Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng đau thắt lưng với một số yếu tố sức khỏe nghề nghiệp của của bộ đội tăng thiết giáp
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa đau thắt lưng (ĐTL) với một số yếu tố sức khỏe nghề
nghiệp của bộ đội ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng Thiết giáp. Đối tượng và phương pháp:
Nghiên cứu trên 137 quân nhân: nhóm chủ cứu gồm 78 quân nhân thường xuyên trực tiếp lao
động trên các loại xe tăng, thiết giáp; nhóm chứng gồm 59 quân nhân lao động tại các vị trí
khác trong đơn vị, hằng ngày không trực tiếp làm việc trên xe tăng, thiết giáp. Điều tra tình
trạng ĐTL với bộ câu hỏi, phỏng vấn kiến thức, thái độ, hành vi (knowledge-attitudes-practices
(KAP)) về phòng tránh ĐTL, thu thập số liệu về ĐTL. Kết quả: Nhóm có KAP không đầy đủ về
ĐTL, tỷ lệ ĐTL (69,7%) cao hơn nhóm có KAP đầy đủ về ĐTL (38,9%) (p < 0,05).="" nguy="" cơ="">
ở nhóm có KAP không đầy đủ cao gấp 3,6 lần nhóm có KAP đầy đủ. Nhóm có kiến thức không
đúng về thực hành tư thế ngồi, tỷ lệ ĐTL (73,8%) cao hơn nhóm có kiến thức đúng về thực
hành tư thế ngồi (54,4%) (p < 0,05),="" nguy="" cơ="" đtl="" cao="" gấp="" 2,35="" lần.="" nhóm="" không="" tập="" thể="">
hằng tuần, tỷ lệ ĐTL (74,1%) cao hơn nhóm tập thể thao hằng tuần (63,6%). Nhóm chủ cứu:
Ảnh hưởng của ĐTL tới giấc ngủ (phải trở mình để thay đổi tư thế) ở quân nhân ĐTL (63,6%)
có tỷ lệ cao hơn nhóm đối chứng (50%). Kết luận: Tỷ lệ ĐTL ở nhóm có KAP không đầy đủ về
ĐTL cao hơn nhóm có KAP đầy đủ (69,7% so với 38,9%) (p < 0,05),="" nguy="" cơ="" đtl="" cao="" gấp="">
lần. ĐTL ở nhóm có kiến thức không đúng về thực hành tư thế ngồi cao hơn nhóm có kiến thức
đúng về thực hành tư thế ngồi (73,8% so với 54,4%) (p < 0,05),="" nguy="" cơ="" đtl="" cao="" gấp="" 2,35="">
Tỷ lệ ĐTL ở nhóm không có thói quen tập thể thao hằng tuần (74,1%) cao hơn nhóm có thói
quen tập thể thao hằng tuần (63,6%)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng đau thắt lưng với một số yếu tố sức khỏe nghề nghiệp của của bộ đội tăng thiết giáp

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 34 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG ĐAU THẮT LƯNG VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP CỦA CỦA BỘ ĐỘI TĂNG THIẾT GIÁP Nguyễn Văn Bằng1, Trần Ngọc Tiến2 TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa đau thắt lưng (ĐTL) với một số yếu tố sức khỏe nghề nghiệp của bộ đội ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng Thiết giáp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 137 quân nhân: nhóm chủ cứu gồm 78 quân nhân thường xuyên trực tiếp lao động trên các loại xe tăng, thiết giáp; nhóm chứng gồm 59 quân nhân lao động tại các vị trí khác trong đơn vị, hằng ngày không trực tiếp làm việc trên xe tăng, thiết giáp. Điều tra tình trạng ĐTL với bộ câu hỏi, phỏng vấn kiến thức, thái độ, hành vi (knowledge-attitudes-practices (KAP)) về phòng tránh ĐTL, thu thập số liệu về ĐTL. Kết quả: Nhóm có KAP không đầy đủ về ĐTL, tỷ lệ ĐTL (69,7%) cao hơn nhóm có KAP