Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả tài chính của các công ty nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bài báo này nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả tài chính của các

 doanh nghiệp ngành nhựa tại Việt Nam dựa trên dữ liệu nghiên cứu được lấy từ 28 công ty nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014-2019. Tác giả đã sử dụng phương

pháp hồi quy theo mô hình tác động cố định và ngẫu nhiên dựa vào dữ liệu bảng cân bằng. Kết quả nghiên

cứu cho thấy mô hình tác động ngẫu nhiên giải thích mối quan hệ giữa các biến độc lập với hiệu quả tài

chính của công ty tốt hơn. Đồng thời nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa số ngày một vòng

quay hàng tồn kho, tỷ số thanh khoản hiện hành và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và mối quan hệ ngược

chiều giữa số ngày một vòng quay khoản phải thu với tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.

pdf 7 trang phuongnguyen 1160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả tài chính của các công ty nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả tài chính của các công ty nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả tài chính của các công ty nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sè 147/2020 thương mại
khoa học
1
2 
11 
17 
26 
35 
46 
53 
62 
71 
80 
MỤC LỤC 
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
1. Nguyễn Thị Nguyệt Dung và Nguyễn Mạnh Cường - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu 
quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện hoạt động sáp nhập, hợp nhất. Mã 
số: 147.1FiBa.11 
The Factors Affecting the Business Performance of Vietnam’s Commercial Banks in M&A 
2. Trần Thị Thu Trang - Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả tài chính 
của các công ty nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số: 147. 1FiBa.11 
A Study on the Relationship between Working Capital Management and Financial 
Performance of Listed Plastic Enterprises on Vietnam’s Stock Exchange 
3. Lê Thanh Huyền - Ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời trong quá khứ đến hiệu quả tài chính đo lường 
bằng giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán ngành sản xuất, chế biến thực 
phẩm tại Việt Nam. Mã số: 147.1FiBa.11 
The Impact of Lagged Profitability on the Financial Performance Measured by the Market 
Value of Listed Companies on Vietnam’s Stock Exchange of Food Processing and Production 
4. Lê Thị Mỹ Như và Nguyễn Tuấn Kiệt - Sự sẵn sàng chi trả bảo hiểm y tế tự nguyện của các cá 
nhân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Mã số: 147.1GEMg.11 
Willingness to Pay for Voluntary Health Insurance of Individuals in Hậu Giang Province 
QUẢN TRỊ KINH DOANH 
5. Nguyễn Hoàng Việt và Đào Lê Đức - Nghiên cứu tác động của tổ chức thực thi chiến lược đến kết 
quả kinh doanh của Tổng công ty thương mại Hà Nội. Mã số: 147.2BMkt.21 
A research on the impacts of organizations/institutions implementing strategic markets on 
business results of Hanoi General commerce company 
6. Chu Thị Thu Thuỷ - Đặc trưng của hội đồng quản trị và giá cổ phiếu: nghiên cứu điển hình tại các 
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số: 1472FiBa.21 
Features of the Board of Directors and Share Price: a Case Study at Listed Joint Stock 
Companies in Vietnam Stock Market 
7. Nguyễn Văn Anh và Nguyễn Thị Phương Thảo - Tác động của căng thẳng nơi làm việc đến cảm 
xúc lao động và định hướng khách hàng: một nghiên cứu trong lĩnh vực khách sạn tại Việt Nam. Mã 
số: 147.2TRMg.21 
The effect of workplace stress to labor emotions and customer orientation: A study in hospi-
tality industry in Vietnam country 
8. Nguyễn Minh Lợi và Dương Bá Vũ Thi - Các yếu tố tác động đến sự hài lòng khách hàng đối với 
dịch vụ viễn thông di động của Viettel Quảng Trị: kiểm định bằng Mô hình PLS - SEM. Mã số: 
147.2BMkt.21 
Factors Affecting Customer Satisfaction with the Mobile Services by Viettel Quang Tri: PLS - 
SEM Applied 
9. Nguyễn Đức Kiên và Nguyễn Thái Phán - Phân tích mối quan hệ giữa áp dụng chiến lược quản 
lý rủi ro thị trường và thu nhập nông hộ: Trường hợp nghiên cứu của hộ nuôi tôm ở Thừa Thiên Huế. 
