Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với lối sống tĩnh tại không vận động thể lực ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất

Mở đầu: Lối sống tĩnh tại, không vận động thể lực có thể là một yếu tố quan trọng góp phần vào gia tăng

béo phì và rối loạn dung nạp glucose cũng như đái tháo đường týp 2.

Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose máu với lối sống tĩnh tại, ít vận động ở

người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất (từ tháng 6/2010 – 06/2011).

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 600 bệnh nhân đến khám tại khoa

Khám bệnh, bệnh viện Thống Nhất (từ tháng 6/2010 – 06/2011) được chia thành 2 nhóm. Nhóm nghiên cứu là

những người cao tuổi ≥ 60 (n = 300) và nhóm chứng < 60="" (n="">

Kết quả: Ở người cao tuổi nhóm có vận động thể lực tỉ lệ rối loạn dung nạp glucose là 64,4% thấp hơn có

ý nghĩa so với nhóm không vận động thể lực là 93,8 % với P <>

Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu 600 bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất. (Từ

tháng 06/2010 đến tháng 06/2011) chúng tôi rút ra kết luận: Lối sống tĩnh tại không vận động thể lực có liên

quan chặt chẽ với rối loạn dung nạp glucose máu cũng như đái tháo đường týp 2 ở người cao tuổi.

pdf 4 trang phuongnguyen 360
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với lối sống tĩnh tại không vận động thể lực ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với lối sống tĩnh tại không vận động thể lực ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất

Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với lối sống tĩnh tại không vận động thể lực ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 150 
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA RỐI LOẠN DUNG NẠP GLUCOSE 
VỚI LỐI SỐNG TĨNH TẠI KHÔNG VẬN ĐỘNG THỂ LỰC Ở NGƯỜI CAO 
TUỔI ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT 
TỪ THÁNG 6 NĂM 2010 ĐẾN THÁNG 6 NĂM 2011 
Nguyễn Văn Thành*, Nguyễn Đức Công*, Hồ Thượng Dũng* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Lối sống tĩnh tại, không vận động thể lực có thể là một yếu tố quan trọng góp phần vào gia tăng 
béo phì và rối loạn dung nạp glucose cũng như đái tháo đường týp 2. 
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose máu với lối sống tĩnh tại, ít vận động ở 
người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất (từ tháng 6/2010 – 06/2011). 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 600 bệnh nhân đến khám tại khoa 
Khám bệnh, bệnh viện Thống Nhất (từ tháng 6/2010 – 06/2011) được chia thành 2 nhóm. Nhóm nghiên cứu là 
những người cao tuổi ≥ 60 (n = 300) và nhóm chứng < 60 (n = 300). 
Kết quả: Ở người cao tuổi nhóm có vận động thể lực tỉ lệ rối loạn dung nạp glucose là 64,4% thấp hơn có 
ý nghĩa so với nhóm không vận động thể lực là 93,8 % với P < 0,05. 
Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu 600 bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất. (Từ 
tháng 06/2010 đến tháng 06/2011) chúng tôi rút ra kết luận: Lối sống tĩnh tại không vận động thể lực có liên 
quan chặt chẽ với rối loạn dung nạp glucose máu cũng như đái tháo đường týp 2 ở người cao tuổi. 
Từ khóa: Rối loạn dung nạp glucose, người cao tuổi, vận động thể lực, bệnh viện Thống Nhất. 
ABSTRACT 
STUDY OF THE RELATIONSHIP BETWEEN IMPAIR GLUCOSE TOLERANCE (IGT) AND PASSIVE 
NONEXERCISE LIFESTYLE IN ELDERLY PATIENTS TREATED AT THONG NHAT HOSPITAL 
FROM JUNE, 2010 TO JUNE, 2011 
Nguyen Van Thanh, Nguyen Duc Cong, Ho Thuong Dung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 150 - 153 
Background: The lifestyle of passiveness and non-exercise might be one of some important factors which 
contribute to enhance the obesity, IGT, and DM. 
Objective: To investigate the relationship between IGT and passive non-exercise lifestyle in elderly patients 
who have been treated at Thong Nhat hospital during the time from June, 2010 to June, 2011. 
Study method: The study is conducted on six hundreds of patients who have been treated at the Thong Nhat 
hospital, Ho Chi Minh City during the time from June, 2010 to June, 2011 by using the cross-sectional 
description method. There are two groups have been experimented in this study in which one patients group (300 
patients) is over 60 years old and the other (300 patients) is below 60 years old using for comparison. 
Results: The IGT rate is 64.4% for the elderly exercise group while it is 93.8% for the non-exercise group. 
There is a significant difference between two groups with P <0.05. 
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Nguyễn Văn Thành. ĐT: 0908464248. Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 151 
Conclusion: The result of this study indicates that the passive and non-exercise lifestyle is strictly correlated 
with the IGT and DM in the elderly. 
Keywords: (IGT) Impair Glucose Tolerance, elderly, physical activity, Thong Nhat Hospital. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vấn đề luyện tập thể lực đã được công nhận là 
một yếu tố quan trọng góp phần vào cải thiện 
tình trạng béo phì và bệnh đái tháo đường. 
Những nghiên cứu cho thấy lối sống tĩnh tại, ít 
hoạt động thể lực là một yếu tố nguy cơ độc lập 
của đái tháo đường týp 2 và rối loạn dung nạp 
glucose(2,4). 
Xuất phát từ những lý do trên nên chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mối 
liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với lối 
sống tĩnh tại, không vận động thể lực ở người 
cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống 
Nhất từ (6/2010 – 06/2011)”. 
Mục tiêu 
Khảo sát mối liên quan giữa rối loạn dung 
nạp glucose với tình trạng vận động thể lực ở 
người cao tuổi. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu 
Gồm 600 người đến khám tại bệnh viện 
Thống Nhất. Tất cả 600 người này không bị 
bệnh đái tháo đường theo tiêu chuẩn Tiêu chuẩn 
chẩn đoán ĐTĐ của Liên đoàn đái tháo đường 
Quốc tế (IDF) năm 2005(Error! Reference source not found.) 
được chia thành hai nhóm. 
Nhóm nghiên cứu ≥ 60 tuổi (nhóm người 
cao tuổi). 
Nhóm chứng < 60 tuổi. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định là đái 
tháo đường, bệnh nhân suy kiệt, bệnh nhân bị các 
bệnh cấp tính, ác tính, phụ nữ đang mang thai, đã 
hoặc đang dùng một số thuốc ảnh hưởng đến tiết 
và kháng Insulin ƯC beta, corticoid và bệnh 
nhân không hợp tác. 
Một số tiêu chuẩn được sử dụng trong nghiên 
cứu 
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ 
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của liên đoàn 
đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2005. 
Rối loạn dung nạp glucose gồm có: 
Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired 
fasting glucose - IFG): glucose máu lúc đói từ 5,6 
mmol/L ≤ G0 ≤ 6,9 mmol/L. 
Giảm dung nạp glucose (IGT Impaired 
glucose tolerance) khi glucose máu sau 2 giờ 
làm nghiệm pháp dung nạp glucose có giá trị từ: 
7,8 mmol/L ≤ G2 < 11,1 mmol/L. 
Đái tháo đường tiềm tàng (DM) khi glucose 
máu sau 2giờ uống nước đường G2 ≥ 11,1 
mmol/L hoặc G2 ≥ 200mg/dL(4). 
Phương pháp nghiên cứ. 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả, cắt ngang. 
Chọn mẫu 
Là những bệnh nhân đến khám tại khoa 
Khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất Thành Phố 
Hồ Chí Minh. (từ tháng 6/2010 – tháng 06/2011). 
Cỡ mẫu 
Tính theo công thức sau: 
2
1 /2
2
Z P 1 P
n
d
Trong đó: n là cỡ mẫu; Z2 1 - /2 = 1,96 là giá trị 
giới hạn tương ứng với độ tin cậy áp dụng cho 
nghiên cứu này là 95%. p: Là tỷ lệ mắc bệnh ước 
đoán trong quần thể; d là sai số mong đợi 5%. 
Căn cứ nghiên cứu của tác giả Trần Hữu Dàng 
năm 2009 nghiên cứu trên đối tượng có nguy cơ 
cao ở Huế (RLDNG là 28,33%)(6). Do vậy chúng 
tôi ước đoán tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở 
người cao tuổi (p) là 26% độ chính xác là 95% 
với sai số là 5% như vậy cỡ mẫu phải nghiên cứu 
tính được là n = 150. Để tăng độ chính xác của 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 152 
nghiên cứu chúng tôi tăng cỡ mẫu lên n = 600. 
Thời gian nghiên cứu từ tháng 06/2010 đến 
tháng 06/2011. 
Phương pháp nghiên cứu 
Khám lâm sàng 
Hỏi kỹ tiền sử và khám lâm sàng theo bệnh án nghiên 
cứu. 
Mức độ hoạt động thể lực, mức độ rèn 
luyện thể lực chia thành nhẹ, trung bình, nặng 
trong đó: 
Hoạt động thể lực nhẹ như đi bộ 30 
phút/ngày, thể dục buổi sáng, tập dưỡng sinh. 
Hoạt động thể lực trung bình như lắc vòng, 
nhảy dây, đi xe đạp, thể dục thẩm mỹ, chạy, 
bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn. 
Hoạt động thể lực nặng như đá bóng, bơi, 
tenis, tập tạ, võ, thể hình. 
Làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu bằng 
đường uống (OGTT) 
Tất cả các bệnh nhân sau khi hỏi về tiền sử 
và khám kỹ lâm sàng thỏa mãn tiêu chuẩn lựa 
chọn, được xét nghiệm glucose máu lúc đói 2 
lần. Nếu glucose máu lúc đói cả 2 lần từ 5,6 – 
6,9mmol/L thì được chọn vào nhóm nghiên cứu. 
3 ngày trước khi làm nghiệm pháp dung nạp 
glucose bệnh nhân thực hiện chế độ ăn nhiều 
carbonhydrat (khoảng 150-200g/ngày) Lấy máu 
tĩnh mạch xét nghiệm glucose lúc đói (Go). 
Lựa chọn những bệnh nhân có rối loạn 
đường máu lúc đói theo tiêu chuẩn 5,6 ≤ Go ≤ 
6,9 mmol/L tiến hành làm nghiệm pháp dung 
nạp glucose máu bằng đường uống như sau: 
