Nghiên cứu mất ngôn ngữ và hình ảnh học ở bệnh nhân nhồi máu não trên lều

TÓM TẮT

Mục tiêu: mất ngôn ngữ là di chứng quan trọng của tai biến mạch máu não. Phương pháp: Chúng tôi

nghiên cứu 61 bệnh nhân nhồi máu não trên lều có kèm theo mất ngôn ngữ nhập viện điều trị tại khoa nội

Thần kinh B – Bệnh viện Nhân Dân 115 từ 01/2007 đến 09/2007, với phương pháp nghiên cứu tiền cứu,

mô tả hàng loạt ca về đặc điểm phân loại lâm sàng mất ngôn ngữ và vị trí tổn thương trên hình ảnh học

MRI sọ não, kết quả:

Kết quả và bàn luận: Tuổi trung bình 69,9, nam chiếm tỉ lệ 54,1% cao hơn nư (45,9%), 93,4%

trường hợp thuận tay phải. Tỉ lệ mất ngôn ngữ của nghiên cứu là 36,7%. Có 6 loại mất ngôn ngữ được ghi

nhận (Broca 41%, Wernicke 8,2%, toàn bộ 3,8%, dẫn truyền 9,8%, cảm giác xuyên vỏ 4,9%, vận động

xuyên vỏ 3,3%). 87,9% trường hợp ghi nhận được tổn thương trên MRI, trong đó tổn thương ở phần trước

nhánh nông động mạch não giữa chiếm đa số. Hầu hết các tổn thương ghi nhận được đều lớn hơn tổn

thương theo kinh điển.

pdf 8 trang phuongnguyen 4240
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mất ngôn ngữ và hình ảnh học ở bệnh nhân nhồi máu não trên lều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mất ngôn ngữ và hình ảnh học ở bệnh nhân nhồi máu não trên lều