Mã số: 147.2TrEM.21 
Analyzing the relationship between market risk management strategies and household 
income: A case study of commercialized shrimp producers in Thua Thien Hue 
Ý KIẾN TRAO ĐỔI 
10. Nguyễn Thị Nga và Hoàng Ngọc Quế Chi - Vận dụng mô hình chấp nhận công nghệ tam và lý 
thuyết hành vi dự định để giải thích ý định mua đồng hồ thông minh của người tiêu dùng Nha Trang. 
Mã số: 147.3BMkt.31 
Applying Technology Acceptance Model and Planned Behavirour Theory to Interprete the 
Intention to Buy Smartwatches by Consumers in Nha Trang 
ISSN 1859-3666
1. Giới thiệu 
Là một bộ phận quan trọng trong quản trị tài 
chính, quản trị vốn lưu động có tác động rất to lớn 
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy 
nhiên, trên thực tế, đối với các doanh nghiệp Việt 
Nam hiện nay, quản trị vốn lưu động một cách tối ưu 
nhằm hướng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn 
là một bài toán khó. 
Ngành công nghiệp nhựa ngày càng có vai trò 
quan trọng trong đời sống cũng như sản xuất của 
các nước, trong đó có Việt Nam bởi lẽ nhựa hoặc 
polymer, được dùng làm vật liệu sản xuất nhiều 
loại vật dụng góp phần quan trọng vào đời sống xã 
hội cũng như phục vụ cho sự phát triển của nhiều 
ngành và lĩnh vực kinh tế khác như điện, điện tử, 
viễn thông, giao thông vận tải, thủy sản, nông 
nghiệp. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay 
gắt như hiện nay việc tìm ra phương thức quản trị 
vốn lưu động tối ưu của các doanh nghiệp ngành 
nhựa là hết sức cần thiết. Mục tiêu của nghiên cứu 
là tìm hiểu mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động 
và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành 
nhựa tại Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu 
về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu 
quả kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên chưa 
có nghiên cứu nào ở Việt Nam đề cập đến mối 
quan hệ này đối với ngành nhựa. Kết quả nghiên 
cứu có thể gợi ý cho các nhà quản trị tài chính 
trong lĩnh vực này một số lời giải cho bài toán 
quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp trong giai 
đoạn hiện nay. 
2. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu 
thực nghiệm 
Quản trị vốn lưu động được định nghĩa là quản 
trị tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn và quản trị tài trợ 
cho các tài sản này (Gill, Biger & Mathur, 2010). 
Trong thực tế, quản trị vốn lưu động đã trở thành 
một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu 
của các công ty và nhiều nhà quản lý tài chính rất 
khó xác định các thành phần vốn lưu động cơ bản và 
mức vốn lưu động phù hợp (Nazir & Afza, 2009). 
Erasmus (2010) cho rằng nhà quản trị phải đảm bảo 
đầu tư vốn lưu động đáp ứng đủ nhu cầu cho quá 
trình kinh doanh, tuy nhiên nếu đầu tư nhiều hơn 
11
?
Sè 147/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG 
VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NHỰA 
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 
Trần Thị Thu Trang 
Email: tranthithutrang@tmu.edu.vn 
Trường Đại học Thương mại 
Ngày nhận: 03/08/2020 Ngày nhận lại: 07/09/2020 Ngày duyệt đăng: 17/09/2020 
Từ khóa: vốn lưu động, hiệu quả tài chính, ngành nhựa.
