Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng đau thắt lưng với một số yếu tố sức khỏe nghề nghiệp của của bộ đội tăng thiết giáp

Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa đau thắt lưng (ĐTL) với một số yếu tố sức khỏe nghề

nghiệp của bộ đội ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng Thiết giáp. Đối tượng và phương pháp:

Nghiên cứu trên 137 quân nhân: nhóm chủ cứu gồm 78 quân nhân thường xuyên trực tiếp lao

động trên các loại xe tăng, thiết giáp; nhóm chứng gồm 59 quân nhân lao động tại các vị trí

khác trong đơn vị, hằng ngày không trực tiếp làm việc trên xe tăng, thiết giáp. Điều tra tình

trạng ĐTL với bộ câu hỏi, phỏng vấn kiến thức, thái độ, hành vi (knowledge-attitudes-practices

(KAP)) về phòng tránh ĐTL, thu thập số liệu về ĐTL. Kết quả: Nhóm có KAP không đầy đủ về

ĐTL, tỷ lệ ĐTL (69,7%) cao hơn nhóm có KAP đầy đủ về ĐTL (38,9%) (p < 0,05).="" nguy="" cơ="">

ở nhóm có KAP không đầy đủ cao gấp 3,6 lần nhóm có KAP đầy đủ. Nhóm có kiến thức không

đúng về thực hành tư thế ngồi, tỷ lệ ĐTL (73,8%) cao hơn nhóm có kiến thức đúng về thực

hành tư thế ngồi (54,4%) (p < 0,05),="" nguy="" cơ="" đtl="" cao="" gấp="" 2,35="" lần.="" nhóm="" không="" tập="" thể="">

hằng tuần, tỷ lệ ĐTL (74,1%) cao hơn nhóm tập thể thao hằng tuần (63,6%). Nhóm chủ cứu:

Ảnh hưởng của ĐTL tới giấc ngủ (phải trở mình để thay đổi tư thế) ở quân nhân ĐTL (63,6%)

có tỷ lệ cao hơn nhóm đối chứng (50%). Kết luận: Tỷ lệ ĐTL ở nhóm có KAP không đầy đủ về

ĐTL cao hơn nhóm có KAP đầy đủ (69,7% so với 38,9%) (p < 0,05),="" nguy="" cơ="" đtl="" cao="" gấp="">

lần. ĐTL ở nhóm có kiến thức không đúng về thực hành tư thế ngồi cao hơn nhóm có kiến thức

đúng về thực hành tư thế ngồi (73,8% so với 54,4%) (p < 0,05),="" nguy="" cơ="" đtl="" cao="" gấp="" 2,35="">

Tỷ lệ ĐTL ở nhóm không có thói quen tập thể thao hằng tuần (74,1%) cao hơn nhóm có thói

quen tập thể thao hằng tuần (63,6%)

pdf 6 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng đau thắt lưng với một số yếu tố sức khỏe nghề nghiệp của của bộ đội tăng thiết giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng đau thắt lưng với một số yếu tố sức khỏe nghề nghiệp của của bộ đội tăng thiết giáp

Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng đau thắt lưng với một số yếu tố sức khỏe nghề nghiệp của của bộ đội tăng thiết giáp
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 34 
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG ĐAU THẮT 
LƯNG VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP 
CỦA CỦA BỘ ĐỘI TĂNG THIẾT GIÁP 
 Nguyễn Văn Bằng1, Trần Ngọc Tiến2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa đau thắt lưng (ĐTL) với một số yếu tố sức khỏe nghề 
nghiệp của bộ đội ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng Thiết giáp. Đối tượng và phương pháp: 
Nghiên cứu trên 137 quân nhân: nhóm chủ cứu gồm 78 quân nhân thường xuyên trực tiếp lao 
động trên các loại xe tăng, thiết giáp; nhóm chứng gồm 59 quân nhân lao động tại các vị trí 
khác trong đơn vị, hằng ngày không trực tiếp làm việc trên xe tăng, thiết giáp. Điều tra tình 
trạng ĐTL với bộ câu hỏi, phỏng vấn kiến thức, thái độ, hành vi (knowledge-attitudes-practices 
(KAP)) về phòng tránh ĐTL, thu thập số liệu về ĐTL. Kết quả: Nhóm có KAP không đầy đủ về 
ĐTL, tỷ lệ ĐTL (69,7%) cao hơn nhóm có KAP đầy đủ về ĐTL (38,9%) (p < 0,05). Nguy cơ ĐTL 
ở nhóm có KAP không đầy đủ cao gấp 3,6 lần nhóm có KAP đầy đủ. Nhóm có kiến thức không 
đúng về thực hành tư thế ngồi, tỷ lệ ĐTL (73,8%) cao hơn nhóm có kiến thức đúng về thực 
hành tư thế ngồi (54,4%) (p < 0,05), nguy cơ ĐTL cao gấp 2,35 lần. Nhóm không tập thể thao 
hằng tuần, tỷ lệ ĐTL (74,1%) cao hơn nhóm tập thể thao hằng tuần (63,6%). Nhóm chủ cứu: 
Ảnh hưởng của ĐTL tới giấc ngủ (phải trở mình để thay đổi tư thế) ở quân nhân ĐTL (63,6%) 
có tỷ lệ cao hơn nhóm đối chứng (50%). Kết luận: Tỷ lệ ĐTL ở nhóm có KAP không đầy đủ về 
ĐTL cao hơn nhóm có KAP đầy đủ (69,7% so với 38,9%) (p < 0,05), nguy cơ ĐTL cao gấp 3,6 
lần. ĐTL ở nhóm có kiến thức không đúng về thực hành tư thế ngồi cao hơn nhóm có kiến thức 
đúng về thực hành tư thế ngồi (73,8% so với 54,4%) (p < 0,05), nguy cơ ĐTL cao gấp 2,35 lần. 
Tỷ lệ ĐTL ở nhóm không có thói quen tập thể thao hằng tuần (74,1%) cao hơn nhóm có thói 
quen tập thể thao hằng tuần (63,6%). 
* Từ khóa: Bộ đội tăng thiết giáp; Đau thắt lưng; Sức khỏe nghề nghiệp. 
To Study Relationship Between Low Back Pain with Some 
Occupational Health Factors of Military Armoured Vehicle Drivers 
Summary 
Objectives: To understand the relationship between low back pain (LBP) and some occupational 
health factors of soldiers at the Advanced Technical Armor School. Subjects and methods: 
The study was conducted on 137 soldiers, in which the research team consisted of 78 soldiers 
who worked regularly and directly on tanks and armored vehicles; 59 soldiers worked at other 
positions in the unit, did not work directly on armored tanks. Investigating LBP with set of questions 
(Low back pain questionaire), KAP (knowledge-attitudes-practices) interview on LBP prevention, 
1Bộ môn - Trung tâm Nội Dã chiến, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 
2Viện Y học Dự phòng Quân đội 
Người phản hồi: Nguyễn Văn Bằng ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 15/9/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 15/12/2021 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 35 
collecting data on LBP. Results: The percentage of soldiers with incomplete KAP about LBP 