Nghiên cứu mất ngôn ngữ và hình ảnh học ở bệnh nhân nhồi máu não trên lều
NGHIÊN CỨU MẤT NGÔN NGỮ VÀ HÌNH ẢNH HỌC 
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU 
Nguyễn Thanh Hồng*, Nguyễn Thi Hùng** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: mất ngôn ngữ là di chứng quan trọng của tai biến mạch máu não. Phương pháp: Chúng tôi 
nghiên cứu 61 bệnh nhân nhồi máu não trên lều có kèm theo mất ngôn ngữ nhập viện điều trị tại khoa nội 
Thần kinh B – Bệnh viện Nhân Dân 115 từ 01/2007 đến 09/2007, với phương pháp nghiên cứu tiền cứu, 
mô tả hàng loạt ca về đặc điểm phân loại lâm sàng mất ngôn ngữ và vị trí tổn thương trên hình ảnh học 
MRI sọ não, kết quả: 
Kết quả và bàn luận: Tuổi trung bình 69,9, nam chiếm tỉ lệ 54,1% cao hơn nư (45,9%), 93,4% 
trường hợp thuận tay phải. Tỉ lệ mất ngôn ngữ của nghiên cứu là 36,7%. Có 6 loại mất ngôn ngữ được ghi 
nhận (Broca 41%, Wernicke 8,2%, toàn bộ 3,8%, dẫn truyền 9,8%, cảm giác xuyên vỏ 4,9%, vận động 
xuyên vỏ 3,3%). 87,9% trường hợp ghi nhận được tổn thương trên MRI, trong đó tổn thương ở phần trước 
nhánh nông động mạch não giữa chiếm đa số. Hầu hết các tổn thương ghi nhận được đều lớn hơn tổn 
thương theo kinh điển. 
Kết luận: tỉ lệ mất ngôn ngữ khá cao trong tai biến mạch máu não. Loại mất ngôn ngữ thường nhất là 
loại Broca. 
ABSTRACT 
APHASIA AND MAGNETIC RESONANCE IMAGING OF PATIENTS WITH SUPRATENTORIAL 
CEREBRAL INFARCTION 
Nguyen Thanh Hong, Nguyen Thi Hung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 375 - 380 
Objectives: aphasia is an important consequence of stroke. 
Methods: We studied 61 supratentorial cerebral infarction patients with aphasia admitted to B 
Neurology Department in People’s hospital 115 from January 2007 to September 2007, prospective study 
and case series. 
Results and discussion: 6,7% patients with aphasia, average age of 69,9, 54,1% males, 45,9% females, 
93,4% right-handed. The clinical classification of aphasia: Broca’s aphasia 41%, Wernicke’s aphasia 8,2%, 
global aphasia 3,8%, conduction aphasia 9,8%, transcortical sensory aphasia 4,9%, transcortical motor 
aphasia 3,3%. With the use of magnetic resonance imaging, 87,9% brain lesions were shown, 21,3% 
superficial anterior of the middle cerebral artery were found. Mostly lesions were larger than classical ones. 
Conclusion: aphasia happened frequntly in stroke. Broca’s aphasia is the moost common type. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đột quỵ (Stroke) hay tai biến mạch máu não 
(TBMMN) cho tới nay vẫn là một vấn đề thời sự 
cấp thiết vì tỉ lệ tử vong cao và để lại nhiều di 
chứng về tâm thần kinh, là gánh nặng cho gia 
đình và cho toàn xã hội. 
Mất ngôn ngữ là một rối loạn giao tiếp gây 
ra bởi tổn thương ở não và được biểu thị bởi sự 
giảm sút một phần hay toàn bộ sự hiểu ngôn 
ngữ, cách thành lập, và sử dụng từ ngữ. 
Lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân 
của nhồi máu não (NMN) do tổn thương động 
*Trường Cao Đẳng Y Tế Cần Thơ. ** Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, TP. Hồ Chí Minh. 
mạch não giữa (ĐMNG) đã được mô tả rõ 
ràng. Mất ngôn ngữ là rối loạn thường gặp 
trong NMN do tổn thương ĐMNG liên quan 
đến bán cầu ưu thế. 
Tuy nhiên, mất ngôn ngữ là khiếm khuyết 