JEL Classifications: G14,G19,G32 
B ài báo này nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa tại Việt Nam dựa trên dữ liệu nghiên cứu được lấy từ 28 công ty nhựa 
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014-2019. Tác giả đã sử dụng phương 
pháp hồi quy theo mô hình tác động cố định và ngẫu nhiên dựa vào dữ liệu bảng cân bằng. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy mô hình tác động ngẫu nhiên giải thích mối quan hệ giữa các biến độc lập với hiệu quả tài 
chính của công ty tốt hơn. Đồng thời nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa số ngày một vòng 
quay hàng tồn kho, tỷ số thanh khoản hiện hành và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và mối quan hệ ngược 
chiều giữa số ngày một vòng quay khoản phải thu với tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. 
?vào vốn lưu động dẫn đến dư thừa là nguyên nhân 
gây ra thiệt hại về tài chính cho doanh nghiệp. 
Để đo lường hiệu quả tài chính, các chỉ số tài 
chính như tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ lệ 
thanh khoản, tỷ lệ hoạt động và tỷ lệ nợ thường được 
sử dụng (Ismaila, 2011). Parrino, Kidwell và Bates 
(2012) cho rằng tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản 
(ROA) là một trong số các chỉ số quan trọng nhất 
được sử dụng bởi các cổ đông, chủ nợ và người quản 
lý để phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty. 
ROA được định nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận ròng sau 
thuế chia cho tổng tài sản (Agha & Mphil, 2014). 
ROA đo lường hiệu quả của công ty trong việc sử 
dụng tài sản của mình để tạo ra lợi nhuận. 
Một số nghiên cứu quốc tế đã nghiên cứu về mối 
quan hệ giữa quản lý vốn lưu động và hiệu quả tài 
chính của các công ty (Delagger, 2003; 
BanosCaballer, Garcia-Teruel & Martinez-Solano, 
2007), Deloof (2003), Lazaridis và Tryfonidis 
(2006). Theo đó, Delagger (2003) đã thực hiện một 
nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu 
động và lợi nhuận của doanh nghiệp với mẫu nghiên 
cứu là 1637 công ty phi tài chính lớn trong giai đoạn 
1992-1996 ở Bỉ. Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ 
đáng kể nhưng ngược chiều với GOP và số ngày 
một vòng quay hàng tồn kho, số ngày một vòng 
quay khoản phải thu và số ngày một vòng quay tài 
khoản phải trả. Tương tự, Banos-Caballer et al. 
(2011) đã nghiên cứu mối liên hệ giữa vốn lưu động 
và lợi nhuận trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở 
Tây Ban Nha. Phát hiện chính của nghiên cứu này là 
vốn lưu động và lợi nhuận thể hiện mối quan hệ lõm, 
trong đó các công ty duy trì mức vốn lưu động tối 
ưu, cân bằng giữa chi phí và lợi ích trong khi tối đa 
hóa lợi nhuận của họ. Lazaridis và Tryfonnidis 
(2006) trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản 
trị vốn lưu động và khả năng sinh lời của các doanh 
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Athen 
cũng tìm ra mối quan hệ đáng kể giữa khả năng sinh 
lời, đo lường thông qua lợi nhuận gộp từ hoạt động 
sản xuất kinh doanh và chu kỳ chuyển hóa tiền mặt 
cũng như các thành phần của nó (khoản phải thu, 
khoản phải trả và hàng tồn kho). Deloof (2003) 
trong nghiên cứu của mình đã tìm ra mối quan hệ 
ngược chiều đáng kể giữa doanh thu từ hoạt động 
sản xuất kinh doanh và kỳ thu tiền, số ngày của hàng 
tồn kho cũng như 
