Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ trung học phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh

Bài báo trình bày một nghiên cứu thực nghiệm số đo nhân trắc học sinh nữ phổ thông trung học trên địa

bàn thành phố Chí Linh, xác định mối tương quan giữa các kích thước chính với các kích thước thứ cấp

nhằm ứng dụng vào thiết kế trang phục. Sử dụng phương pháp nghiên cứu điều tra cắt ngang và phương

pháp đo trực tiếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước chiều cao cơ thể có mối quan hệ chặt chẽ với

các kích thước chiều dọc và có độ tương quan thấp với kích thước vòng. Kích thước vòng ngực 2 có mối

liên quan chặt chẽ với các kích thước vòng khác nhưng lại có độ tương quan thấp với kích thước chiều

dọc. Hàm tương quan chuẩn hóa giữa kích thước chính với kích thước phụ thuộc phù hợp và có ý nghĩa

thống kê.

pdf 8 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ trung học phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ trung học phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh

Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ trung học phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
34 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể 
học sinh nữ trung học phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh
Study the relationship between sizes on the body high school 
girls in Chi Linh city
Bùi Thị Loan, Phạm Thị Kim Phúc, Đỗ Thị Làn
 Email: loan.ngocmai2009@gmail.com 
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 27/12/2019
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 10/3/2020
Ngày chấp nhận đĕng: 30/3/2020
Tóm tắt
Bài báo trình bày một nghiên cứu thực nghiệm số đo nhân trắc học sinh nữ phổ thông trung học trên địa 
bàn thành phố Chí Linh, xác định mối tương quan giữa các kích thước chính với các kích thước thứ cấp 
nhằm ứng dụng vào thiết kế trang phục. Sử dụng phương pháp nghiên cứu điều tra cắt ngang và phương 
pháp đo trực tiếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước chiều cao cơ thể có mối quan hệ chặt chẽ với 
các kích thước chiều dọc và có độ tương quan thấp với kích thước vòng. Kích thước vòng ngực 2 có mối 
liên quan chặt chẽ với các kích thước vòng khác nhưng lại có độ tương quan thấp với kích thước chiều 
dọc. Hàm tương quan chuẩn hóa giữa kích thước chính với kích thước phụ thuộc phù hợp và có ý nghĩa 
thống kê.
Từ khóa: Hàm tương quan; mối quan hệ giữa các kích thước; kích thước cơ thể học sinh nữ.
Abstract
The paper presents an empirical study on high school anthropometric measurements of female students 
in Chi Linh city, identifying the correlation between the main dimensions and other dimensions for 
application in design apparel. Using cross-sectional research method and direct measurement method. 
Research results show that body height size is closely related to vertical dimensions and low correlation 
with ring size. Chest size 2 is closely related to other ring sizes but has a low correlation with vertical size. 
The standardized correlation function between the main dimensions and the dependent dimensions is 
appropriate and statistically significant.
Keywords: Correlation; relationship between dimensions; body size of female students.
thống cỡ số của từng lứa tuổi trên các khu vực và 
địa bàn khác nhau sử dụng cho thiết kế may mặc.
Vì vậy, những kết quả nghiên cứu, khảo sát về đặc 
điểm hình thái cơ thể người nhằm xây dựng lên 
một hệ thống cỡ số chuẩn cho các lứa tuổi và giới 
tính ngày càng trở nên cần thiết.
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về hệ thống 
kích thước cơ thể người như là xây dựng hệ thống 
kích thước cơ thể trẻ em trai, trẻ em gái, cơ thể 
nam, nữ thanh niên, trung niên, TCVN 5781-2009: 
Phương pháp đo cơ thể người [1], TCVN 5782-2009: 
Hệ thống cỡ số tiêu chuẩn quần áo cho đa dạng đối 
tượng từ trẻ sơ sinh đến người trưởng thành của 
nam, nữ [2]. Trong những nĕm gần đây có:
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhân trắc học là nghiên cứu về cơ thể con người. 
