Nghiên cứu mật độ xương ở phụ nữ trên 45 tuổi thừa cân, béo phì

Tóm tắt

Mục tiêu: (1) Khảo sát mật độ xương bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép ở phụ nữ trên 45

tuổi thừa cân, béo phì. (2) Khảo sát mối liên quan giữa mật độ xương với một số yếu tố nguy cơ loãng xương

ở phụ nữ trên 45 tuổi thừa cân, béo phì. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 207 phụ nữ trên 45 tuổi

đến khám tại Phòng khám Đa khoa Medic - Bình Dương, chia 2 nhóm: 147 phụ nữ trên 45 tuổi có thừa cân

béo phì và 60 phụ nữ trên 45 tuổi không thừa cân béo phì. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, so sánh

với nhóm chứng. Kết quả: Mật độ xương đo ở cổ xương đùi của nhóm thừa cân béo phì là (0,795 ± 0,121) và

nhóm chứng là (0,731± 0,116). Mật độ xương đo ở cột sống thắt lưng ở nhóm thừa cân béo phì là (0,800 ±

0,138) và nhóm chứng là (0,757 ± 0,148). Kết luận: Mật độ xương đo ở cổ xương đùi của nhóm thừa cân béo

phì cao hơn nhóm chứng (p<0,05). không="" có="" sự="" khác="" biệt="" giữa="" hai="" nhóm="" về="" mật="" độ="" xương="" đo="" ở="" cột="" sống="">

lưng (p>0,05). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mật độ xương với tuổi, tình trạng mãn kinh và thời

gian mãn kinh ở phụ nữ trên 45 tuổi thừa cân, béo phì (p<>

pdf 5 trang phuongnguyen 4340
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mật độ xương ở phụ nữ trên 45 tuổi thừa cân, béo phì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mật độ xương ở phụ nữ trên 45 tuổi thừa cân, béo phì