kỳ trả tiền của các doanh nghiệp Bỉ. Ngoài ra, 
nghiên cứu của tác giả Eljelly (2004) đã tìm ra mối 
quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lời của các 
doanh nghiệp và tính thanh khoản của chúng, được 
đo lường thông qua hệ số thanh toán ngắn hạn. Mối 
quan hệ này càng trở nên rõ rệt với những doanh 
nghiệp có hệ số thanh toán ngắn hạn cao và chu kỳ 
chuyển hóa tiền mặt dài. Mathuva (2011) trong 
nghiên cứu về quản trị vốn lưu động của các công ty 
niêm yết tại Kênia cũng chỉ ra ảnh hưởng của các 
hoạt động quản trị vốn lưu động lên khả năng sinh 
lời của doanh nghiệp và đi đến kết luận: i) Tồn tại 
mối quan hệ ngược chiều rất chặt chẽ giữa kỳ thu 
tiền của doanh nghiệp và khả năng sinh lời; ii) Tồn 
tại mỗi quan hệ cùng chiều rất chặt chẽ giữa thời 
gian của vòng quay hàng tồn kho và khả năng sinh 
lời; iii) Tồn tại mối quan hệ cùng chiều chặt chẽ 
giữa kỳ trả tiền bình quân và khả năng sinh lời của 
doanh nghiệp. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
3.1. Các biến trong nghiên cứu 
Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, các biến được 
sử dụng trong nghiên cứu được mô tả tại bảng 1 
dưới đây: 
3.2. Mô hình dữ liệu bảng 
Mô hình hồi quy: 
Dựa trên mô hình của các học giả trước đó là 
Deloof (2003), Lazaridis và Tryfonidis (2006), tác 
giả xây dựng mô hình về ảnh hưởng của quản trị vốn 
lưu động tới hiệu quả kinh doanh của các doanh 
nghiệp nhựa niêm yết trên TTCK Việt Nam giai 
đoạn 2016-2019 như sau: 
ROAit = β0 + β1ICPit + β2RCPit + β3APPit + β4 
SIZEit + β5CARit + β6GDPit + εit 
Trong đó: 
ROAit: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 
ICPit: Số ngày tồn kho bình quân 
RCPit: Số ngày thu tiền bình quân 
APPit: Số ngày thanh toán khoản phải trả 
CARit: Tỷ số thanh khoản hiện hành 
SIZEit: Quy mô 
GDPit: Tốc độ tăng trưởng GDP 
β = Hệ số Beta 
εit = Sai số 
3.3. Thu thập và xử lý dữ liệu 
Để phục vụ cho nghiên cứu, báo cáo tài chính 
của 28 công ty nhựa niêm yết trên thị trường chứng 
khoán Việt nam (HOSE và HNX) đã được thu thập 
để tính toán cách chỉ tiêu về quản trị vốn lưu động 
Sè 147/202012
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dữ liệu về 
tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam được lấy từ 
website của Ngân hàng thế giới. 
Để phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu 
động và hiệu quả tài chính, tác giả sử dụng phần 
mềm Stata 15 để chạy các mô hình hồi quy đo lường 
ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài 
chính của doanh nghiệp. Do nghiên cứu này sử dụng 
mô hình hồi quy dữ liệu bảng, nên nhà nghiên cứu 
lựa chọn sử dụng mô hình tác động cố định (FEM) 
hay mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Vì vậy, 
kiểm định Hausman (1978) được sử dụng để chọn ra 
phương pháp phù hợp. 
4. Kết quả nghiên cứu 
4.1. Phân tích thống kê mô tả 
Bảng 2 trình bày thống kê mô tả các biến trong 
mô hình về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới hiệu 
quả tài chính của 28 công ty nhựa niêm yết trên 
TTCK Việt Nam giai đoạn 2016-2019. Các số liệu 
được thu thập theo năm, do đó tổng quan sát là 168 
quan sát. 
ROA: Biến phụ thuộc thể hiện hiệu quả tài chính 
của các doanh nghiệp nhựa niêm yết có giá trị trung 
bình là 4,99%, và 
mức độ dao động 
của biến tương đối 
lớn với giá trị lớn 
nhất là 26,71% 
trong khi giá trị 
nhỏ nhất chỉ đạt -
169,32%. 