Dữ liệu nhân trắc học rất hữu ích cho việc thiết kế, 
là một phần của quá trình phát triển giải pháp thiết 
kế trong các lĩnh vực khác nhau. Trong ngành May 
mặc, dữ liệu nhân trắc học là một thành phần quan 
trọng để sản xuất hàng may mặc chất lượng cao.
May vừa vặn là một trong những yêu cầu chính 
của khách hàng. Các quốc gia khác nhau đã thực 
hiện các nghiên cứu nhân trắc học để xây dựng hệ 
Người phản biện: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Lệ
 2. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Anh
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC 
35Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
Tác giả Vũ Thị Lan Hương đã nghiên cứu đặc 
điểm hình thái cơ thể và xây dựng hệ thống cỡ 
số cho học sinh lứa tuổi 14. Trong nghiên cứu 
tác giả chỉ giới hạn học sinh ở tại huyện Ý Yên 
tỉnh Nam Định [10].
Tác giả Lê Thúy Hằng nghiên cứu đặc điểm hình 
thái phần trên cơ thể học sinh nữ lứa tuổi 15-17. 
Tác giả đã đánh giá được sự phát triển của các em 
và xây dựng hệ thống cỡ số phục vụ thiết kế trang 
phục song chỉ hạn chế ở một số trường trên địa bàn 
Hà Nội [11].
Nhóm tác giả Bùi Thúy Nga, Đỗ Phương Nga, Ngô 
Thu Nga, Thẩm Thị Hoàng Điệp, Trần Thanh Sơn ở 
Viện Dệt May nghiên cứu xây dựng bảng hệ thống 
cỡ số phục vụ cho thiết kế, may sản phẩm sơ mi 
nữ, quần âu và váy nữ trong độ tuổi từ 18-55 trên 
cơ sở số đo nhân trắc người Việt Nam bằng thiết bị 
quét cơ thể 3D [9].
Tác giả Lê Đức Việt nghiên cứu đặc điểm hình 
thái phần trên cơ thể học sinh lứa tuổi 17. Tác giả 
đã đánh giá được sự phát triển đặc điểm hình thái 
của các em và góp phần xây dựng hệ thống cỡ 
số phục vụ thiết kế trang phục học sinh trung học. 
Nhưng tác giả chỉ giới hạn trên địa bàn thành phố 
Hà Nội [12].
Nhóm tác giả T. Spahiu1, E. Shehi1 và E. Piperi2 
- PhD Student, Department of Textile and Fashion, 
Faculty of Mechanical Engineering, Polytechnic 
University of Tirana, Albania1, Nghiên cứu nhân 
trắc học: Phương pháp 3D nâng cao để lấy dữ liệu 
nhân trắc học ở Albania [13].
Đã có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm 
nhân trắc và xây dựng hệ thống cỡ số trang phục 
cho học sinh THPT tuy nhiên các đề tài chủ yếu 
tập trung nghiên cứu cho đối tượng học sinh trên 
địa bàn Hà Nội, Nam Định... Tuy nhiên, nghiên cứu 
mối quan hệ giữa các kích thước cơ thể nhằm xây 
dựng hệ thống cỡ số quần áo cho học sinh nữ trung 
học phổ thông trên địa bàn thành phố Chí Linh là 
hoàn toàn chưa có. Mục tiêu của nghiên cứu này là 
xác định các kích thước cơ thể, xác định mối tương 
quan giữa các kích thước chính với các kích thước 
khác nhằm ứng dụng vào thiết kế trang phục.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh nữ phổ thông trung học có cơ thể bình 
thường về mặt nhân trắc, hợp tác tốt trong khi đo 
và được chọn ngẫu nhiên từ các trường phổ thông 
trung học của thành phố Chí Linh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp nghiên cứu điều tra cắt 
ngang, phương pháp đo trực tiếp và được tiến hành 
như sau theo các bàn đo chia theo các kích thước:
- Kích thước chiều cao;
- Kích thước rộng và dày;
- Kích thước vòng.
+ Phương pháp chọn mẫu
- Xác định cỡ mẫu nghiên cứu theo công thức mô 
tả cắt ngang: 
- Trong đó: 
n - Cỡ mẫu; 
Với nghiên cứu sinh học thường sử dụng mức xác 
suất p = 95%, ứng với α = 0,05 có z = 1,96; ɛ - Sai 
số 3%. 