đầy đủ về ĐTL (38,9%) (p < 0,05). Nguy cơ ĐTL ở nhóm có KAP không đầy đủ cao gấp 3,6 lần nhóm có KAP đầy đủ. Nhóm có kiến thức không đúng về thực hành tư thế ngồi, tỷ lệ ĐTL (73,8%) cao hơn nhóm có kiến thức đúng về thực hành tư thế ngồi (54,4%) (p < 0,05), nguy cơ ĐTL cao gấp 2,35 lần. Nhóm không tập thể thao hằng tuần, tỷ lệ ĐTL (74,1%) cao hơn nhóm tập thể thao hằng tuần (63,6%). Nhóm chủ cứu: Ảnh hưởng của ĐTL tới giấc ngủ (phải trở mình để thay đổi tư thế) ở quân nhân ĐTL (63,6%) có tỷ lệ cao hơn nhóm đối chứng (50%). Kết luận: Tỷ lệ ĐTL ở nhóm có KAP không đầy đủ về ĐTL cao hơn nhóm có KAP đầy đủ (69,7% so với 38,9%) (p < 0,05), nguy cơ ĐTL cao gấp 3,6 lần. ĐTL ở nhóm có kiến thức không đúng về thực hành tư thế ngồi cao hơn nhóm có kiến thức đúng về thực hành tư thế ngồi (73,8% so với 54,4%) (p < 0,05), nguy cơ ĐTL cao gấp 2,35 lần. Tỷ lệ ĐTL ở nhóm không có thói quen tập thể thao hằng tuần (74,1%) cao hơn nhóm có thói quen tập thể thao hằng tuần (63,6%). * Từ khóa: Bộ đội tăng thiết giáp; Đau thắt lưng; Sức khỏe nghề nghiệp. To Study Relationship Between Low Back Pain with Some Occupational Health Factors of Military Armoured Vehicle Drivers Summary Objectives: To understand the relationship between low back pain (LBP) and some occupational health factors of soldiers at the Advanced Technical Armor School. Subjects and methods: The study was conducted on 137 soldiers, in which the research team consisted of 78 soldiers who worked regularly and directly on tanks and armored vehicles; 59 soldiers worked at other positions in the unit, did not work directly on armored tanks. Investigating LBP with set of questions (Low back pain questionaire), KAP (knowledge-attitudes-practices) interview on LBP prevention, 1Bộ môn - Trung tâm Nội Dã chiến, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 2Viện Y học Dự phòng Quân đội Người phản hồi: Nguyễn Văn Bằng ([email protected]) Ngày nhận bài: 15/9/2020 Ngày bài báo được đăng: 15/12/2021 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 35 collecting data on LBP. Results: The percentage of soldiers with incomplete KAP about LBP (69.7%) was higher than those who had adequate KAP about LBP (38.9%) (p < 0.05). The risk of LBP in the group with inadequate KAP was 3.6 times higher than the group with the adequate KAP. The proportion of soldiers with incorrect knowledge of sitting posture, the rate of LBP (73.8%) was higher than that of a group of soldiers with the correct knowledge of sitting position (54.4%) (p < 0.05), the risk of LBP was higher 2.35 times. Soldiers who did not exercise every week had a higher rate of LBP (74.1%) than those who did weekly exercises (63.6%). Research group: The influence of LBP on sleep (having to turn over to change position) in LBP soldiers (63.6%) was higher than in the control group (50%). Conclusions: The rate of LBP in the group with inadequate KAP was higher than the group with adequate KAP (69.7% vs 38.9%) (p < 0.05); risk of LBP was 3.6 times. LBP in the group with incorrect