Cho bệnh nhân uống 75g glucose khan 
(anhydrous glucose) ≈ 82,5 gam glucose, hòa tan 
trong 250 ml nước đun sôi để nguội, uống hết 
trong vòng 5 phút. 
Lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm glucose sau 
2 giờ (G2). Đánh giá kết quả xét nghiệm theo 
các tiêu chuẩn của IDF 2005. 
Xử lý số liệu 
Nhập liệu bằng phần mềm Microsoft Office 
Excel 2007. 
Xử lý bằng phần mềm SPSS 17,0. 
Xác định giá trị trung bình ( X ), độ lệch 
chuẩn (SD), sử dụng phép kiểm t student. Xác 
định tỷ lệ, sử dụng phép kiểm χ2 với độ tin 
cậy 95%. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Bảng mối liên quan giữa rối loạn dung nạp 
glucose với vận động thể lực ở người cao 
tuổi (≥ 60 tuổi) theo nghiệm pháp OGTT 
Vận động
Tình trạng DNG 
Có vận 
động 
 (n = 90) 
Không VĐ 
 (n = 16) p 
DN glucose bình thường, n (%) 32 (35,6) 1 (6,3) 
RLDN glucose, n (%) 58 (64,4) 15 (93,8) 
p < 
0,05 
GDN glucose, n (%) 33 (36,6) 7 (43,7) 
ĐTĐ tiềm tàng, n (%) 25 (27,7) 8 (50,0) 
Trung bình (mmol/L) 9,62 ± 2,89 11,30 ± 3,46 
P < 
0,05 
Nhận xét: Ở người cao tuổi nhóm có vận 
động thể lực tỉ lệ rối loạn dung nạp glucose thấp 
hơn có ý nghĩa so với nhóm không vận động thể 
lực với P < 0,05. 
Nghiên cứu của Michael F. Leitzmann (2003) 
nhận thấy rằng lối sống ít vận động nguy cơ 
ĐTĐ là 14%(3). 
Tác giả Frank B. Hu, MD (2001) cho thấy lối 
sống tĩnh tại có liên quan với chỉ số BMI. nếu ta 
tập thể dục với mức độ ít nhất 1 giờ 1 tuần và 
xem truyền hình ít hơn 2 giờ mỗi ngày thì giảm 
nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 là 39%(1). 
KẾT LUẬN 
Qua kết quả nghiên cứu 600 bệnh nhân đến 
khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất. (Từ 
tháng 06/2010 đến tháng 06/2011) chúng tôi rút 
ra một số kết luận như sau: 
Ở người lớn tuổi có mối liên quan chặt chẽ 
giữa rối loạn dung nạp glucose với vận động 
thể lực. Cụ thể ở nhóm người có vận động thể 
lực thì tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 64,4% ít 
hơn so với nhóm không vận động thể lực tỷ lệ là 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 153 
93,8%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 
0,05. 
Nghiên cứu của chúng tôi lại ghi nhận đa số 
người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện 
Thống Nhất đều tích cực vận động thể lực hơn 
người trẻ tuổi. Có thể đây là đặc thù của đối 
tượng nghiên cứu, người cao tuổi đã về hưu có 
nhiều thời gian rảnh rỗi hơn người trẻ hoặc bản 
thân họ có ý thức đề phòng với bệnh tật nên đa 
số người cao tuổi trong nghiên cứu đều có tập 
thể dục nhẹ như đi bộ hoặc tập dưỡng sinh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hu FB, (2001), “Physical Activity and Television Watching in 
Relation to Risk for Type 2 Diabetes Mellitus in Men”. Arch 
intern med, 161(12), 1542-1548. 
2. Hu FB, Mansion JE, Stampfer MJ, Colditz G, Liu S, Solomon CG, 
et al. (2001), “Diet, lifestyle, and the risk of type 2 diabetes 
mellitus in women”. N Engl J Med, 345(11), 790-797. 
3. Leitzmann MF (2003), “Physical Activity in Relation to 
Cardiovascular Disease and Total Mortality Among Men With 
Type 2 Diabetes”. Circulation; 107:2435-2439, 
4. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thuy Khuê (2007), “Bệnh đái tháo 
đường”. Nội tiết học đại cương, NXB Y Học Tp Hồ Chí Minh. tr. 
373-410. 
5. Sargeant LA, Boyne MS, Bennett FI, Forrester TE, Wilks RJ. 
(2004) “Impaired glucose regulation in adults in Jamaica” 
6. The International Diabetes Federation (IDF) (2005), “Global 
Guidelinefor Type 2 Diabetes” 
www.idf.org,[email protected]. 
7. Trần Hữu Dàng và Trần Thừa Nguyên (2009), “Tỷ lệ đái tháo 
đường typ 2 và tiền đái tháo đường ở người cao tuổi có béo phì 
dạng nam”. Y học thực hành số 673 – 674. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_moi_lien_quan_giua_roi_loan_dung_nap_glucose_voi.pdf