Đề tài đã lựa chọn ngẫu nhiên và đo các kích thước 
cơ thể của 361 học sinh, mỗi học sinh đo 34 kích 
thước. Các mốc đo được xác định bởi các mốc giải 
phẫu xương, cơ tương ứng [5, 6]. Số đo nhân trắc 
của học sinh ở tư thế đứng theo đúng quy định 
chung về phương pháp đo cơ thể người [1, 3]:
- Khi đo, người được đo chỉ mặc quần áo mỏng, 
không đi giày, không đội mũ. 
- Khi đo các kích thước thẳng, người được đo phải 
đứng thẳng theo tư thế tự nhiên sao cho ba điểm 
lưng, mông và gót chân phải nằm trên một đường 
thẳng vuông góc với mặt đất. Đầu để thẳng sao cho 
đuôi mắt và lỗ tai ngoài tạo thành một đường thẳng 
ngang song song với mặt đất.
+ Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu đo được xử lý bằng thống kê sinh học và 
phần mềm SPSS.V22 để xác định các giá trị trung 
bình cộng (M), trung vị (Me), số trội (Mo), độ lệch 
chuẩn (σ), hệ số tương quan (r), hàm tương quan 
[5, 6].
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Mối quan hệ tương quan giữa các kích thước
+ Xác định kích thước chính: Sử dụng phần mềm 
SPSS để phân tích thành phần chính, xác định kích 
thước chính [4, 7] và kết quả được thể hiện trong 
bảng 3.1 và 3.2.
20303,0
05,0*95,096,1)1( 2222 )21(
=´=-=
- ea
ppZn ×
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
36 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
Bảng 1. Xác định các giá trị riêng và tổng lượng biến thiên của các kích thước cơ thể được giải thích bởi 
các thành phần chính
TT Các thành phần
Các giá trị riêng ban đầu
Lượng biến thiên của các số 
đo được giải thích bởi các 
thành phần chính
Lượng biến thiên của các số đo 
được giải thích bởi các thành 
phần chính sau khi xoay
Tổng 
cộng
% 
phương sai
% 
tích lũy
Tổng 
cộng
% 
phương sai
% 
tích lũy
Tổng 
cộng
% 
phương sai
% 
tích lũy
1 Cn 10,58 31,12 31,12 10,58 31,12 31,12 8,83 25,96 25,96
2 Cct 7,54 22,18 53,30 7,54 22,18 53,30 8,81 25,90 51,86
3 Cdsc7-đ 2,06 6,06 59,36 2,06 6,06 59,36 2,02 5,95 57,81
4 Cdv - đ 1,85 5,43 64,79 1,85 5,43 64,79 1,96 5,75 63,56
5 Cmcv-đ 1,35 3,96 68,75 1,35 3,96 68,75 1,76 5,19 68,75
6 Cnv-d 0,98 2,88 71,62
7 Kcnv 0,94 2,75 74,38
8 Dv-v 0,86 2,52 76,90 
9 Dv-eo 0,76 2,25 79,15 
10 Dhc-eo 0,68 2,00 81,14 
11 Dv-eol 0,67 1,96 83,10 
12 Ddsc7-eol 0,64 1,88 84,98 
13 Dt 0,50 1,46 86,44 
14 Dtrcd 0,47 1,38 87,82 
15 Dđ 0,42 1,22 89,04 
16 Dvd 0,40 1,18 90,23 
17 Rngn 0,35 1,03 91,25 
18 Rne 0,34 1,00 92,25 
19 Rnh 0,32 0,93 93,19 
20 Rlnn 0,30 0,87 94,06 
21 Dl 0,27 0,78 94,85 
22 De 0,26 0,75 95,60 
23 Dh 0,23 0,69 96,29 
24 Vbt 0,20 0,60 96,89 
25 Xv 0,19 0,55 97,44 
26 Rv 0,17 0,50 97,93 
27 Dvc 0,15 0,43 98,36 
28 Dđâu 0,13 0,39 98,75 
29 Vđâu 0,12 0,34 99,09 
30 Vc 0,10 0,30 99,39 
31 Vn2 0,08 0,22 99,62 
32 Ve 0,06 0,17 99,79 
33 Vm 0,04 0,12 99,91 
34 Vdui 0,03 0,09 100,00 
vai đến mặt đất, chiều cao từ mỏm cùng vai đến 
mặt đất. Nhóm các kích thước này giải thích được 
68,75% lượng biến thiên của các biến trong đám 
mây dữ liệu khảo sát.