knowledge of sitting posture was higher than the group with the right knowledge about sitting position (73.8% vs 54.4%) (p < 0.05); risk of LBP was 2.35 times higher. The rate of LBP among military men who did not have a weekly exercise routine (74.1%) was higher than soldiers who have habit of exercising weekly (63.6%). * Keywords: Military armoured vehicle drivers; Lower back pain; Occupational health. ĐẶT VẤN ĐỀ Đặc điểm nghề nghiệp của bộ đội tăng thiết giáp (TTG) là thường xuyên làm việc trong xe tăng, thiết giáp với cường độ lao động cao, tư thế lao động không thoải mái. Nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng ĐTL ở bộ đội làm việc trực tiếp trên xe tăng, thiết giáp dẫn đến bộ đội phải nghỉ làm, phải dùng thuốc, thậm chí phải nằm viện điều trị xảy ra thường xuyên. ĐTL là hiện tượng đau cấp tính hoặc mạn tính ở vùng từ ngang đốt sống L1, đến ngang đĩa đệm L5-S1 bao gồm cột sống thắt lưng và các tổ chức xung quanh do nhiều nguyên nhân [1, 2]. Những quân nhân có kiến thức đầy đủ về nguyên nhân, dự phòng, tư thế lao động, điều trị ĐTL thì việc phòng tránh ĐTL tốt hơn nhóm còn lại. Shiri và CS (2018) [3] nghiên cứu tổng quan đánh giá hiệu quả của việc tập thể thao đối với việc giảm ĐTL và các khuyết tật liên quan thấy: Tập thể thao một mình giúp giảm 33% nguy cơ ĐTL; như vậy những quân nhân ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng Thiết giáp tăng cường tập thể thao ngoài giờ lao động với những bài tập cố định, đủ thời lượng đã giảm tỷ lệ ĐTL trong đơn vị. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm: Tìm hiểu mối liên quan giữa ĐTL với một số yếu tố sức khỏe nghề nghiệp của bộ đội ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng Thiết giáp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 137 quân nhân, chia làm 2 nhóm: Nhóm chủ cứu (78 quân nhân thường xuyên trực tiếp lao động trên các loại xe tăng, thiết giáp), nhóm đối chứng (59 quân nhân lao động tại các vị trí khác trong đơn vị, hằng ngày không trực tiếp làm việc trên xe tăng, thiết giáp). Địa điểm: Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng Thiết giáp, Binh chủng Tăng Thiết giáp. Thời gian: Từ tháng 12/2017 - 8/2019. 2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 36 - Phương pháp thu thập số liệu: + Điều tra về ĐTL với bộ câu hỏi [4]: Phát phiếu điều tra (16 câu hỏi) (tư thế làm việc chủ yếu, ĐTL lần đầu không, có phải nghỉ làm không, đã dùng phương pháp điều trị ĐTL nào chưa, các triệu chứng hiện tại, tính chất cơn đau như thế nào...). + Phỏng vấn KAP về phòng tránh ĐTL. KAP đầy đủ khi đối tượng trả lời đầy đủ cả 3 nội dung sau: . Chỉ tiêu về kiến thức: Kiến thức đầy đủ (trả lời đúng hoàn toàn câu hỏi trong bộ phiếu phỏng vấn), kiến thức không đầy đủ (trả lời không đúng hoàn toàn hoặc trả lời không biết hoặc trả lời sai). . Chỉ tiêu về thái độ: Thái độ đúng (thái độ đúng trong xử trí các vấn đề có liên quan tới ĐTL như đi khám bệnh khi có ĐTL, điều trị theo ý kiến của bác sĩ, các biện pháp dự phòng, điều trị), thái độ không đúng trong xử trí các