ICP: Biến độc 
lập thể hiện số 
ngày tồn kho và đo 
lường hiệu quả 
quản trị hàng tồn kho với 
giá trị trung bình là 82 
ngày. Như vậy, khoảng 
trung bình 2,7 tháng thì 
hàng trong kho được luân 
chuyển. Số ngày tồn kho 
có giá trị nhỏ nhất là 19,8 
ngày trong khi giá trị lớn 
nhất là 197,97 ngày và độ 
lệch chuẩn là 49,95 ngày. 
RCP: Biến độc lập thể 
hiện số ngày khoản phải 
thu có giá trị trung bình là 
101,03 ngày. Chỉ tiêu này có giá trị nhỏ nhất là 
33.16 ngày trong khi giá trị lớn nhất là 357.49 ngày 
và độ lệch chuẩn là 80,39 ngày. 
APP: Biến độc lập thể hiện số ngày trả tiền có 
giá trị trung bình là 180,8 ngày, tương đối cao so 
với giá trị trung bình của RCP và ICP. Như vậy, các 
doanh nghiệp nhựa niêm yết trung bình có thể 
chiếm dụng vốn của khách hàng lên tới 180 ngày. 
Giá trị lớn nhất của APP là 500,78 ngày và giá trị 
nhỏ nhất là 26,45 ngày với độ lệch chuẩn rất cao là 
124,38 ngày. 
CAR: Biến khả năng thanh khoản có giá trị trung 
bình là 2,28 cho thấy hầu hết các doanh nghiệp nhựa 
niêm yết đều có khả năng thanh khoản tốt. Giá trị 
lớn nhất của biến là 17,29 trong khi giá trị nhỏ nhất 
chỉ ở mức 0,27 và độ lệch chuẩn là 2,59. 
SIZE: Biến quy mô doanh nghiệp có giá trị trung 
bình là 26,82 và có giá trị lớn nhất là 29,41 & giá trị 
nhỏ nhất là 24,40. Độ lệch chuẩn của biến là 1,19. 
GDP: Biến tăng trưởng kinh tế có giá trị trung 
bình là 6,62%, chỉ tiêu này có biên độ dao động từ 
5,98% đến 7,07% và độ lệch chuẩn của biến là 0,4%. 
13
?
Sè 147/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 1: Các biến trong nghiên cứu và cách tính 
Loҥi biӃn Tên biӃn Ký 
hiӋu 
Cách tính 
BiӃn phө thuӝc Tӹ suҩt lӧi nhuұn trên tәng tài 
sҧn 
ROA 
Lӧi nhuұn sau thuӃ/tәng tài sҧn 
BiӃQÿӝc lұp Sӕ ngày thu tiӅn bình quân RCP Khoҧn phҧi thu bình quân ÷ 
Doanh thu thuҫn*365 
BiӃQÿӝc lұp Sӕ ngày tӗn kho bình quân ICP 
Hàng tӗn kho bình quân ÷ giá 
vӕn hàng bán*365 
BiӃQÿӝc lұp Sӕ ngày thanh toán khoҧn phҧi 
trҧ 
APP Khoҧn phҧi trҧ bình quân ÷ giá 
vӕn hàng bán*365 
BiӃn kiӇm soát Tӹ sӕ thanh khoҧn hiӋn hành CAR Tài sҧn ngҳn hҥn÷Nӧ ngҳn hҥn 
BiӃn kiӇm soát Quy mô Size Loga tӵ nhiên cӫa tәng tài sҧn 
BiӃn kiӇm soát TӕFÿӝ WăQJWUѭӣng GDP GDP GDP = (GDPt ±GDPt-1)/GDPt-1 
Bảng 2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình 
(Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm Stata 15) 
Tên 
biӃn 
Sӕ quan 
sát 
Giá trӏ 
trung bình 
Ĉӝ lӋch 
chuҭn 
Giá trӏ 
nhӓ nhҩt 
Giá trӏ 
lӟn nhҩt 
ROA 168 0.049909 0.147229 -1.693255 0.267104 
ICP 168 82.69578 49.95898 19.80318 197.9735 
RCP 168 101.0387 80.39879 33.16283 357.4989 
APP 168 180.8059 124.3849 26.45741 500.7852 
CAR 168 2.282638 2.599638 0.2700462 17.29825 
SIZE 168 26.82882 1.194313 24.40852 29.41734 
GDP 168 6.629833 0.404750 5.984 7.076 
?4.2. Phân tích tương quan giữa các biến 
Dựa vào bảng ma trận hệ số tương quan ta thấy 
các biến ICP, CAR, SIZE có mối quan hệ thuận chiều 
với ROA, các biến RCP, APP, GDP có mối quan hệ 
ngược chiều với ROA. Trong bảng ma trận hệ số 
tương quan ta có thể thấy các biến ICP, RCP, APP có 
hệ số tương quan khá cao, tuy nhiên hệ số phóng đại 
phương sai VIF vẫn < 10 nên các biến này có thể 
được chấp nhận cùng tồn tại trong mô hình hồi quy. 