Kết quả phân tích thành phần chính được cho thấy, 
sau khi thay đổi thang đo có 5 thành phần chính có 
giá trị riêng lớn hơn 1. Các kích thước thành phần 
chính bao gồm: cân nặng, chiều cao cơ thể, chiều 
cao từ đốt sống cổ 7 đến mặt đất, chiều cao từ đầu 
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC 
37Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
Bảng 2. Bảng ma trận thành phần chính và hệ số tương quan giữa các thành phần chính với các biến kích 
thước cơ thể của học sinh nữ nghiên cứu khi xoay các mặt phẳng chính
TT Các số đo Ma trận ban đầu Ma trận sau khi xoay
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 Cn 0,67 0,56 -0,06 -0,03 -0,06 0,17 0,93 0,12 0,08 -0,04
2 Cct 0,76 -0,57 -0,04 -0,17 -0,13 0,89 0,03 0,14 0,03 -0,05
3 Cdsc7-đ 0,68 -0,63 0,07 -0,08 0,03 0,91 -0,01 0,12 0,06 0,16
4 Cdv-đ 0,70 -0,59 0,03 -0,14 -0,03 0,92 0,04 0,14 0,03 0,08
5 Cmcv-đ 0,64 -0,64 -0,04 -0,05 0,05 0,90 -0,02 0,00 0,06 0,11
6 Cnv-đ 0,72 -0,53 -0,08 -0,17 -0,10 0,90 0,10 0,10 0,03 -0,05
7 Kcnv 0,09 0,10 0,34 0,38 0,40 -0,12 0,11 -0,04 0,20 0,60
8 Dv-v 0,41 -0,08 0,58 0,32 0,15 0,22 0,15 0,31 0,36 0,59
9 Dv-eo 0,53 -0,37 -0,06 0,59 -0,13 0,55 0,09 -0,18 0,66 0,12
10 Dhc-eo 0,49 -0,47 -0,02 0,42 0,22 0,60 0,00 -0,25 0,36 0,36
11 Dv-eol 0,66 -0,42 -0,25 -0,06 -0,18 0,79 0,16 -0,03 0,11 -0,19
12 Ddsc7-eol 0,64 -0,54 0,14 0,00 0,13 0,80 0,03 0,10 0,09 0,29
13 Dt 0,59 -0,56 -0,07 -0,33 0,15 0,85 0,01 0,05 -0,24 0,09
14 Dtrcd 0,57 -0,61 -0,11 -0,15 0,02 0,85 -0,04 -0,01 -0,03 0,02
15 Dđ 0,56 -0,27 -0,41 0,30 -0,10 0,59 0,22 -0,34 0,34 -0,14
16 Dvd 0,68 -0,30 -0,12 0,17 -0,08 0,68 0,25 -0,06 0,29 0,01
17 Rngn 0,52 0,47 -0,01 -0,10 0,17 0,06 0,71 0,04 -0,12 0,13
18 Rne 0,59 0,57 -0,07 -0,11 0,17 0,05 0,83 0,02 -0,13 0,09
19 Rnh 0,37 0,65 -0,11 0,08 -0,03 -0,18 0,73 -0,02 0,08 -0,06
20 Rlnn 0,51 0,31 0,04 -0,34 0,33 0,19 0,58 0,09 -0,38 0,21
21 Dl 0,54 0,57 -0,11 0,23 -0,10 -0,03 0,78 -0,03 0,27 -0,06
22 De 0,48 0,61 0,02 0,14 -0,07 -0,09 0,75 0,09 0,19 0,00
23 Dh 0,65 0,51 -0,08 -0,04 0,11 0,12 0,83 0,01 -0,03 0,06
24 Vbt 0,26 -0,27 0,36 -0,02 0,52 0,31 -0,03 0,07 -0,14 0,64
25 Xv 0,35 -0,14 0,19 -0,13 -0,09 0,34 0,11 0,27 0,02 0,05
26 Rv 0,34 0,08 0,61 -0,26 -0,36 0,15 0,19 0,80 0,07 0,03
27 Dvc 0,22 0,16 0,68 -0,31 -0,37 0,01 0,16 0,86 0,02 0,04
28 Dđâu 0,27 -0,07 0,45 0,57 -0,28 0,09 0,05 0,29 0,73 0,24
29 Vđâu 0,49 0,20 -0,16 0,08 -0,33 0,23 0,48 0,07 0,25 -0,28
30 Vc 0,54 0,30 0,09 0,01 0,18 0,16 0,59 0,07 0,00 0,23
31 Vn2 0,71 0,59 -0,08 -0,04 -0,04 0,12 0,94 0,09 0,04 -0,04
32 Ve 0,71 0,61 -0,08 -0,05 0,04 0,11 0,91 0,06 0,00 0,01