vấn đề có liên quan tới ĐTL. . Chỉ tiêu về thực hành: Thực hành đúng (thực hành đúng khi thực hiện các hoạt động có liên quan tới ĐTL như ngồi lên ghế khi làm việc tư thế ngồi, bê vật nặng, xách vật nặng đúng), không đúng (thực hành không đúng hoặc chưa thực hiện các hoạt động có liên quan đến ĐTL đề cập trong nghiên cứu). + Thu thập số liệu về ĐTL: Khám hệ thống các khớp, đánh giá các đặc điểm của ĐTL theo phương pháp Meyer JP sử dụng bộ câu hỏi của Ủy ban Nghiên cứu Đau thắt lưng Quốc tế (Low back pain itiniative, WHO/NCD), dấu hiệu thực thể [5]. * Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 20.0; tính tỷ lệ %, so sánh hai tỷ lệ % bằng test T-student và test Khi bình phương, tỷ suất chênh OR. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Qua điều tra 137 quân nhân, có 90 quân nhân ở cả nhóm chủ cứu và nhóm đối chứng bị ĐTL tại thời điểm nghiên cứu, chiếm tỷ lệ 65,7%. Bảng 1: Liên quan giữa tình trạng ĐTL với kiến thức, thái độ, thực hành về nguyên nhân, điều trị, dự phòng ĐTL. Có ĐTL (n = 90) Không ĐTL (n = 47) KAP về ĐTL n % n % Tổng Không đầy đủ 83 69,7 36 30,3 119 Đầy đủ 7 38,9 11 61,1 18 OR (95%CI) 3,6 (1,3 - 10,1) p < 0,05 Tỷ lệ bị ĐTL ở nhóm có KAP không đầy đủ về ĐTL (69,7%) cao hơn nhóm có KAP đầy đủ về ĐTL (38,9%) (p < 0,05). Nguy cơ ĐTL ở nhóm có KAP không đầy đủ cao gấp 3,6 lần nhóm có KAP đầy đủ. Qua điều tra kiến thức của quân nhân trong đơn vị về các vấn đề liên quan đến ĐTL như: Nguyên nhân gây ĐTL; các yếu tố, đặc biệt là các yếu tố trong lao động có thể làm ĐTL nặng lên; các phương pháp T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 37 dự phòng, điều trị ĐTL chúng tôi nhận thấy tỷ lệ có kiến thức về từng nội dung khá cao. Tuy nhiên, tỷ lệ có kiến thức đầy đủ về nguyên nhân, dự phòng, điều trị ĐTL chỉ chiếm 13,1% (18/137). ĐTL là bệnh có số người mắc cao trong cộng đồng. Wei J và CS cho rằng có tới 60 - 90% dân số trong cuộc đời từng bị ĐTL, khoảng 50% số người ở độ tuổi lao động bị ĐTL/năm [6]. Có thể nói, ĐTL là bệnh được nhiều người biết đến, thậm chí những người chưa từng bị đau cũng có thể có kiến thức về ĐTL thông qua người thân trong gia đình, đồng nghiệp cùng cơ quan, tổ chức, bạn bè Theo Hurwitz và CS (2018), nghiên cứu đánh giá gánh nặng của các cá nhân và cộng đồng về rối loạn vùng cột sống ở dân cư nông thôn trong các cộng đồng thu nhập thấp và trung bình thấy: Tỷ lệ ĐTL xuất hiện nhiều hơn ở phụ nữ và ở những người có học vấn thấp [7]. Điều này cho thấy: Có kiến thức và có kiến thức đầy đủ là 2 vấn đề hoàn toàn khác nhau, khi chúng ta chỉ có kiến thức về điều trị ĐTL mà thiếu hiểu biết về nguyên nhân và dự phòng ĐTL thì hiệu quả cho việc phòng tránh ĐTL cũng hạn chế. Bảng 2: Liên quan giữa tình trạng ĐTL với kiến thức thực hành về tư thế ngồi trong lao động và sinh hoạt. Có ĐTL (n = 90) Không ĐTL (n = 47) Thực hành tư thế ngồi n %) n % Tổng Không đúng 59 73,8 21 26,2 80 Đúng 31 54.4 26 45,6 57 OR (95%CI) 2,35 (1,15 - 4,84) p < 0,05 Hoạt động ngồi thường được sử dụng trong sinh hoạt cũng như trong lao động, tuy nhiên không phải ai cũng biết thực hiện đúng. Tỷ lệ bị ĐTL ở nhóm có kiến thức không đúng về thực hành tư thế ngồi (73,8%) cao hơn nhóm có kiến thức đúng về thực hành tư thế ngồi (54,4%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nguy cơ ĐTL ở nhóm này cao gấp 2,35 lần. Nghiên cứu của Van Vuuren BJ cho thấy có liên quan giữa ĐTL với lao động ở tư thế ngồi xổm (OR = 3,4) [8]. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần thực hiện các biện pháp để giúp quân nhân đơn vị và cộng đồng nói chung hiểu biết về các tư thế đúng trong sinh hoạt và lao động, cùng với tập huấn thực hành các tư thế đúng để giảm nguy cơ ĐTL do thực hiện các tư thế không đúng gây nên. Bảng 3: Liên quan giữa tình trạng ĐTL với việc luyện tập thể thao hằng tuần. Có ĐTL (n = 90) Không ĐTL (n = 47) Tập thể thao hằng tuần n % n % Tổng Không tập 20 74,1 7 25,9 27 Có tập 70 63,6 40 36,4 110 p > 0,05 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 38 Luyện tập thể thao thường xuyên có tác dụng trong việc phòng ngừa bệnh tật nói chung và các rối loạn cơ xương khớp nói riêng. Tỷ lệ ĐTL ở nhóm không tập thể dục hằng tuần (74,1%) cao hơn nhóm tập thể thao hằng tuần (63,6%), tuy sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê nhưng phần nào cho thấy những ảnh hưởng tích cực của việc luyện tập thể thao tới tình trạng ĐTL của bộ đội. Shiri R và CS (2018) nghiên cứu mức độ nghiêm trọng của ĐTL và khuyết tật từ ĐTL thấp hơn trong các nhóm tập thể dục so với các nhóm kiểm soát khác thấy: Khi thực hiện các bài tập cố định hoặc aerobic 2 - 3 lần/tuần có thể phòng ngừa hiệu quả ĐTL trong dân số nói chung [3]. Như vậy, quân nhân trong Trường cần tăng cường hơn nữa việc luyện tập thể thao ngoài giờ lao động, với những bài tập cố định, đủ thời lượng để giảm tỷ lệ ĐTL trong đơn vị. Bảng 4: Các tác động của ĐTL tới sinh hoạt hằng ngày của bộ đội. Nhóm chủ cứu (n = 66) Nhóm đối chứng (n = 24) Các tác động của ĐTL tới bộ đội n % n % p Ảnh hưởng tới giấc ngủ (phải trở mình để thay đổi tư thế) 42 63,6 12 50 > 0,05 Phải dùng thuốc (chống viêm, giảm đau, giãn cơ) 58 87,9 15 62,5 < 0,05 Phải điều trị bằng vật lý trị liệu (xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu) 19 28,8 8 33,3 - Phải đi viện hoặc bệnh xá đơn vị điều trị 8 12,1 0 0 - Ở nhóm chủ cứu, tỷ lệ ĐTL ảnh hưởng tới giấc ngủ (phải trở mình để thay đổi tư thế) ở những quân nhân bị ĐTL (63,6%) cao hơn nhóm đối chứng (50%). Uchmanowicz và CS (2019) nghiên cứu về ảnh hưởng của ĐTL mạn tính đến rối loạn giấc ngủ thấy: 83% bệnh nhân bị mất ngủ và 29% trải qua cơn buồn ngủ ban ngày nhẹ [9]. Nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn một phần vì tỷ lệ ĐTL mạn tính của nghiên cứu chỉ chiếm gần 50%. Tỷ lệ phải dùng thuốc (chống viêm, giảm đau, giãn cơ) ở những quân nhân bị ĐTL trong nhóm chủ cứu (87,9%) cao hơn nhóm đối chứng (62,5%) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Như vậy, có thể thấy, hơn một nửa số quân nhân bị ĐTL tìm tới thuốc để giảm cơn đau. Tỷ lệ phải điều trị bằng vật lý trị liệu (xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu) do ĐTL ở nhóm chủ cứu (28,8%) thấp hơn nhóm đối chứng (33,3%). Nhưng ở nhóm đối chứng không ai phải nằm viện hay bệnh xá điều trị ĐTL, còn nhóm chủ cứu có 8 quân nhân (12,1%) phải nằm điều trị. Loy và CS (2019) nghiên cứu về việc lựa chọn sử dụng các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho những người bị ĐTL ở Singapore thấy: 59,9% lựa chọn sử dụng vật lý trị liệu và 9,2% sử dụng các can thiệp như dùng thuốc và phẫu thuật [10]. Tỷ lệ phải dùng thuốc giảm đau khi bị ĐTL ở quân nhân trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Loy, tuy nhiên tỷ lệ sử dụng vật lý trị T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 39 liệu để giảm đau lại thấp hơn. Điều này do trình độ dân trí còn thấp, bên cạnh đó, việc tư vấn cho người bệnh bị ĐTL của nhân viên y tế còn hạn chế. KẾT LUẬN Tỷ lệ ĐTL ở nhóm có KAP không đầy đủ về ĐTL cao hơn nhóm có KAP đầy đủ (69,7% so với 38,9%) (p < 0,05), nguy cơ ĐTL cao gấp 3,6 lần. Tỷ lệ ĐTL ở nhóm có kiến thức không đúng về thực hành tư thế ngồi cao hơn nhóm có kiến thức đúng về thực hành tư thế ngồi (73,8% so với 54,4%) (p < 0,05), nguy cơ ĐTL cao gấp 2,35 lần. Tỷ lệ ĐTL ở nhóm không có thói quen tập thể thao hằng tuần (74,1%) cao hơn nhóm có thói quen tập thể thao hằng tuần (63,6%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Học viện Quân y. Sinh lý lao động quân sự. NXB Quân đội Nhân dân. Hà Nội 2017:239-249. 2. Hồ Hữu Lương. Đau thắt lưng và thoát vị đĩa đệm. NXB Y học. Hà Nội 2012. 3. Shiri R, et al. Exercise for the prevention of low back pain: Systematic review and meta-analysis of controlled trials. Am J Epidemiol 2018; 187(5):1093-1101. 4. Brodie DJ, et al. Evaluation of low back pain by patient questionanires and therapist assessment. J Orthop Sports Phys Ther 1990; 11(11):519-529. 5. Low back pain initiative. Outcome measures (questionaires) in multiple language. WHO/NCD/NCM/CRA 1999:97-197. 6. Wei J, et al. Study on reliablility of flexion-extension ratio in surface EMG for the diagnosis of nonspecific chronic low back pain. Zhongguo Gu Shang 2008; 21(6):411-413. 7. Hurwitz EL, et al. The Global Spine Care Initiative: A systematic review of individual and community-based burden of spinal disorders in rural populations in low-and middle-income communities. Eur Spine J 2017; 27(6):802-815. 8. Van Vuuren BJ, et al. Fear-avoidance beliefs and pain coping strategies in relation to lower back problems in a South African steel industry. Eur J Pain 2006; 10(3):233-239. 9. Uchmanowicz I, et al. The influence of sleep disorders on the quality of life in patients with chronic low back pain. Scand J Caring Sci 2019; 33(1):119-127. 10. Loy FL, et al. Health professionals’ referral practice and related health care utilization for people with low back pain in Singapore: A retrospective study. Hong Kong Physiother J 2019; 39(1):1-14.
File đính kèm:
 nghien_cuu_moi_lien_quan_giua_tinh_trang_dau_that_lung_voi_m.pdf nghien_cuu_moi_lien_quan_giua_tinh_trang_dau_that_lung_voi_m.pdf