(69.7%) was higher than those who had adequate KAP about LBP (38.9%) (p < 0.05). The risk 
of LBP in the group with inadequate KAP was 3.6 times higher than the group with the adequate 
KAP. The proportion of soldiers with incorrect knowledge of sitting posture, the rate of LBP 
(73.8%) was higher than that of a group of soldiers with the correct knowledge of sitting position 
(54.4%) (p < 0.05), the risk of LBP was higher 2.35 times. Soldiers who did not exercise every 
week had a higher rate of LBP (74.1%) than those who did weekly exercises (63.6%). Research 
group: The influence of LBP on sleep (having to turn over to change position) in LBP soldiers 
(63.6%) was higher than in the control group (50%). Conclusions: The rate of LBP in the group 
with inadequate KAP was higher than the group with adequate KAP (69.7% vs 38.9%) (p < 0.05); 
risk of LBP was 3.6 times. LBP in the group with incorrect knowledge of sitting posture was 
higher than the group with the right knowledge about sitting position (73.8% vs 54.4%) (p < 0.05); 
risk of LBP was 2.35 times higher. The rate of LBP among military men who did not have a weekly 
exercise routine (74.1%) was higher than soldiers who have habit of exercising weekly (63.6%). 
* Keywords: Military armoured vehicle drivers; Lower back pain; Occupational health. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đặc điểm nghề nghiệp của bộ đội tăng 
thiết giáp (TTG) là thường xuyên làm việc 
trong xe tăng, thiết giáp với cường độ lao 
động cao, tư thế lao động không thoải 
mái. Nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng 
ĐTL ở bộ đội làm việc trực tiếp trên xe 
tăng, thiết giáp dẫn đến bộ đội phải nghỉ 
làm, phải dùng thuốc, thậm chí phải nằm 
viện điều trị xảy ra thường xuyên. ĐTL là 
hiện tượng đau cấp tính hoặc mạn tính ở 
vùng từ ngang đốt sống L1, đến ngang 
đĩa đệm L5-S1 bao gồm cột sống thắt 
lưng và các tổ chức xung quanh do nhiều 
nguyên nhân [1, 2]. Những quân nhân có 
kiến thức đầy đủ về nguyên nhân, dự 
phòng, tư thế lao động, điều trị ĐTL thì 
việc phòng tránh ĐTL tốt hơn nhóm còn 
lại. Shiri và CS (2018) [3] nghiên cứu tổng 
quan đánh giá hiệu quả của việc tập thể 
thao đối với việc giảm ĐTL và các khuyết 
tật liên quan thấy: Tập thể thao một mình 
giúp giảm 33% nguy cơ ĐTL; như vậy 
những quân nhân ở Trường Trung cấp 
Kỹ thuật Tăng Thiết giáp tăng cường tập 
thể thao ngoài giờ lao động với những bài 
tập cố định, đủ thời lượng đã giảm tỷ lệ 
ĐTL trong đơn vị. 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm: 
Tìm hiểu mối liên quan giữa ĐTL với một 
số yếu tố sức khỏe nghề nghiệp của bộ 
đội ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng 
Thiết giáp. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
137 quân nhân, chia làm 2 nhóm: 
Nhóm chủ cứu (78 quân nhân thường 
xuyên trực tiếp lao động trên các loại xe 
tăng, thiết giáp), nhóm đối chứng (59 quân 
nhân lao động tại các vị trí khác trong 
đơn vị, hằng ngày không trực tiếp làm 
việc trên xe tăng, thiết giáp). 
Địa điểm: Trường Trung cấp Kỹ thuật 
Tăng Thiết giáp, Binh chủng Tăng Thiết giáp. 
Thời gian: Từ tháng 12/2017 - 8/2019. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô 
tả cắt ngang. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 36 
- Phương pháp thu thập số liệu: 
+ Điều tra về ĐTL với bộ câu hỏi [4]: 