33 Vm 0,68 0,59 0,07 -0,08 0,08 0,08 0,89 0,17 -0,03 0,11
34 Vđui 0,54 0,65 -0,08 0,04 -0,08 -0,06 0,84 0,07 0,10 -0,08
Kết quả bảng trên cho thấy:
- Trong hệ trục tọa độ ban đầu và sau khi xoay lần 
1, đa số các thành phần kích thước chiều dọc có 
trọng số giải thích cao trên 0,6 như: chiều cao cơ 
thể, chiều cao từ đốt sống cổ thứ 7 đến mặt đất, 
chiều cao từ mỏm cùng vai đến mặt đất, chiều cao 
từ núm vú đến mặt đất, chiều cao từ đầu vai đến 
mặt đất, Trong các kích thước chiều dọc, kích 
thước có trọng số giải thích cao hơn cả là chiều 
cao cơ thể. Xét về kích thước chiều ngang và kích 
thước vòng có thể thấy kích thước vòng ngực 2 
và vòng eo, vòng mông, vòng đùi có trọng số giải 
thích cao hơn, trong đó cao hơn là kích thước vòng 
ngực 2.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
38 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
- Khi xoay lần 2 các thành phần kích thước chiều 
dọc có trọng số giải thích giảm đi so, kích thước 
vòng có trọng số giải thích cao hơn so với xoay 
lần 1.
- Sau khi xoay từ lần 3 trở đi, các thành phần kích 
thước tản mạn không rõ nét, đối với các kích thước 
chiều dọc cũng như kích thước vòng trọng số giải 
thích có kích thước tĕng lên nhưng kích thước khác 
lại giảm đi.
Qua phân tích trên, đề tài chọn kích thước chiều 
cao cơ thể, đại diện cho nhóm các kích thước dọc 
và kích thước vòng ngực 2, đại diện cho nhóm các 
kích thước chiều ngang là 2 kích thước chính của 
hệ thống cỡ số cơ thể. Đây là hai kích thước có 
trọng lượng giải thích cao (trên 0,7) trong hệ trục 
tọa độ ban đầu và sau khi xoay lần 1, đồng thời là 
hai kích thước thể hiện được đặc điểm hình dáng 
của cơ thể.
+ Xác định mối tương quan giữa các kích thước 
chính với các kích thước khác
Với các kết quả được thể hiện trong bảng 3.3 cho 
thấy kích thước chiều cao cơ thể có mối liên quan 
chặt chẽ với các kích thước chiều dọc như: chiều 
cao từ đốt sống cổ 7 đến mặt đất, chiều cao từ đầu 
vai đến mặt đất, chiều cao từ mỏm cùng vai đến 
mặt đất, chiều cao từ núm vú đến mặt đất, dài tay, 
dài phía trước chi dưới (hệ số tương quan đều trên 
0,7) nhưng chúng lại có độ tương quan thấp với 
kích thước về chiều rộng, chiều dày và kích thước 
vòng (hệ số tương quan đều nhỏ hơn 0,3). Kết quả 
tương tự đối với các kích thước vòng ngực 2, nghĩa 
là kích thước vòng ngực 2 có mối liên quan chặt 
chẽ với các kích thước vòng khác (hệ số tương 
quan đều trên 0,5) nhưng chúng lại có độ tương 
quan thấp với kích thước chiều cao và kích thước 
chiều dài (hệ số tương quan đều nhỏ hơn 0,3).