4.3. Phân tích kết quả hồi quy về mối quan hệ 
giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả tài chính 
của các doanh nghiệp nhựa Việt Nam 
Sè 147/202014
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 3: Bảng ma trận hệ số tương quan 
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 15 
 ROA ICP RCP APP CAR SIZE GDP VIF 
ROA 1.0000 
ICP 0.0666 1.0000 1.68 
RCP -0.0317 0.6936 1.0000 3.21 
APP -0.0180 0.5934 0.5970 1.0000 2.46 
CAR 0.1590 0.1618 0.1482 0.1488 1.0000 1.15 
SIZE 0.0049 -0.0956 -0.0952 -0.0899 -0.4872 1.0000 1.22 
GDP -0.1032 -0.1368 -0.1481 -0.1498 -0.0520 0.1516 1.0000 1.10 
Bảng 4: Kết quả hồi quy về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp 
Standard errors in parentheses 
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1 
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 15 
Tên biӃn (1) (2) (3) (4) 
Pool OLS FEM REM REM2 
ICP 0.000141** 0.000162** 0.000158** 0.000156** 
 (6.83e-05) (8.13e-05) (7.10e-05) (7.12e-05) 
RCP -0.000391*** -0.000497*** -0.000459*** -0.000464*** 
 (0.000140) (0.000161) (0.000143) (0.000155) 
APP 6.90e-05 9.86e-05* 8.42e-05 8.62e-05 
 (5.52e-05) (5.45e-05) (5.28e-05) (5.57e-05) 
CAR 0.0107** 0.00926 0.0103* 0.0105* 
 (0.00493) (0.00854) (0.00588) (0.00626) 
SIZE 0.0126 0.111*** 0.0182 0.0172 
 (0.0107) (0.0390) (0.0141) (0.0158) 
GDP -0.0446 -0.0873*** -0.0480* -0.0307 
 (0.0279) (0.0295) (0.0259) (0.0272) 
Constant 0.00167 -2.354** -0.123 -0.217 
 (0.324) (0.964) (0.388) (0.443) 
Observations 168 168 168 168 
R-squared 0.103 0.155 
Number of Name 28 28 28 
Phần mềm Stata đã được dùng để phân tích dữ 
liệu, chạy hồi quy và thực hiện các kiểm định. Kết 
quả ước lượng OLS cho thấy hệ số R2 =0,103, giá 
trị thống kê F đạt 3,08 có ý nghĩa thống kê ở mức 
1% điều đó cho thấy ước lượng OLS có thể là ước 
lượng phù hợp. 
Đối với dữ liệu bảng, phương pháp tác động cố 
định (Fixed effects model) và tác động ngẫu nhiên 
(Random effects model) để hồi quy biến độc lập 
theo biến phụ thuộc đã được thực hiện cùng với 
kiểm định Hausman để kiểm tra liệu có mối tương 
quan giữa các biến không quan sát của các công ty 
có ảnh hưởng đến các biến giải thích hay không. 