thường dễ bị bỏ qua nhất, hậu quả do mất ngôn 
ngữ vẫn còn tồn tại với tỉ lệ cao: 32-50% bệnh 
nhân mất ngôn ngữ vẫn phải chịu đựng sự mất 
ngôn ngữ kéo dài đến 6 tháng hay hơn nữa sau 
đột quỵ. 
Cho đến nay vẫn còn ít các công trình nghiên 
cứu về đặc điểm phân loại lâm sàng mất ngôn 
ngữ và hình ảnh học MRI trong NMN trên lều, 
mặc dù kỹ thuật này đã khá phổ biến. Trên cơ sở 
đó, chúng tôi tiến hành đánh giá, phân loại mất 
ngôn ngữ ở bệnh nhân NMN và xác định mối 
liên hệ giữa lâm sàng mất ngôn ngữ với vị trí tổn 
thương trên hình ảnh học MRI so sánh với y văn 
nhằm các mục tiêu sau: 
1. Khảo sát đặc điểm phân loại lâm sàng của 
mất ngôn ngữ ở bệnh nhân NMN trên lều nằm 
điều trị tại Khoa Nội Thần kinh B - Bệnh viện 
Nhân dân 115. 
2. Xác định các vị trí tổn thương trên hình 
ảnh học MRI phân chia theo giải phẫu học 
mạch máu của bệnh nhân NMN trên lều có 
mất ngôn ngữ. 
3. Đối chiếu giữa vị trí tổn thương của các 
loại mất ngôn ngữ trên lâm sàng theo kinh điển 
với vị trí tổn thương trên hình ảnh học MRI. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu gồm 61 bệnh nhân 
NMN có mất ngôn ngữ điều trị tại khoa Nội 
Thần kinh B, Bệnh viện Nhân dân 115 từ 01/2007 
đến 09/2007, có chụp MRI sọ não. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
Là các BN nhồi máu não lần đầu và có mất 
ngôn ngữ. 
Tỉnh táo, hợp tác tốt. 
Biết đọc, biết viết, biết làm các phép tính cơ 
bản. 
Có hình ảnh chụp MRI sọ não sau khởi phát 
bệnh tối đa 10 ngày. 
Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Những BN có rối loạn ý thức. 
Không hợp tác. 
Không biết đọc, biết viết và làm các phép 
tính cơ bản. 
Tổn thương hai bán cầu não. 
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả 
hàng loạt ca. 
Khám lâm sàng mất ngôn ngữ: chúng tôi 
dựa vào quy trình khám của Haerer A F trong 
“Dejong’s the neurologic examination”, tham 
khảo thêm quy trình khám của Adam R D, 
Victor M và CS trong “Principles of Neurology” 
và Hồ Hữu Lương trong “Khám chức năng 
ngôn ngữ” sách Lâm sàng thần kinh. 
Đọc kết quả MRI sọ não của từng bệnh nhân, 
tham khảo kết quả đọc của khoa Chẩn đoán 
hình ảnh bệnh viện Nhân dân 115, đối chiếu với 
kết quả phân loại lâm sàng mất ngôn ngữ. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Tỉ lệ mất ngôn ngữ của nghiên cứu là 
36,7%. So với các nghiên cứu khác tỉ lệ này 
chiếm từ 21-38%. 
Trong quá trình thực hiện chẩn đoán, chúng 
tôi phân nhóm BN NMN dựa theo phân nhóm 
của Bamford (1991) như sau: 
Bảng 1: Tóm tắt phân nhóm của Bamford 
Phân nhóm Tần suất Tỉ lệ (%) 
TACI 71 42,8 
PACI 63 38 
LACI 28 16,9 
POCI 4 2,4 
Tổng cộng 166 100 
Nhận xét: Dựa theo phân nhóm của 
Bamford, mẫu nghiên cứu của chúng tôi ghi 
nhận nhóm TACI chiếm tỉ lệ cao nhất 42,8%, 
nhóm POCI chiếm tỉ lệ thấp nhất 2,4%. 
Các đặc điểm chung của nhóm BN NMN 
có mất ngôn ngữ (n=61): 
Tuổi 
Tuổi nhỏ nhất 37 tuổi, lớn nhất 90 tuổi, tuổi 
trung bình 69,9 (Vũ Tuấn Hùng: tuổi TB 62,26, 
Nguyễn Thi Hùng: nhóm BN 66-75 chiếm cao 
nhất). 
1
20
40
0
60%
≤ 45 46-65 > 65
Tuoåi
Phaân boá ñoä tuoåi theo nhoùm
 Biểu đồ 1: Phân bố tuổi của mẫu nghiên cứu 
Giới tính 
Tỉ lệ nam giới 54,1% cao hơn nữ giới (45,9%). 
(Vũ Tuấn Hùng: nam 60,24%, nữ 39,76%, 
Nguyễn Thi Hùng: nam 51,4%, nữ 48,6%, 
Bogousslavsky J: nam 61,5%, nữ 38,5%). 
Giôùi tính
45.9%