Phát phiếu điều tra (16 câu hỏi) (tư thế 
làm việc chủ yếu, ĐTL lần đầu không, có 
phải nghỉ làm không, đã dùng phương pháp 
điều trị ĐTL nào chưa, các triệu chứng 
hiện tại, tính chất cơn đau như thế nào...). 
+ Phỏng vấn KAP về phòng tránh ĐTL. 
KAP đầy đủ khi đối tượng trả lời đầy đủ 
cả 3 nội dung sau: 
. Chỉ tiêu về kiến thức: Kiến thức đầy 
đủ (trả lời đúng hoàn toàn câu hỏi trong 
bộ phiếu phỏng vấn), kiến thức không 
đầy đủ (trả lời không đúng hoàn toàn 
hoặc trả lời không biết hoặc trả lời sai). 
. Chỉ tiêu về thái độ: Thái độ đúng 
(thái độ đúng trong xử trí các vấn đề có 
liên quan tới ĐTL như đi khám bệnh khi 
có ĐTL, điều trị theo ý kiến của bác sĩ, 
các biện pháp dự phòng, điều trị), thái độ 
không đúng trong xử trí các vấn đề có liên 
quan tới ĐTL. 
. Chỉ tiêu về thực hành: Thực hành 
đúng (thực hành đúng khi thực hiện các 
hoạt động có liên quan tới ĐTL như ngồi 
lên ghế khi làm việc tư thế ngồi, bê vật 
nặng, xách vật nặng đúng), không đúng 
(thực hành không đúng hoặc chưa thực 
hiện các hoạt động có liên quan đến ĐTL 
đề cập trong nghiên cứu). 
+ Thu thập số liệu về ĐTL: Khám hệ 
thống các khớp, đánh giá các đặc điểm 
của ĐTL theo phương pháp Meyer JP sử 
dụng bộ câu hỏi của Ủy ban Nghiên cứu 
Đau thắt lưng Quốc tế (Low back pain 
itiniative, WHO/NCD), dấu hiệu thực thể [5]. 
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 
20.0; tính tỷ lệ %, so sánh hai tỷ lệ % 
bằng test T-student và test Khi bình phương, 
tỷ suất chênh OR. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Qua điều tra 137 quân nhân, có 90 quân nhân ở cả nhóm chủ cứu và nhóm đối 
chứng bị ĐTL tại thời điểm nghiên cứu, chiếm tỷ lệ 65,7%. 
Bảng 1: Liên quan giữa tình trạng ĐTL với kiến thức, thái độ, thực hành về nguyên 
nhân, điều trị, dự phòng ĐTL. 
Có ĐTL (n = 90) Không ĐTL (n = 47) 
KAP về ĐTL 
n % n % 
Tổng 
Không đầy đủ 83 69,7 36 30,3 119 
Đầy đủ 7 38,9 11 61,1 18 
OR (95%CI) 3,6 (1,3 - 10,1) 
p < 0,05 
Tỷ lệ bị ĐTL ở nhóm có KAP không 
đầy đủ về ĐTL (69,7%) cao hơn nhóm có 
KAP đầy đủ về ĐTL (38,9%) (p < 0,05). 
Nguy cơ ĐTL ở nhóm có KAP không đầy 
đủ cao gấp 3,6 lần nhóm có KAP đầy đủ. 
Qua điều tra kiến thức của quân nhân 
trong đơn vị về các vấn đề liên quan đến 
ĐTL như: Nguyên nhân gây ĐTL; các yếu 
tố, đặc biệt là các yếu tố trong lao động có 
thể làm ĐTL nặng lên; các phương pháp 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 37 
dự phòng, điều trị ĐTL chúng tôi nhận 
thấy tỷ lệ có kiến thức về từng nội dung 
khá cao. Tuy nhiên, tỷ lệ có kiến thức đầy 
đủ về nguyên nhân, dự phòng, điều trị 
ĐTL chỉ chiếm 13,1% (18/137). ĐTL là 
bệnh có số người mắc cao trong cộng 
đồng. Wei J và CS cho rằng có tới 60 - 
90% dân số trong cuộc đời từng bị ĐTL, 
khoảng 50% số người ở độ tuổi lao động 
bị ĐTL/năm [6]. Có thể nói, ĐTL là bệnh 
được nhiều người biết đến, thậm chí 
những người chưa từng bị đau cũng có 
thể có kiến thức về ĐTL thông qua người 
thân trong gia đình, đồng nghiệp cùng cơ 
quan, tổ chức, bạn bè Theo Hurwitz và 
CS (2018), nghiên cứu đánh giá gánh 
nặng của các cá nhân và cộng đồng về 
rối loạn vùng cột sống ở dân cư nông 
thôn trong các cộng đồng thu nhập thấp 
và trung bình thấy: Tỷ lệ ĐTL xuất hiện 
nhiều hơn ở phụ nữ và ở những người 
có học vấn thấp [7]. Điều này cho thấy: 
Có kiến thức và có kiến thức đầy đủ là 2 