Kết quả kiểm định cho thấy kết quả thống kê 
F(6,134)=4,08 với mức ý nghĩa thống kê 1% cho 
thấy có sự khác biệt giữa các đối tượng (doanh 
nghiệp). Trong trường hợp này mô hình tác động cố 
định là phù hợp hơn so với Pool OLS. 
Kết quả ước lượng mô hình theo phương pháp 
tác động ngẫu nhiên cũng cho giá trị Wald - chi bình 
phương là 19,08 (mức ý nghĩa thống kê 5%) cho 
thấy mô hình tác động ngẫu nhiên là phù hợp hơn 
ước lượng Pool OLS. 
Kết quả kiểm định Hausman với giá trị chi - bình 
phương là 9,09 với P value >0,05 nên mô hình tác 
động ngẫu nhiên là phù hợp sử dụng hơn so với mô 
hình tác động cố định. 
Để kiểm tra hiện tượng tự tương quan trong mô 
hình, kiểm định Wooldridge đã được sử dụng, kết 
quả thống kê F = 71,79 với mức ý nghĩa 1%, như 
vậy phương trình tồn tại hiện tượng tự tương quan. 
Hiện tượng này sẽ làm cho các ước lượng thu được 
bằng phương pháp hồi quy thông thường trên dữ 
liệu bảng không còn đáng tin cậy. Do vậy, tác giả 
đã dùng phương pháp GLS (Generalized Least 
Square) để khắc phục hiện tượng tự tương quan 
bậc nhất giữa các sai số để đảm bảo ước lượng thu 
được đáng tin cậy. Sau khi dùng phương pháp GLS 
để khắc phục hiện tượng tự tương quan giữa các sai 
số và hiện tượng phương sai thay đổi để đảm bảo 
ước lượng thu được vững và hiệu quả, ta có kết quả 
như sau: 
Kết quả phân tích cho thấy có mối quan hệ cùng 
chiều có ý nghĩa thống kê giữa ROA và ICP. Điều 
này phù hợp với lý thuyết về phương pháp tiếp cận 
quản trị vốn lưu động bảo thủ (conservative working 
capital management) và kết quả nghiên cứu thực 
nghiệm của tác giả Arnold (2008). Theo quan điểm 
của lý thuyết quản trị này, doanh nghiệp nên giảm 
thiểu rủi ro bằng cách gia tăng tài sản ngắn hạn. Từ 
đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh 
nghiệp. Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu chỉ ra có 
mối quan hệ ngược chiều có ý nghĩa thống kê giữa 
RCP và ROA. Điều này có nghĩa là công ty thu tiền 
hàng càng sớm càng làm tăng hiệu quả tài chính của 
doanh nghiệp. Kết quả này nhất quán với lý thuyết 
và các nghiên cứu trước đó như nghiên cứu của 
Deloof (2003), và Mathuva (2010). Ngoài ra, kết 
quả cũng cho thấy có mối quan hệ thuận chiều có ý 
nghĩa thống kê giữa ROA và khả năng thanh khoản 
15
?
Sè 147/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 5: Kết quả hồi quy về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động 
và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (tiếp) 
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 15 
ChӍ tiêu Pool OLS FEM REM REM2 
GLS regression 
with AR(1) 
Sӕ quan sát 168 168 168 168 
F-stats/Wald chi2 3.08 4.08 19.08 15.22 
Prob>F/Prob>Wald Chi 2 0.0069 0.0009 0.0040 0.0333 
Hausman (Chi2) 9.09 9.09 9.09 
Prob>chi2 0.1056 0.1056 0.1056 
R-SQUARED 
Within 
Between 
Overall 
0.1031 
0.1545 
0.0014 
0.0205 
0.1159 
0.0933 
0.1004 
0.1131 
0.0939 
0.0969 
của (CAR). Kết quả này tương tự kết quả trong 
nghiên cứu của Makori và Jagongo (2013) Trong 
khi đó hệ số các biến APP, SIZE, GDP không có ý 
nghĩa thống kê. 
