Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP huyết tương với tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp được điều trị tại Bệnh viện Quân Y 175

Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP huyết tương với tổn

thương động mạch vành (ĐMV) được xem xét trên các mặt: động mạch tổn thương thủ

phạm, số nhánh ĐMV tổn thương, dòng chảy TIMI và điểm GENSINI.

Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang.

Đối tượng: 47 bệnh nhân HCMVC được nhập viện và điều trị tại khoa tim mạch

bệnh viện 175 từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2017.

Kết quả: Nồng độ hs-CRP huyết tương ở nhóm có tổn thương động mạch thủ phạm

là LCx cao hơn so với nhóm có tổn thương động mạch thủ phạm là LAD và RCA, khác

biệt có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là: 0,021 và 0,024. Nồng độ trung bình hs-CRP

huyết tương ở nhóm BN dòng chảy TIMI (0-1) (30,59±28,19 mg/L) cao hơn nhóm có

dòng chảy TIMI (2-3) (13,78± 15,28 mg/L), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0,024.

Và nồng độ hs-CRP huyết tương có tương quan thuận mức độ yếu với điểm GENSINI

(r=0,133, p=0,373)

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP huyết tương với tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp được điều trị tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP huyết tương với tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp được điều trị tại Bệnh viện Quân Y 175

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP huyết tương với tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp được điều trị tại Bệnh viện Quân Y 175
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
83
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP huyết tương với tổn 
thương động mạch vành (ĐMV) được xem xét trên các mặt: động mạch tổn thương thủ 
phạm, số nhánh ĐMV tổn thương, dòng chảy TIMI và điểm GENSINI.
Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Đối tượng: 47 bệnh nhân HCMVC được nhập viện và điều trị tại khoa tim mạch 
bệnh viện 175 từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2017.
Kết quả: Nồng độ hs-CRP huyết tương ở nhóm có tổn thương động mạch thủ phạm 
là LCx cao hơn so với nhóm có tổn thương động mạch thủ phạm là LAD và RCA, khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là: 0,021 và 0,024. Nồng độ trung bình hs-CRP 
huyết tương ở nhóm BN dòng chảy TIMI (0-1) (30,59±28,19 mg/L) cao hơn nhóm có 
dòng chảy TIMI (2-3) (13,78± 15,28 mg/L), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0,024. 
Và nồng độ hs-CRP huyết tương có tương quan thuận mức độ yếu với điểm GENSINI 
(r=0,133, p=0,373).
Kết luận: Nồng độ hs-CRP ở bệnh nhân có tổn thương nhánh động mạch vành thủ 
phạm là LCx cao hơn so với các bệnh nhân có tổn thương động mạch vành thủ phạm 
khác, và tăng ti lệ thuận với số nhánh động mạch vành tổn thương cũng như với tình 
trạng dòng chảy TIMI. Đồng thời, nồng độ hs-CRP có mối tương quan thuận mức độ 
yếu với thang điểm GENSINI.
Từ khóa: hs-CRP, động mạch vành, hội chứng vành cấp.
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ hs-CRP 
HUYẾT TƯƠNG VỚI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở 
BỆNH NHÂN MẮC HỘI CHỨNG VÀNH CẤP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ 
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
 Phạm Văn Đoan1, Trương Đình Cẩm2
(1) Bệnh viện Quân y 4/Quân Đoàn 4
(2) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Văn Đoan ([email protected])
Ngày nhận bài: 3/9/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/9/2017
Ngày bài báo được đăng: 25/12/2017
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
84
STUDY THE ASSOCIATION OF PLASMA hs-CRP LEVELS WITH 
CORONARY ARTERY DAMAGE IN PATIENTS WITH ACUTE CORONARY 
SYNDROME AT MILITARY HOSPITAL 175