Nghiên cứu mật độ xương ở phụ nữ trên 45 tuổi thừa cân, béo phì
109
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 3 - tháng 6/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
địa chỉ liên hệ: Lưu Ngọc Giang, email: ngocgiangtg@gmail.com 
Ngày nhận bài: 10/12/2017; Ngày đồng ý đăng: 15/6/2018; Ngày xuất bản: 5/7/2018 
NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ XƯƠNG
Ở PHỤ NỮ TRÊN 45 TUỔI THỪA CÂN, BÉO PHÌ
Lưu Ngọc Giang1, Lê Anh Thư2, Nguyễn Hải Thủy3 
(1) Nghiên cứu sinh Trường đại học Y Dược, đại học Huế
(2) Bệnh viện Chợ Rẫy – Thành phố Hồ Chí Minh
(3) Trường đại học Y Dược, đại học Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: (1) Khảo sát mật độ xương bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép ở phụ nữ trên 45 
tuổi thừa cân, béo phì. (2) Khảo sát mối liên quan giữa mật độ xương với một số yếu tố nguy cơ loãng xương 
ở phụ nữ trên 45 tuổi thừa cân, béo phì. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 207 phụ nữ trên 45 tuổi 
đến khám tại Phòng khám Đa khoa Medic - Bình Dương, chia 2 nhóm: 147 phụ nữ trên 45 tuổi có thừa cân 
béo phì và 60 phụ nữ trên 45 tuổi không thừa cân béo phì. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, so sánh 
với nhóm chứng. Kết quả: Mật độ xương đo ở cổ xương đùi của nhóm thừa cân béo phì là (0,795 ± 0,121) và 
nhóm chứng là (0,731± 0,116). Mật độ xương đo ở cột sống thắt lưng ở nhóm thừa cân béo phì là (0,800 ± 
0,138) và nhóm chứng là (0,757 ± 0,148). Kết luận: Mật độ xương đo ở cổ xương đùi của nhóm thừa cân béo 
phì cao hơn nhóm chứng (p<0,05). Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về mật độ xương đo ở cột sống thắt 
lưng (p>0,05). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mật độ xương với tuổi, tình trạng mãn kinh và thời 
gian mãn kinh ở phụ nữ trên 45 tuổi thừa cân, béo phì (p<0,01).
Từ khóa: Mật độ xương, phụ nữ trên 45 tuổi, thừa cân béo phì.
Abstract
BONE MINERAL DENSITY WOMEN AGED 45 
AND OLDER WITH OVERWEIGHT AND OBESITY
Luu Ngoc Giang1, Le Anh Thu2, Nguyen Hai Thuy3 
(1) PhD Student of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Cho Ray Hospital, Ho Chi Minh City
(3) Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Objectives: (1) To assess the bone mineral density by dual energy X-ray absorptiometry in women aged 45 
and older with overweight, obesity. (2) To approach the relationship between the bone mineral density and 
osteoporosis risk factors in women aged 45 and older with overweight, obesity. Materials and method: 207 
women aged 45 and older receiving treatment at Medic - Binh Duong hospital were divided into 2 groups: 
147 women with overweight, obesity and 60 women without overweight, obesity. Research was designed 
as a cross-sectional descriptive study and comparative control group. Results: The femoral bone mineral 
density in terms of women with overweight, obesity is (0.795 ± 0.121) and the control group is (0.731± 
0.116). The bone mineral density of lumbar spine in women with overweight, obesity is (0.800 ± 0.138) and 
the control group is (0.757 ± 0.148). Conclusions: The bone mineral of femora in women with overweight, 
obesity was higher than that of the control group (p<0.05). Between two groups, there were no differences 
in the bone mineral of lumbar spine (p>0.05). There was a statistically significant relationship between the 
bone mineral density and age, menopause state, and duration of menopause in women aged 45 and older 
with overweight, obesity (p<0.01).
Key words: Bone mineral density, women aged 45 and older, overweight, obesity.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Béo phì là sự tăng cân quá mức trung bình, được 
xác định bằng tương quan trọng lượng cơ thể với 
chiều cao theo chỉ số BMI, do tăng quá mức tỷ lệ 
khối lượng mỡ toàn thân hoặc tập trung mỡ vào 
một vùng nào đó của cơ thể, có thể làm ảnh hưởng 
đến tình trạng sức khỏe. 