Bảng 3. Hệ số tương quan giữa các kích thước
KT Cn Cct Cdsc7-đ Cdv-đ Cmcv-đ Cnv-đ Kcnv Dv-v Dv-eo Dhc-eo Dv-eol Dđsc7-eol
Cct 0,21 1,00 0,87 0,89 0,78 0,81 -0,07 0,26 0,46 0,46 0,69 0,67
Vn2 0,92 0,15 0,09 0,15 0,09 0,23 0,07 0,19 0,17 0,05 0,23 0,12
KT Dt Dtrcd Dđ Dvd Rngn Rne Rnh Rlnn Dl De Dh Vbt
Cct 0,76 0,71 0,46 0,57 0,09 0,04 -0,09 0,18 0,01 -0,02 0,12 0,20
Vn2 0,11 0,07 0,24 0,28 0,60 0,73 0,58 0,48 0,68 0,65 0,77 0,55
KT Xv Rv Dvc Dđâu Vđâu Vc Vn Ve Vm Vđui
Cct 0,29 0,19 0,12 0,15 0,26 0,16 0,15 0,16 0,09 0,01
Vn2 0,12 0,27 0,21 0,11 0,42 0,56 1,00 0,92 0,84 0,75
3.2. Hàm tương quan giữa các kích thước chính 
với các kích thước thứ cấp
Trong quá trình xây dựng hệ thống cỡ số phục vụ 
may trang phục, bên cạnh các kích thước chính, 
chủ đạo cần phải bổ sung các kích thước thứ cấp 
để phục vụ cho việc thiết kế trang phục. Xây dựng 
các hàm tương quan chuẩn hóa giữa các kích 
thước chính (chiều cao cơ thể, vòng ngực 2) với 
các kích thước thứ cấp [4, 8].
Hàm tương quan chuẩn hóa được xây dựng dựa 
trên phần mềm SPSS, thu được kết quả được trình 
bày trong bảng sau:
Bảng 4. Hàm tương quan giữa kích thước chính và kích thước thứ cấp
TT Tương quan theo Cct và Vn2 Hàm tương quan chuẩn hóa R R2 hiệu chỉnh Sig
1 Cn z = 0,067*x + 0,911*y 0,924 0,854 0,00
2 Cdsc7-đ z = 0,872*x - 0,042*y 0,867 0,751 0,00
3 Cdv-đ z = 0,885*x + 0,017*y 0,887 0,787 0,00
4 Cmv-đ z = 0,783*x + 0,031*y 0,778 0,606 0,00
5 Cnv-đ z = 0,795*x + 0,105*y 0,818 0,669 0,00
6 Kcnv z = -0,083*x + 0,078*y 0,105 0,011 0,039
7 Dv-v z = 0,238*x + 0,153*y 0,302 0,091 0,00
8 Dv-eo z = 0,445*x + 0,102*y 0,772 0,596 0,00
9 Dhc-eo z = 0,465*x - 0,024*y 0,762 0,581 0,00
10 Dv-eol z = 0,67*x + 0,131*y 0,746 0,556 0,00
11 Ddsc7-eol z = 0,662*x + 0,23*y 0,766 0,587 0,00
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC 
39Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
TT Tương quan theo Cct và Vn2 Hàm tương quan chuẩn hóa R R2 hiệu chỉnh Sig
12 Dt z = 0,757*x - 0,007*y 0,756 0,571 0,00
13 Dtrcd z = 0,72*x - 0,038*y 0,715 0,511 0,00
14 Dđ z = 0,435*x + 0,17*y 0,491 0,241 0,00
15 Dvđ z = 0,54*x + 0,201*y 0,744 0,554 0,00
16 Rngn z = -0,004*x + 0,598*y 0,717 0,514 0,00
17 Rne z = -0,078*x + 0,746*y 0,738 0,544 0,00
18 Rnh z = -0,182*x + 0,607*y 0,606 0,368 0,00
19 Rlnn z = 0,104*x + 0,469*y 0,496 0,246 0,00
20 Dl z = -0,097*x + 0,691*y 0,722 0,521 0,00