vấn đề hoàn toàn khác nhau, khi chúng ta 
chỉ có kiến thức về điều trị ĐTL mà thiếu 
hiểu biết về nguyên nhân và dự phòng ĐTL 
thì hiệu quả cho việc phòng tránh ĐTL 
cũng hạn chế. 
Bảng 2: Liên quan giữa tình trạng ĐTL với kiến thức thực hành về tư thế ngồi trong 
lao động và sinh hoạt. 
Có ĐTL (n = 90) Không ĐTL (n = 47) 
Thực hành tư thế ngồi 
n %) n % 
Tổng 
Không đúng 59 73,8 21 26,2 80 
Đúng 31 54.4 26 45,6 57 
OR (95%CI) 2,35 (1,15 - 4,84) 
p < 0,05 
Hoạt động ngồi thường được sử dụng trong sinh hoạt cũng như trong lao động, tuy 
nhiên không phải ai cũng biết thực hiện đúng. Tỷ lệ bị ĐTL ở nhóm có kiến thức không 
đúng về thực hành tư thế ngồi (73,8%) cao hơn nhóm có kiến thức đúng về thực hành 
tư thế ngồi (54,4%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nguy cơ ĐTL ở 
nhóm này cao gấp 2,35 lần. Nghiên cứu của Van Vuuren BJ cho thấy có liên quan 
giữa ĐTL với lao động ở tư thế ngồi xổm (OR = 3,4) [8]. Kết quả nghiên cứu cho thấy 
cần thực hiện các biện pháp để giúp quân nhân đơn vị và cộng đồng nói chung hiểu 
biết về các tư thế đúng trong sinh hoạt và lao động, cùng với tập huấn thực hành các 
tư thế đúng để giảm nguy cơ ĐTL do thực hiện các tư thế không đúng gây nên. 
Bảng 3: Liên quan giữa tình trạng ĐTL với việc luyện tập thể thao hằng tuần. 
Có ĐTL (n = 90) Không ĐTL (n = 47) 
Tập thể thao hằng tuần 
n % n % 
Tổng 
Không tập 20 74,1 7 25,9 27 
Có tập 70 63,6 40 36,4 110 
p > 0,05 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 38 
Luyện tập thể thao thường xuyên có tác dụng trong việc phòng ngừa bệnh tật nói 
chung và các rối loạn cơ xương khớp nói riêng. Tỷ lệ ĐTL ở nhóm không tập thể dục 
hằng tuần (74,1%) cao hơn nhóm tập thể thao hằng tuần (63,6%), tuy sự khác biệt này 
không có ý nghĩa thống kê nhưng phần nào cho thấy những ảnh hưởng tích cực của 
việc luyện tập thể thao tới tình trạng ĐTL của bộ đội. Shiri R và CS (2018) nghiên cứu 
mức độ nghiêm trọng của ĐTL và khuyết tật từ ĐTL thấp hơn trong các nhóm tập thể 
dục so với các nhóm kiểm soát khác thấy: Khi thực hiện các bài tập cố định hoặc aerobic 
2 - 3 lần/tuần có thể phòng ngừa hiệu quả ĐTL trong dân số nói chung [3]. Như vậy, 
quân nhân trong Trường cần tăng cường hơn nữa việc luyện tập thể thao ngoài giờ 
lao động, với những bài tập cố định, đủ thời lượng để giảm tỷ lệ ĐTL trong đơn vị. 
Bảng 4: Các tác động của ĐTL tới sinh hoạt hằng ngày của bộ đội. 
Nhóm chủ cứu 
(n = 66) 
Nhóm đối chứng 
(n = 24) 
Các tác động của ĐTL tới bộ đội 
n % n % 
p 
Ảnh hưởng tới giấc ngủ (phải trở mình 
để thay đổi tư thế) 42 63,6 12 50 > 0,05 
Phải dùng thuốc (chống viêm, giảm đau, 
giãn cơ) 58 87,9 15 62,5 < 0,05 
Phải điều trị bằng vật lý trị liệu (xoa bóp, 
bấm huyệt, châm cứu) 19 28,8 8 33,3 
- 
Phải đi viện hoặc bệnh xá đơn vị điều trị 8 12,1 0 0 - 
Ở nhóm chủ cứu, tỷ lệ ĐTL ảnh hưởng 
tới giấc ngủ (phải trở mình để thay đổi 
tư thế) ở những quân nhân bị ĐTL 
(63,6%) cao hơn nhóm đối chứng (50%). 
Uchmanowicz và CS (2019) nghiên cứu 
về ảnh hưởng của ĐTL mạn tính đến rối 
loạn giấc ngủ thấy: 83% bệnh nhân bị mất 
ngủ và 29% trải qua cơn buồn ngủ ban 
ngày nhẹ [9]. Nghiên cứu của chúng tôi 
thấp hơn một phần vì tỷ lệ ĐTL mạn tính 
của nghiên cứu chỉ chiếm gần 50%. Tỷ lệ 
phải dùng thuốc (chống viêm, giảm đau, 
giãn cơ) ở những quân nhân bị ĐTL trong 