Mật độ xương giảm dẫn đến loãng xương và hậu 
110
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 3 - tháng 6/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
quả cuối cùng gãy xương là một trong những bệnh 
phổ biến hiện nay ở những người cao tuổi, đặc biệt 
là phụ nữ. Gãy xương tạo gánh nặng cho bản thân 
người bệnh, gia đình và xã hội. 
Theo nhiều nghiên cứu ở nước ngoài mật độ 
xương ở phụ nữ thừa cân, béo phì giảm so với 
những phụ nữ không thừa cân, béo phì. Ở Việt Nam 
chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, câu 
hỏi đặt ra là mật độ xương ở phụ nữ Việt Nam thừa 
cân, béo phì thay đổi thế nào so với những phụ nữ 
không thừa cân, béo phì? 
Chúng tôi nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu
1. Khảo sát mật độ xương bằng phương pháp 
hấp thụ tia X năng lượng kép ở phụ nữ trên 45 tuổi 
thừa cân, béo phì. 
2. Khảo sát mối liên quan giữa mật độ xương với 
một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ trên 45 
tuổi thừa cân, béo phì. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Phụ nữ > 45 tuổi 
đến khám tại Phòng khám Đa khoa MEDIC- Bình 
Dương từ tháng 1/2017 đến tháng 6/2018. Đồng ý 
tham gia nghiên cứu
Gồm 207 người chia 2 nhóm: 
- Nhóm nghiên cứu: 147 người có thừa cân béo 
phì (BMI ≥ 23).
- Nhóm chứng: 60 không thừa cân, béo phì (BMI 
< 23).
2.1.2. Tiêu chuẩn loại ra: Bệnh nhân bị các 
bệnh và/hoặc dùng những thuốc ảnh hưởng đến 
BMD như: cường giáp, đái tháo đường, hội chứng 
Cushing, suy thận mãn, bệnh gan mãn tính, viêm 
khớp dạng thấp, hội chứng kém hấp thu, tiền sử cắt 
tử cung buồng trứng, sử dụng corticoid kéo dài, các 
thuốc điều trị loãng xương 
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Mô tả cắt ngang, so sánh với nhóm chứng 
- Đo mật độ xương bằng phương pháp đo 
hấp thụ tia X năng lượng kép (Dual Energy X- ray 
Absorptiometr. Đo bằng máy HOLOGIC Discovery Ci 
tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Phòng khám đa khoa 
Medic Bình dương.
+ Mật độ xương (bone mineral density) được xác 
định dựa vào độ hấp thu tia X của xương, là lượng 
mô khoáng trên một đơn vị diện tích (g/cm2). Độ 
hấp thu tia X của xương được máy vi tính xử lý và 
biểu thị kết quả bằng T-score (là độ lệch chuẩn so với 
mật độ xương của phụ nữ da trắng từ 20-30 tuổi). 
Đánh giá mật độ xương theo tiêu chuẩn của WHO 
1994 dựa vào chỉ số 
T - score (T ≤ - 2,5 Loãng xương, - 2,5 < T ≤ -1 
Thiếu xương; T > -1: Bình thường) [4].
+ Vị trí đo:
• Cổ xương đùi (P) hoặc (T). Mật độ xương của 
cổ xương đùi là trung bình của mật độ xương đo ở 
cổ xương đùi, mấu chuyển lớn, liên mấu chuyển và 
tam giác Ward. 
• Cột sống thắt lưng đoạn từ L1 – L4. Mật độ 
xương của cột sống thắt lưng là trung bình của mật 
độ xương các đốt sống L1- L4. 
- Tiêu chuẩn chẩn đoán thừa cân béo phì dựa 
vào tiêu chuẩn của WHO năm 2000 sử dụng cho 
người châu Á trưởng thành: BMI < 18,5 Gầy; BMI 
18,5 – 22,9 Bình thường; BMI ≥ 23 Tăng cân; BMI 
23 – 24,9 Nguy cơ; BMI 25 – 29,9: Béo phì độ I; BMI 
≥ 30 Béo phì độ I [2].
- Thời gian mãn kinh: Thời gian mãn kinh tính 
bằng năm, tính từ lúc bệnh nhân có hiện tượng mãn 
kinh (vô kinh tự nhiên không do nguyên nhân sinh lý 
hay bệnh lý gây ra, liên tục 12 tháng) cho đến thời 
điểm làm nghiên cứu [6]. Vì 15 năm đầu sau mãn 
kinh là pha mất xương nhanh nên chúng tôi chia 
thời gian mãn kinh ra 2 nhóm ≤ 15 năm và >15 năm. 
- Tuổi: dựa vào năm sinh để tính tuổi, 12 tháng 
là 1 tuổi. Được chia 2 nhóm: nhóm 1: 45 - 59 , nhóm 
2: ≥ 60
- Xử lý số liệu: Số liệu nghiên cứu được xử lý 
bằng phần mềm thống kê y học SPSS 22.0. Các kết 
quả phân tích được gọi là có ý nghĩa thống kê khi có 
giá trị p < 0,05.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm tuổi, tình trạng mãn kinh, thời gian mãn kinh 
Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu về tuổi, tình trạng mãn kinh, thời gian mãn kinh
Đặc điểm 
Nhóm 
Nhóm thừa cân 
béo phì 
n = 147
Nhóm chứng
n=60
P