21 De z = -0,122*x + 0,666*y 0,759 0,576 0,00
22 Dh z = 0,003*x + 0,772*y 0,773 0,597 0,00
23 Vbt z = 0,21*x - 0,079*y 0,212 0,045 0,00
24 Xv z = 0,279*x + 0,077*y 0,301 0,091 0,00
25 Rv z = 0,152*x + 0,243*y 0,306 0,093 0,00
26 Rvc z = 0,088*x + 0,197*y 0,228 0,052 0,00
27 Ddau z = 0,137*x + 0,092*y 0,176 0,031 0,003
28 Vdau z = 0,195*x + 0,394*y 0,466 0,217 0,00
29 Vc z = 0,076*x + 0,551*y 0,727 0,529 0,00
30 Ve z = 0,017*x + 0,917*y 0,92 0,846 0,00
31 Vm z = -0,035*x + 0,849*y 0,845 0,713 0,00
32 Vđ z = -0,128*x + 0,774*y 0,765 0,585 0,00
Trong đó: 
x: Chiều cao cơ thể;
y: Vòng ngực 2;
z: Kích thước phụ thuộc.
Nghiên cứu dùng chỉ số sig để kiểm định độ phù 
hợp của phương trình hồi quy. Hầu hết các hàm 
tương quan chuẩn hóa trình bày trong bảng 3.4 
đều có chỉ số sig nhỏ hơn 0,05 cho thấy phương 
trình hồi quy là phù hợp và có ý nghĩa thống kê. 
Trong bảng trên có thông số R2 hiệu chỉnh ứng 
với mỗi hàm tương quan, là thông số mức độ giải 
thích sự biến thiên của các kích thước dựa trên sự 
biến thiên của kích thước chiều cao cơ thể và vòng 
ngực 2 đa số lớn hơn 0,5. Điều đó cho thấy hàm 
tương quan đưa ra có tính phù hợp cao.
4. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, khảo sát và phân tích trên phần 
mềm SPSS, đã đưa ra được các kích thước chính 
trong việc xây dựng hệ thống cỡ số và mối quan 
hệ tương quan giữa kích thước chính với các kích 
thước khác trên cơ thể. Kết quả cho thấy, kích 
thước chiều cao cơ thể có mối quan hệ chặt chẽ 
với các kích thước chiều dọc (hệ số tương quan 
trên 0,5) và có độ tương quan thấp với kích thước 
vòng (hệ số tương quan nhỏ hơn 0,3). Kích thước 
vòng ngực 2 có mối liên quan chặt chẽ với các kích 
thước vòng khác nhưng có độ tương quan thấp với 
kích thước chiều cao và chiều dài. Hàm tương quan 
chuẩn hóa giữa kích thước chính với kích thước 
phụ thuộc phù hợp và có ý nghĩa thống kê (R2 hiệu 
chỉnh lớn hơn 0,5, chỉ số sig nhỏ hơn 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 5781:2009: Phương pháp đo cơ thể 
người.
[2] TCVN 5782:2009: Hệ thống cỡ số tiêu chuẩn 
quần áo cho đa dạng đối tượng từ trẻ sơ sinh 
đến người trưởng thành của nam, nữ.
[3] Tiêu chuẩn ISO 8559-1989: Cấu trúc quần 
áo và qui định về kích thước cơ thể người.
[4] Lê Vĕn Huy, Ph.D Candidate (2007), Giáo 
trình Hướng dẫn sử dụng SPSS ứng dụng 
trong nghiên cứu marketing, Trường Đại học 
Kinh tế Đà Nẵng.