ASTRACT
Objectives: To study the association of plasma hs-CRP levels with coronary artery 
damage - based on culprit coronary arteries, the number of coronary artery lesions, 
TIMI flow and GENSINI score.
Methods: prospective, cross sectional description study.
Subjects: 47 patients with acute coronary syndrome were hospitalized and treated 
in the cardiovascular department, 175 hospital from April 2016 to April 2017.
Results: Concentration of hs-CRP in plasma in the group with artery damage culprit 
is LCx higher than the group with artery damage culprit is LAD and RCA, difference was 
statistically significant with p respectively: 0.021 and 0.024. The average concentration 
of hs-CRP plasma in group with TIMI flow (0-1) (30.59 ± 28.19 mg/L) is higher than the 
group with TIMI flow (2-3) (13.78 ± 15.28 mg/L), difference was statistically significant 
with p = 0.024. Plasma hs-CRP levels correlated weakly with GENSINI points (r = 
0.133, p = 0.373).
Conclusions: Concentration of hs-CRP in patients with lesion coronary artery 
branches culprit is LCX higher than patients with lesions of coronary artery culprits, 
and increase proportional to the number of branches of coronary artery lesions also as 
with the TIMI flow status. Also, hs-CRP levels have a weakly positive correlation with 
the GENSINI score.
Key words: hs-CRP, coronary artery, acute coronary syndrome.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng động mạch vành cấp (HC-
MVC) là tình trạng thiếu máu cơ tim cấp 
tính do tắc nghẽn một phần hay hoàn 
toàn nhánh động mạch vành (ĐMV) nuôi 
dưỡng vùng cơ tim đó [1]. Tỷ lệ bệnh 
nhân (BN) nhập viện vì mắc hội chứng 
này ngày càng gia tăng trên toàn thế giới 
cũng như ở Việt Nam. Mất ổn định mảng 
xơ vữa ĐMV là nguyên nhân chính dẫn 
đến HCMVC, và nhiều tác giả có quan 
điểm xem XVĐM là một tình trạng đáp 
ứng viêm. Nhiều nghiên cứu hiện nay cho 
thấy hs-CRP, một chất chỉ điểm siêu nhạy 
của hiện tượng viêm, là một trong những 
yếu tố dự đoán độc lập và mạnh nhất của 
biến cố tim mạch ở những bệnh nhân mắc 
hội chứng vành cấp [1], [2]. Do đó, chúng 
tôi tiến hành: “Nghiên cứu nồng độ hs-
CRP huyết tương ở bệnh nhân hội chứng 
động mạch vành cấp” với mục tiêu tìm 
hiểu mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP 
huyết tương với tình trạng tổn thương 
ĐMV. 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
85
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: 
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng 
nghiên cứu
Nhóm bệnh là những đối tượng vào 
điều trị nội trú Bệnh viện Quân y 175 Bộ 
quốc phòng từ tháng 4/2016 đến tháng 
4/2017 với bằng chứng thỏa mãn các tiêu 
chí:
Chẩn đoán là HCMVC (theo tiêu 
chuẩn WHO).
Được xét nghiệm hs-CRP tại thời 
điểm nhập viện.
Có bằng chứng tổn thương hẹp ≥ 
50% nhánh chính ĐMV trên kết quả chụp 
ĐMV chọn lọc trong thời gian nằm viện.
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN không 
phải là HCMVC, BN không hợp tác, 
không được xét nghiệm hs-CRP khi nhập 
viện, không được chụp ĐMV, có các bệnh 
lý khác làm tăng hs-CRP như bệnh lý 
viêm nhiễm, chấn thương, ung thư và sốt 
bất kể nguyên nhân gì.
* Phân tầng nguy cơ theo thang điểm 
TIMI, GRACE và lượng hoá tổn thương 
ĐMV theo thang điểm GENSINI.
2. Phương pháp nghiên cứu: Tiến 
cứu, mô tả cắt ngang.
3. Xử lí số liệu: Nghiên cứu được 
nhập số liệu bằng phần mềm Excel 2016 
và được xử lý thống kê bằng phần mềm 
SPSS 22.0
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1 Đặc điểm về tuổi và giới:
Bảng 1. Đặc điểm phân bố tuổi, giới.
 Tuổi
Giới
Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi trung bình (năm)
(nhỏ nhất – lớn nhất)
Nam 38 80,9
57,21 ± 12,73
(19 – 80)
Nữ 9 19,1
65,56 ± 11,55
(50-82)
Chung 47 100
58,81 ± 12,83
(19 – 82)