54.1%
Nöõ
Nam
Biểu đồ 2: Phân bố giới tính của mẫu nghiên cứu 
Tay thuận: 
Tay thuaän
93.4%
6.6%
Tay phaûi
Tay Traùi
Biểu đồ 3: Phân bố dân số nghiên cứu theo tay 
thuận 
Trong số 61 trường hợp mất NN, có 57 BN 
thuận tay phải (93,4%)và 4 BN thuận tay trái 
(6,6%). (Vũ Tuấn Hùng: thuận tay phải 93,37%, 
thuận tay trái 6,02%, Demeurisse: 100% BN 
thuận tay phải, Knepper: 94,7% BN thuận tay 
phải). 
Phân loại mất ngôn ngữ dựa trên kết quả 
khám lâm sàng mất ngôn ngữ 
Bảng 2: Phân loại mất ngôn ngữ của nhóm nghiên 
cứu 
Loại mất ngôn ngữ Tần suất Tỉ lệ (%) 
Mất NN dẫn truyền 6 9,8 
Mất NN cảm giác xuyên vỏ 3 4,9 
Mất NN Wernicke 5 8,2 
Mất NN vận động xuyên vỏ 2 3,3 
Mất ngôn ngữ Broca 25 41 
Mất NN toàn bộ 20 32,8 
Tổng cộng 61 100 
Nhận xét: Có 2 loại mất ngôn ngữ không ghi 
nhận được trong nghiên cứu này là mất ngôn 
ngữ định danh và mất ngôn ngữ xuyên vỏ hỗn 
hợp. Mất ngôn ngữ Broca chiếm tỉ lệ cao nhất 
41%, thấp nhất là mất ngôn ngữ vận động xuyên 
vỏ (3,3%). (Vũ Tuấn Hùng tỉ lệ mất ngôn ngữ 
Broca là 44,58%, Demeurisse tỉ lệ mất ngôn ngữ 
Broca là 61%). 
Đánh giá tổn thương các bán cầu não dựa 
trên kết quả khám lâm sàng: 
Qua khám lâm sàng 61 trường hợp BN 
NMN có mất ngôn ngữ chúng tôi ghi nhận có 55 
trường hợp tổn thương ở bán cầu bên trái 
(90,2%), 6 trường hợp tổn thương ở bán cầu bên 
phải (9,8%). 
Bảng 3: Phân bố tổn thương theo bán cầu 
Bán cầu tổn thương Số lượng Tỉ lệ (%) 
Bán cầu bên phải 6 9,8 
Bán cầu bên trái 55 90,2 
Tổng cộng 61 100 
Nhận xét: Trong 61 trường hợp BN NMN có 
mất ngôn ngữ của mẫu nghiên cứu, chúng tôi 
nhận thấy BN tổn thương bán cầu bên trái chiếm 
tỉ lệ cao hơn BN tổn thương bán cầu bên phải 
(90,2% so với 9,8%). 
Phân bố vùng tổn thương trên hình ảnh 
học MRI theo giải phẫu mạch máu của 
các trường hợp mất ngôn ngữ trong mẫu 
nghiên cứu 
Qua khảo sát hình ảnh học MRI ghi nhận 
có 53 trường hợp có tổn thương trên hình ảnh 
học (86,9%), trong đó có 50 trường hợp có tổn 
thương bán cầu bên trái (82%), 3 trường hợp 
có tổn thương bán cầu bên phải (4,9%), còn lại 
8 trường hợp không phát hiện được tổn 
thương (13,1%). 
Dựa theo nghiên cứu của Rovira A và CS (9), 
chúng tôi phân chia sự phân bố tổn thương dựa 
vào giải phẫu mạch máu theo bảng sau: 
Bảng 4: Phân bố tổn thương trên hình ảnh MRI 
Tổn thương Tần suất Tỉ lệ (%) 
Không phát hiện tổn thương 8 13,1 
Nhánh sâu ĐMNG 4 6,6 
Phần trước của nhánh nông ĐMNG 13 21,3 
Phần sau nhánh nông ĐMNG 5 8,2 
Tổn thương ít nhất 2 nhánh ĐMNG 5 8,2 
Nhánh sâu và phần trước của 
nhánh nông ĐMNG 8 13,1 
Nhánh sâu và phần sau của nhánh 
nông ĐMNG 6 9,8 
Nhánh nông ĐMNG 12 19,7 
Tổng cộng 61 100 
Liên quan giữa mất NN Broca với các 
vùng tổn thương trên MRI: 
Bảng 5: Phân bố tổn thương trên MRI của BN 
NMN mất NN Broca 
Tổn thương Tần suất Tỉ lệ (%) 
Không phát hiện tổn thương 2 8 
Nhánh sâu ĐMNG 3 12 
Phần trước của nhánh nông ĐMNG 11 44 
Phần sau nhánh nông ĐMNG 0 0 
Tổn thương ít nhất 2 nhánh ĐMNG 1 4 
Nhánh sâu và phần trước của nhánh 
nông ĐMNG 5 20 
Nhánh sâu và phần sau của nhánh 
nông ĐMNG 0 0 
Nhánh nông ĐMNG 3 12 
Toàn bộ vùng chi phối của ĐMNG 0 0 
Tổng cộng 25 100 
Liên quan giữa mất NN Wernicke với các 
vùng tổn thương trên MRI: 
Bảng 6: Phân bố tổn thương trên MRI của BN 
NMN mất NN Wernicke 
Tổn thương Tần suất Tỉ lệ 