nhóm chủ cứu (87,9%) cao hơn nhóm đối 
chứng (62,5%) có ý nghĩa thống kê với 
p < 0,05. Như vậy, có thể thấy, hơn một 
nửa số quân nhân bị ĐTL tìm tới thuốc để 
giảm cơn đau. Tỷ lệ phải điều trị bằng vật 
lý trị liệu (xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu) 
do ĐTL ở nhóm chủ cứu (28,8%) thấp 
hơn nhóm đối chứng (33,3%). Nhưng ở 
nhóm đối chứng không ai phải nằm viện 
hay bệnh xá điều trị ĐTL, còn nhóm chủ 
cứu có 8 quân nhân (12,1%) phải nằm 
điều trị. Loy và CS (2019) nghiên cứu về 
việc lựa chọn sử dụng các biện pháp 
chăm sóc sức khỏe cho những người bị 
ĐTL ở Singapore thấy: 59,9% lựa chọn 
sử dụng vật lý trị liệu và 9,2% sử dụng 
các can thiệp như dùng thuốc và phẫu 
thuật [10]. Tỷ lệ phải dùng thuốc giảm đau 
khi bị ĐTL ở quân nhân trong nghiên cứu 
của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu 
của Loy, tuy nhiên tỷ lệ sử dụng vật lý trị 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 39 
liệu để giảm đau lại thấp hơn. Điều này 
do trình độ dân trí còn thấp, bên cạnh đó, 
việc tư vấn cho người bệnh bị ĐTL của 
nhân viên y tế còn hạn chế. 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ ĐTL ở nhóm có KAP không đầy 
đủ về ĐTL cao hơn nhóm có KAP đầy đủ 
(69,7% so với 38,9%) (p < 0,05), nguy cơ 
ĐTL cao gấp 3,6 lần. Tỷ lệ ĐTL ở nhóm 
có kiến thức không đúng về thực hành tư 
thế ngồi cao hơn nhóm có kiến thức đúng 
về thực hành tư thế ngồi (73,8% so với 
54,4%) (p < 0,05), nguy cơ ĐTL cao gấp 
2,35 lần. Tỷ lệ ĐTL ở nhóm không có thói 
quen tập thể thao hằng tuần (74,1%) cao 
hơn nhóm có thói quen tập thể thao hằng 
tuần (63,6%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Học viện Quân y. Sinh lý lao động quân sự. 
NXB Quân đội Nhân dân. Hà Nội 2017:239-249. 
2. Hồ Hữu Lương. Đau thắt lưng và thoát 
vị đĩa đệm. NXB Y học. Hà Nội 2012. 
3. Shiri R, et al. Exercise for the prevention 
of low back pain: Systematic review and 
meta-analysis of controlled trials. Am J 
Epidemiol 2018; 187(5):1093-1101. 
4. Brodie DJ, et al. Evaluation of low back 
pain by patient questionanires and therapist 
assessment. J Orthop Sports Phys Ther 1990; 
11(11):519-529. 
5. Low back pain initiative. Outcome 
measures (questionaires) in multiple language. 
WHO/NCD/NCM/CRA 1999:97-197. 
6. Wei J, et al. Study on reliablility of 
flexion-extension ratio in surface EMG for the 
diagnosis of nonspecific chronic low back pain. 
Zhongguo Gu Shang 2008; 21(6):411-413. 
7. Hurwitz EL, et al. The Global Spine Care 
Initiative: A systematic review of individual 
and community-based burden of spinal disorders 
in rural populations in low-and middle-income 
communities. Eur Spine J 2017; 27(6):802-815. 
8. Van Vuuren BJ, et al. Fear-avoidance 
beliefs and pain coping strategies in relation 
to lower back problems in a South African 
steel industry. Eur J Pain 2006; 10(3):233-239. 
9. Uchmanowicz I, et al. The influence of 
sleep disorders on the quality of life in patients 
with chronic low back pain. Scand J Caring 
Sci 2019; 33(1):119-127. 
10. Loy FL, et al. Health professionals’ 
referral practice and related health care 
utilization for people with low back pain in 
Singapore: A retrospective study. Hong Kong 
Physiother J 2019; 39(1):1-14. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_moi_lien_quan_giua_tinh_trang_dau_that_lung_voi_m.pdf