Nhận xét: Ở nhóm đối tượng nghiên cứu, chúng tôi thấy tỷ lệ bệnh gặp chủ yếu ở 
nam giới: 38/47 BN (chiếm 80,9%), cao hơn so với ở nữ giới 9/47 BN (19,1%). Tuổi 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
86
trung bình là 58,81±12,83. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trong nước và 
ngoài nước ghi nhận bệnh mạch vành nói chung, HCMVC nói riêng xảy ra ở nam giới 
nhiều và thường tuổi trẻ hơn so với nữ giới [2], [3]. 
2. Liên quan giữa nồng độ hs-CRP với tổn thương động mạch vành.
2.1. Liên quan giữa hs-CRP với tổn thương động mạch thủ phạm
Bảng 2. Liên quan giữa hs-CRP với tổn thương động mạch thủ phạm
Nhánh ĐMV Nồng độ hs-CRP (mg/L) p
LAD (1)
Trung bình 18,53±21,91 p(1-2)= 0,837
p(2-3)= 0,024
p(3-1)= 0,021
Trung vị 8,15
RCA (2)
Trung bình 26,16±30,73
Trung vị 8,70
LCx (3)
Trung bình 28,22±15,02
Trung vị 28,44
Nhận xét: giá trị trung bình của hs-CRP ở ba nhóm tổn thương động mạch thủ phạm: 
LAD, RCA và LCx, lần lượt là: 18,53± 21,91 mg/L, 26,16± 30,73 mg/L và 28,22±15,02 
mg/L. Nồng độ CRP ở hai nhóm tổn thương động mạch thủ phạm: LAD và RCA so với 
nhóm LCx, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là: 0,024 và 0,021. Kết quả trên 
chứng tỏ nồng độ CRP huyết tương thay đổi có sự liên quan đến động mạch thủ phạm, 
với xu hướng tăng cao nhất khi tổn thương động mạch mũ (LCx) và có sự tăng tương 
đồng khi tổn thương động mạch vành trái (LAD) hoặc động mạch vành phải (RCA). 
Theo chúng tôi nhận định là do mức độ tổn thương cơ tim có liên quan đến cấu trúc giải 
phẫu, phân bố tưới máu cũng như các vòng nối động mạch của các ĐMV nuôi dưỡng 
tim.
2.2. Liên quan giữa hs-CRP với số nhánh ĐMV tổn thương.
Bảng 3: Liên quan giữa hs-CRP với số nhánh ĐMV tổn thương
Số nhánh ĐM tổn thương Nồng độ hs-CRP (mg/L) p
1 nhánh
(n=8)
Trung bình 21,28±21,67
0,196
Trung vị 11,20
≥ 2 nhánh
(n=39)
Trung bình 32,96±37,35
Trung vị 15,31
Nhận xét: giá trị trung bình của hs-CRP huyết tương ở hai nhóm: tổn thương 01 
nhánh và tổn thương ≥ 2 nhánh ĐMV lần lượt là: 21,28± 21,67 mg/L và 32,96± 37,35 
mg/L. Nồng độ hs-CRP ở nhóm tổn thương 1 nhánh ĐMV so với nhóm tổn thương ≥ 2 
nhánh ĐMV, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p= 0,196. Kết quả này ghi nhận xu 
hướng nồng độ hs-CRP huyết tương thay đổi có sự liên quan đến số nhánh động mạch 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
87
tổn thương, số nhánh tổn thương tăng thì hs-CRP cũng tăng. Một số nghiên cứu trước 
đây cho thấy sự thay đổi nồng độ hs-CRP tại thời điểm nhập viện, có sự liên quan đến số 
nhánh động mạch tổn thương. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chúng tôi chưa thấy sự 
tăng hs-CRP khác biệt có ý nghĩa thống kê với số nhánh động mạch tổn thương [2], [6], 
[7]. Điều này có thể là do cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn để cho kết 
quả tương tự như các tác giả trên và nên cần những nghiên cứu sâu, đầy đủ hơn mới có 
kết luận xác đáng về vấn đề này. 
2.3. Liên quan giữa nồng độ hs-CRP với dòng chảy TIMI
Bảng 4: Liên quan giữa nồng độ hs-CRP với dòng chảy TIMI
Dòng TIMI Nồng độ hs-CRP (mg/L) p
0- 1 (n=27)
Trung bình 30,59±28,19
0,024
Trung vị 24,79
2- 3 (n=20)
Trung bình 13,78±15,28
Trung vị 6,09
Nhận xét: Nồng độ hs-CRP huyết tương trung bình ở nhóm TIMI (0-1) (30,59± 
28,19 mg/L) cao hơn nhóm TIMI (2-3) (13,78± 15,28 mg/L), khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p= 0,024. Kết quả này, chúng tôi nhận định là phù hợp với sinh lý bệnh 
của HCMVC, sự phát triển mảng XVĐM của ĐMV, tổn thương tế bào nội mạc mạch 
máu và tế bào cơ tim, cơ chế phát động phản ứng viêm, làm gia tăng nồng độ hs-CRP 
huyết tương theo mức độ gây hẹp (bít tắc) lòng mạch của mảng vữa xơ. Mảng vữa xơ 
càng lớn dẫn đến tổn thương gây hẹp lòng mạch càng nhiều, nghĩa là dòng chảy TIMI 
càng nhỏ, thì nồng độ hs-CRP càng tăng. Kết quả trên gợi ý nhận định, nồng độ hs-CRP 