(%) 
Không phát hiện tổn thương 0 0 
Nhánh sâu ĐMNG 0 0 
Phần trước của nhánh nông ĐMNG 0 0 
Phần sau nhánh nông ĐMNG 4 80 
Tổn thương ít nhất 2 nhánh ĐMNG 0 0 
Nhánh sâu và phần trước của nhánh 
nông ĐMNG 0 0 
Nhánh sâu và phần sau của nhánh 
nông ĐMNG 1 20 
Nhánh nông ĐMNG 0 0 
Toàn bộ vùng chi phối của ĐMNG 0 0 
Tổng cộng 5 100 
Liên quan giữa mất ngôn ngữ toàn bộ với 
các vùng tổn thương trên MRI: 
Bảng 7: Phân bố tổn thương trên MRI của BN 
NMN mất NN toàn bộ 
Tổn thương Tần 
suất 
Tỉ lệ 
(%) 
Không phát hiện tổn thương 1 5 
Nhánh sâu ĐMNG 0 0 
Phần trước của nhánh nông ĐMNG 1 5 
Phần sau nhánh nông ĐMNG 0 0 
Tổn thương ít nhất 2 nhánh ĐMNG 4 20 
Nhánh sâu và phần trước của nhánh 
nông ĐMNG 2 10 
Nhánh sâu và phần sau của nhánh 
nông ĐMNG 5 25 
Nhánh nông ĐMNG 7 35 
Toàn bộ vùng chi phối của ĐMNG 0 0 
Tổng cộng 20 100 
Liên quan giữa mất ngôn ngữ cảm giác 
xuyên vỏ với các vùng tổn thương trên 
MRI 
Bảng 8: Phân bố tổn thương trên MRI của BN 
NMN mất NN cảm giác xuyên vỏ 
Tổn thương Tần 
suất 
Tỉ lệ 
(%) 
Không phát hiện tổn thương 2 66,7 
Nhánh sâu ĐMNG 0 0 
Phần trước của nhánh nông ĐMNG 0 0 
Phần sau nhánh nông ĐMNG 0 0 
Tổn thương ít nhất 2 nhánh ĐMNG 0 0 
Nhánh sâu và phần trước của nhánh 0 0 
Tổn thương Tần 
suất 
Tỉ lệ 
(%) 
nông ĐMNG 
Nhánh sâu và phần sau của nhánh 
nông ĐMNG 0 0 
Nhánh nông ĐMNG 1 33,3 
Toàn bộ vùng chi phối của ĐMNG 0 0 
Tổng cộng 3 100 
Liên quan giữa mất ngôn ngữ vận động 
xuyên vỏ với các vùng tổn thương trên 
MRI 
Bảng 9: Phân bố tổn thương trên MRI của BN 
NMN mất NN vận động xuyên vỏ 
Tổn thương Tần suất Tỉ lệ (%) 
Không phát hiện tổn thương 1 50 
Nhánh sâu ĐMNG 0 0 
Phần trước của nhánh nông ĐMNG 1 50 
Phần sau nhánh nông ĐMNG 0 0 
Tổn thương ít nhất 2 nhánh ĐMNG 0 0 
Nhánh sâu và phần trước của nhánh 
nông ĐMNG 0 0 
Nhánh sâu và phần sau của nhánh 
nông ĐMNG 0 0 
Nhánh nông ĐMNG 0 0 
Toàn bộ vùng chi phối của ĐMNG 0 0 
Tổng cộng 2 100 
Liên quan giữa mất ngôn ngữ dẫn truyền 
với các vùng tổn thương trên MRI: 
Bảng 10: Phân bố tổn thương trên MRI của BN 
NMN mất NN dẫn truyền 
Tổn thương Tần suất Tỉ lệ (%) 
Không phát hiện tổn thương 2 33,3 
Nhánh sâu ĐMNG 1 16,7 
Phần trước của nhánh nông ĐMNG 0 0 
Phần sau nhánh nông ĐMNG 1 16,7 
Tổn thương ít nhất 2 nhánh ĐMNG 0 0 
Nhánh sâu và phần trước của nhánh 
nông ĐMNG 1 16,7 
Nhánh sâu và phần sau của nhánh 
nông ĐMNG 0 0 
Nhánh nông ĐMNG 1 16,7 
Toàn bộ vùng chi phối của ĐMNG 0 0 
Tổng cộng 6 100 
Nhận xét: 8 trường hợp (13,1%) ghi nhận 
được tổn thương trên hình ảnh học MRI, 53 
trường hợp (87,9%) ghi nhận được tổn thương 
trên hình ảnh học MRI, các tổn thương ghi 
nhận được đều cho thấy rộng lớn hơn vùng 
tổn thương theo kinh điển. 
KẾT LUẬN 
Có 61 trường hợp NMN có mất ngôn ngữ 
(36,7%). 
Đặc điểm lâm sàng phân loại mất ngôn 
ngữ 
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận được 6 
loại mất ngôn ngữ: Nhóm mất ngôn ngữ lưu 
loát (bao gồm mất ngôn ngữ dẫn truyền, cảm 
giác xuyên vỏ, Wernicke) chiếm tỉ lệ 22,9%, 
nhóm mất ngôn ngữ không lưu loát (bao gồm 
mất ngôn ngữ vận động xuyên vỏ, Broca, toàn 
bộ) chiếm tỉ lệ 77,1%, có 2 loại mất ngôn ngữ 
không ghi nhận được trong nghiên cứu là mất 
ngôn ngữ định danh và mất ngôn ngữ xuyên 
vỏ hỗn hợp. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận 