5. Kết luận và kiến nghị 
Quản trị vốn lưu động là một trong những hoạt 
động quản trị tài chính quan trọng góp phần vào 
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Và đây cũng 
là vấn đề luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp 
quan tâm hàng đầu. Nghiên cứu này được thực hiện 
trên dữ liệu thu thập được từ 28 công ty nhựa niêm 
yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX 
trong giai đoạn 2014-2019. Nghiên cứu là một bằng 
chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của quản trị vốn 
lưu động đến hiệu quả tài chính của các doanh 
nghiệp nhựa Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy 
các doanh nghiệp ngành nhựa nên lựa chọn phương 
án duy trì mức hàng tồn kho cao để đáp ứng tốt sự 
thay đổi đột ngột về doanh số bán sản phẩm, kế 
hoạch sản xuất hay những bất thường phát sinh liên 
quan đến thời gian mua sắm trong quá trình kinh 
doanh, từ đó góp phần đảm bảo quá trình kinh doanh 
của doanh nghiệp diễn ra trôi chảy, thuận lợi và 
đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh 
nghiệp. Thêm vào đó, doanh nghiệp nên xây dựng 
chính sách tín dụng phù hợp nhằm rút ngắn số ngày 
thu tiền để có thể nâng cao mức tỷ suất lợi nhuận 
trên tài sản. Ngoài ra, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản 
có quan hệ thuận chiều với khả năng thanh khoản 
của doanh nghiệp. Do đó, để nâng cao hiệu quả tài 
chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị trong 
doanh nghiệp nhựa cần đảm bảo khả năng thanh 
khoản cao trong quá trình kinh doanh.u 
Tài liệu tham khảo: 
1. Agha, Hina., Mba., dan Mphil, (2014), Impact 
of Working Capital Management on Profitability, 
European Scientific Journal, Vol.10 No.1, 374-381, 
E-ISSN 1857-7431. 
2. Deloof, M., 2003, Does working capital man-
agement effect profitability of Belgian firms?, 
Journal of Business Finance and Accounting, 30 (3-
4), pp.573- 588. 
3. Eljelly, A., 2004, Liquidity-profitability trade-
off: an empirical investigation in an emerging mar-
ket, International Journal of Commerce and 
Management, 14, pp.48-61. 
4. Lazaridis, I. and Tryfonidis, D., 2006, 
Relationship between working capital management 
and profitability of listed companies in the Athens 
stock exchange, Journal of Financial Management 
and Analysis, 19, pp. 26- 35. 
5. Mathuva, D., 2011, The influence of working 
capital management components on corporate prof-
itability: a survey on Kenyan listed firms, Research 
Journal of Business Management. 
6. Nazir & Afza (2009), Impact of Aggressive 
Working Capital Management Policy on Firms’ 
Profitability, The IUP Journal of Applied Finance, 
Vol. 15, No. 8, 2009. 
7. Garcia-Teruel & Martinez-Solano, 2007), 
Effects of Working Capital Management on SME 
Profitability, International Journal of Managerial 
Finance • April 2007. 
Summary 
The paper examines the relationship between 
working capital management and financial perform-
ance of plastic enterprises in Vietnam based on 
research data from 28 plastic companies listed on 
the Vietnamese stock market in the period 2014-
2019. The researcher applied the regression method 
under the fixed and random effects model basing on 
the balance sheet. The research results show that the 
random effects model explains the relationship 
between the independent variables and the financial 
performance of the company better. The research 
results also indicate the relationship between inven-
tory turnover period, the current liquidity rate, the 
negative relationship between receivables turnover 
period and the return on assets ratio. 
Sè 147/202016
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_moi_quan_he_giua_quan_tri_von_luu_dong_va_hieu_qu.pdf