huyết tương ở bệnh nhân HCMVC cho phép tiên đoán mức độ bít tắc động mạch, giúp 
bác sỹ theo dõi điều trị và tiên lượng biến cố, tử vong người bệnh trong thời gian nhập 
viện [5], [6], [8].
2.4. Tương quan giữa nồng độ hs-CRP với điểm GENSINI 
Bảng 5: Tương quan giữa nồng độ hs-CRP với điểm GENSINI
Điểm GENSINI
Nồng độ hs-CRP
(mg/L)
r= 0,133; p= 0,373
y= 0,08x + 18,63
Nhận xét: Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP huyết tương với điểm ước 
đoán GENSINI cho thấy, sự thay đổi nồng độ hs-CRP huyết tương có tương quan thuận 
mức độ yếu với điểm ước đoán GENSINI theo phương trình y= 0,08x + 18,63 (r= 0,133; 
p= 0,373). Kết quả này cũng phù hợp với phân tích của chúng tôi về điểm trung bình 
GENSINI với vùng tổn thương và động mạch tổn thương. Các kết quả trên cũng gợi ý 
sự đáp ứng viêm làm thay đổi nồng độ hs-CRP huyết tương, có lẽ có sự tương quan với 
điểm ước đoán GENSINI, thể hiện tổng mức độ tổn thương hẹp ĐMV trong HCMVC 
[3], [6], [7]. Tuy nhiên, do nghiên cứu của chúng tôi có cỡ mẫu chưa đủ lớn (n=47 BN) 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
88
nên kết quả thu được còn hạn chế và chưa đủ mạnh để có thể đưa ra kết luận về vấn đề 
này.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 47 BN HCMVC điều 
trị tại Bệnh viện Quân y 175- Bộ Quốc 
phòng chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
- Nồng độ trung bình hs-CRP giữa hai 
nhóm BN dòng chảy TIMI (0-1), TIMI (2-
3) lần lượt là: 30,59± 28,19 (24,79) mg/L 
và 13,78± 15,28 (6,09) mg/L, khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với p<0,05.
- Nồng độ hs-CRP huyết tương ở 
nhóm tổn thương động mạch thủ phạm là 
LCx cao hơn so với nhóm có tổn thương 
động mạch thủ phạm là LAD và RCA, 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
- Nồng độ hs-CRP huyết tương ở bệnh 
nhân HCMVC có mối tương quan mức độ 
yếu (r=0,133) với điểm GENSINI.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Ngô Qúy Châu (2016), “Hội chứng 
vành cấp, đau thắt ngực không ổn định và 
nhồi máu cơ tim không ST chênh lên”, 
Cẩm Nang Điều Trị Nội Khoa (Bản dịch 
“The Washington Manual Of Medical 
Therapeutics, 34 Edition”), Nhà xuất bản 
Đai Học Huế, tr. 158-213.
2.Trịnh Xuân Cường (2010), “Khảo 
sát nồng độ hs-CRP huyết tương ở bệnh 
nhân hội chứng động mạch vành cấp”, 
Luận văn thạc sỹ y khoa, Trường Đại học 
Y Hà Nội.
3.Trần Văn Thi (2016), “Nghiên cứu 
nồng độ hs-CRP và TNF-α huyết thanh ở 
bệnh nhân bệnh mạch vành có hay không 
có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Luận 
án tiến sỹ y học, Đại học Huế- Trường Đại 
học Y Dược.
4.Benjamin M. Scirica, et al (2007), 
“Clinical Application of C- Reactive 
Protein Across the Spectrum of Acute 
coronary syndromes”, Clinical Chemistry, 
53.1800-1807.
5.Hon- Kan Yip (2005), Level of 
Hight- Sensitivity C- Reactive Protein 
Is Predictive of 30- Day outcomes 
is Paitients With Acute Myocardial 
Infarction Undergoing Primary Coronary 
Intervention, CHEEST. Volume. 127. no 
3, pp. 803-808.
6.Natale Daniele Brunetti, et al (2006), 
“C- reactive Protein in paitient with acute 
coronary syndromes: correlation with 
diaglosis, myocadial damage ejection 
fraction and angiographic findings”, 
Internation journal of Cardiology 109 (2), 
pp. 248-256.
7.Silva D&Pais de Lacerda (2012), 
High- sensitivity C- reactive protein as 
a biomarker of risk in coronary artery 
disease, Rev port Cardiol, Proteina 
C reative de alta sensibilidade como 
biomarcador de rico na doenca coronaria, 
31 (11), (PP. 733-745).
8.Sachin Jain, Vidhi C. P&Sania 
Naseem (2011), Acute- phase proteins: As 
diagnostic tool, J Pharm Bioallied Sci 3 
(1), pp. 118-127.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_moi_lien_quan_giua_nong_do_hs_crp_huyet_tuong_voi.pdf