mất ngôn ngữ Broca chiếm đa số 41%, mất 
ngôn ngữ toàn bộ chiếm tỉ lệ 32,8%, mất ngôn 
ngữ Wernicke chiếm tỉ lệ 8,2%, mất ngôn ngữ 
dẫn truyền chiếm tỉ lệ 9,8%. Mất ngôn ngữ 
cảm giác xuyên vỏ và mất ngôn ngữ vận động 
xuyên vỏ chiếm tỉ lệ thấp hơn (theo thứ tự là 
4,9% và 3,3%). 
Đặc điểm hình ảnh học MRI của BN 
NMN có mất ngôn ngữ 
Trong các trường hợp khảo sát, chúng tôi ghi 
nhận có 50 trường hợp tổn thương ở bán cầu bên 
trái (82%), 3 trường hợp tổn thương ở bán cầu 
bên phải (4,9%), 8 trường hợp không phát hiện 
được tổn thương trên hình ảnh MRI (13,1%). Tổn 
thương ở vùng do phần trước nhánh nông của 
ĐMNG chi phối chiếm đa số (21,3%), thấp nhất 
là tổn thương ở vùng do nhánh sâu của ĐMNG 
chi phối (6,6%). 
Đa số trường hợp mất ngôn ngữ Broca đều 
có tổn thương ở vùng do phần trước nhánh 
nông của ĐMNG chi phối (44%). Phần lớn 
trường hợp mất ngôn ngữ Wernicke đều có 
tổn thương ở vùng do phần sau nhánh nông 
của ĐMNG chi phối (80%). 
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 69,9 
tuổi. Nhóm BN có độ tuổi > 65 chiếm đa số 
(65,6%). Trong đó, nam giới chiếm 54,1% cao 
hơn nữ giới (45,9%). 
Đa số BN NMN trong nghiên cứu thuận tay 
phải (93,4%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aminoff J M, Greenberg A D, Simon P R (2005). Disorders 
of cognitive function, Clinical Neurology, 6th edition, 
New York: McGraw-Hill, pp. 6-8, 359-360. 
2. Bamford J M, Sandercock P (1991). Classification and 
natural history of clinically identifiable subtypes of 
cerebral infarction, Lancet, 337, pp.1521-1526. 
3. Haerer A F (1992). DeJong's The Neurologic Examination, 
5th edition, Philadelphia: Lippincott - Raven Publishers, 
pp. 270-276, 652-669. 
4. Hồ Hữu Lương (1998). Khám chức năng ngôn ngữ, Lâm 
sàng thần kinh, NXB Y học Hà Nội, tr. 243-255. 
5. Nguyễn Thi Hùng (1999). Góp phần nghiên cứu đặc điểm 
hình thái học và tiên lượng của nhồi máu não qua kỹ thuật 
chụp cắt lớp vi tính, Luận án Tiến sĩ Y học – Chuyên 
ngành Bệnh học Nội khoa, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí 
Minh. 
6. Raúl O. Dominguez, Enrique R. Marschoff, Jorge A. Serra 
et al (2002). Stroke vs. chronic progressive cerebrovascular 
disease: A magnetic resonance imaging study of 
symtomatic outpatients, Journal of the Neurological 
Sciences, 203-204, pp.67-71. 
7. Raymond AD, Maurice V, Brown HR (2005). Disorders of 
speech and language, Principles of neurology, New York: 
McGraw-Hill, 8th editon, pp. 413-429. 
8. Raymond AD, Maurice V, Brown HR (2005). Neurologic 
disorders caused by lesions in particular parts of the 
cerebrum, Pricinples of neurology, New York: McGraw-
Hill, 8th edition, pp. 385-412. 
9. Rovira A, Grivé E, Alvarez-Sabin J (2005). Distribution 
territories and causative mechanisms of ischemic stroke, 
Eur Radiol, 15, pp. 416–426. 
10. Vũ Anh Nhị (2005). Mất ngôn ngữ, Sổ tay lâm sàng thần 
kinh sau đại học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ 
Chí Minh, tr. 131-148. 
11. Vũ Tuấn Hùng (2000). Nhận xét sơ bộ về liên quan giữa mất 
ngôn ngữ với vị trí tổn thương trên hình ảnh CT Scans trong 
nhồi máu não, Luận án chuyên khoa II – Chuyên ngành Thần 
kinh, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mat_ngon_ngu_va_hinh_anh_hoc_o_benh_nhan_nhoi_mau.pdf