[5] Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ 
lao động (1986), Atlat nhân trắc học người 
Việt Nam trong lứa tuổi lao động, Nhà xuất 
bản Khoa học và Kỹ thuật.
[6] Bùi Thúy Ái (2005), Giáo trình giải phẫu sinh 
lý - vệ sinh phòng bệnh trẻ em, Nhà xuất bản 
Hà Nội.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
40 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
[11] Lê Thúy Hằng (2010), Nghiên cứu đặc điểm 
hình thái phần trên cơ thể học sinh nữ lứa 
tuổi 15-17 tại một số trường THPT trên địa 
bàn Hà Nội, Luận vĕn thạc sỹ, Trường Đại 
học Bách khoa Hà Nội.
[12] Lê Đức Việt (2011), Nghiên cứu đặc điểm 
hình thái phần trên cơ thể học sinh lứa tuổi 
17 bậc THPT tại địa bàn Hà Nội phục vụ cho 
công tác xây dựng hệ thống cỡ số quần áo, 
Luận vĕn thạc sỹ, Trương Đại học Bách 
khoa Hà Nội.
[13] T. Spahiu, E. Shehi and E. Piperi, 
Anthropometric Studies: Advanced 3D Method 
for Taking Anthropometric Data in Albania, 
International Journal of Innovative Research 
in Science, Engineering and Technology, 
Vol.4, April 2015, pp.2136 - 2142.
[7] Tô Cẩm Tú và Nguyễn Huy Hoàn (2003), 
Phân tích số liệu nhiều chiều, Nhà xuất bản 
Khoa học và kỹ thuật.
[8] Vũ Vĕn Hiều (2008), Xây dựng phần mềm 
tính toán và phân cỡ kích thước cơ thể người 
Việt Nam phục vụ ngành công nghiệp may, 
Viện Dệt May.
[9] Bùi Thúy Nga (2010), Nghiên cứu xây dựng 
phân cấp các bảng cỡ số cho một số sản 
phẩm may dành cho phụ nữ, Bộ Công 
Thương, Báo cáo Viện Dệt May.
[10] Vũ Thị Lan Hương (2009), Góp phần nghiên 
cứu xây dựng hệ thống cỡ số cho học sinh 
lứa tuổi 14 tại hai Trường THCS Yên Chính 
và Yên Nghĩa huyện Ý Yên tỉnh Nam Định, 
Luận vĕn thạc sỹ, Trường Đại học Bách 
khoa Hà Nội.
THÔNG TIN TÁC GIẢ
 Bùi Thị Loan
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, 
nghiên cứu):
+ Nĕm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ may, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật 
Hưng Yên
+ Nĕm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ vật liệu dệt may, Trường Đại học 
Bách Khoa Hà Nội
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ May và Thời trang, Trường Đại 
học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: Hệ thống cỡ số cơ thể người, công nghệ may, thiết kế trang phục
- Email: loan.ngocmai2009@gmail.com
- Điện thoại: 0376377118
 Phạm Thị Kim Phúc
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, 
nghiên cứu):
+ Nĕm 2006: Tốt nghiệp ngành Công nghệ may, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật 
Hưng Yên
+ Nĕm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ vật liệu dệt may, Trường Đại học 
Bách khoa Hà Nội
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ May và Thời trang, Trường Đại 
học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: Thiết kế thời trang, hệ thống cỡ số cơ thể người, phần mềm ứng dụng 
trong ngành May
- Email: phamthikimphuc1980@gmail.com
- Điện thoại: 0972942093
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC 
41Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
 Đồ Thị Làn
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, 
nghiên cứu):
+ Nĕm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành công nghệ may, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật 
Hưng Yên
+ Nĕm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ vật liệu dệt may, Trường Đại học 
Bách khoa Hà Nội
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ May và Thời trang, Trường Đại 
học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: Hệ thống cỡ số cơ thể người, công nghệ May 
- Email: dothilan1980@gmail.com
- Điện thoại: 0971520980

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_moi_quan_he_giua_cac_kich_thuoc_tren_co_the_hoc_s.pdf