Tuổi
45 - 59 73 (49,7) 30 (50,0)
 > 0,05
≥ 60 74 (50,3) 30 (50,0)
111
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 3 - tháng 6/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Tình trạng
mãn kinh
Chưa mãn kinh 19 (12,9) 11 (18,3) > 0,05
Đã mãn kinh 128 (87,1) 49 (81,7)
Thời gian
mãn kinh ( năm)
≤ 15 91 (71,1) 33 (67,3)
> 0,05
> 15 37 (28,9) 16 (32,7)
Nhận xét: Không có sự khác biệt về độ tuổi, tình trạng mãn kinh và thời gian mãn kinh giữa nhóm thừa 
cân béo phì và nhóm chứng (p> 0,05)
3.2. Mật độ xương đo ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng
3.2.1. Mật độ xương đo ở cổ xương đùi. 
Bảng 3.2. Mật độ xương đo ở cổ xương đùi
 Nhóm 
Vị trí
Nhóm thừa cân béo phì 
(n=147)
Nhóm chứng
(n=60)
p
 Cổ xương đùi 0,641 ± 0,113 0,600 ± 0,118 0,020
Mấu chuyển lớn 0,583± 0,098 0,542 ± 0,097 0,006
 Liên mấu chuyển 0,933 ± 0,143 0,856 ± 0,136 0,000
 Tam giác Ward 0,543± 0,142 0,504 ± 0,149 0,078
Tổng 0,795 ± 0,121 0,731± 0,116 0,001
Nhận xét: Mật độ xương đo ở cổ xương đùi của nhóm thừa cân béo phì cao hơn có ý nghĩa thống kê 
so với nhóm chứng (p<0,05).
3.2.2. Mật độ xương đo ở cột sống thắt lưng
Bảng 3.3. Mật độ xương đo ở cột sống thắt lưng
 Nhóm 
Vị trí 
Nhóm thừa cân béo phì
 (n=147)
Nhóm chứng
(n=60)
p
L1 0,753 ± 0,134 0,716 ± 0,135 0,069
L2 0,773 ± 0,145 0,740 ± 0,147 0,142
L3 0,822 ± 0,161 0,774 ± 0,157 0,050
L4 0,839± 0,148 0,790 ± 0,171 0,039
Tổng 0,800 ± 0,138 0,757 ± 0,148 0,051
Nhận xét: Không có sự khác biệt mật độ xương đo ở cột sống thắt lưng của nhóm thừa cân béo phì 
và nhóm chứng (p>0,05).
3.3. Liên quan giữa mật độ xương với một số yếu tố nguy cơ loãng xương 
3.3.1. Liên quan giữa mật độ xương với tuổi 
Bảng 3.4. Liên quan giữa mật độ xương với tuổi
 Vị trí đo
Nhóm tuổi
Cổ xương đùi Cột sống thắt lưng 
45 - 59 0,831 ± 0,118 0,853 ± 0,134
≥ 60 0,722 ± 0,102 0,723 ± 0,117
p < 0,01 < 0,01 
Nhận xét: Mật độ xương ở cả hai vị trí đo cổ xương đùi và cột sống thắt lưng của nhóm 45 - 59 tuổi 
cao hơn so với mật độ xương của nhóm ≥ 60 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
3.3.2. Liên quan giữa mật độ xương với tình trạng mãn kinh 
Bảng 3.5. Liên quan giữa mật độ xương với tình trạng mãn kinh
 Vị trí đo
Tình trạng mãn kinh
Cổ xương đùi Cột sống thắt lưng
 Chưa mãn kinh (n= 19) 0,912± 0,106 0,945 ± 0,074
 Đã mãn kinh (n=128) 0,778 ± 0,114 0,779 ± 0,132
 P < 0,01 < 0,01
112
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 3 - tháng 6/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Nhận xét: Mật độ xương đo ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng của nhóm đã mãn kinh thấp hơn 
nhóm chưa mãn kinh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01) 
3.3.3. Liên quan giữa mật độ xương với thời gian mãn kinh 
Bảng 3.6. Liên quan giữa mật độ xương với thời gian mãn kinh
 Vị trí đo 
Thời gian mãn kinh
 Cổ xương đùi Cột sống thắt lưng
≤ 15 năm (n=91) 0,809 ± 0,101 0,806 ± 0,127
> 15 năm (n=37) 0,701 ± 0,106 0,710 ± 0,122
 P < 0,01 < 0,01
Nhận xét: Ở nhóm có thời gian mãn kinh > 15 năm mật độ xương đo ở cổ xương đùi và cột sống thắt 
lưng đều giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm có thời gian mãn kinh ≤ 15 năm.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 207 phụ nữ trên 45 
tuổi, trong đó nhóm nghiên cứu 147 phụ nữ thừa 
cân béo phì (BMI ≥ 23) và nhóm chứng 60 phụ nữ 
không thừa cân, béo phì (BMI < 23). 
Bảng 3.1 cho kết quả độ tuổi 45 – 59 có 49,7% 
phụ nữ nhóm thừa cân béo phì và 50% phụ nữ nhóm 
chứng. Độ tuổi > 60 có 50,3% phụ nữ nhóm thừa cân 
béo phì và 50% phụ nữ nhóm chứng. Điều này cho 
thấy không có sự khác biệt về độ tuổi ở nhóm thừa 
cân béo phì và nhóm chứng (p> 0,05). 
Tình trạng mãn kinh, Bảng 3.1 cho thấy chưa mãn 
kinh ở nhóm thừa cân béo phì là 19 người (12,9%), 
nhóm chứng 11 người (18,3%), đã mãn kinh ở nhóm 
thừa cân béo phì là 128 người (87%) và nhóm chứng 
là 49 người (81,7%), không có sự khác biệt về tình 
trạng mãn kinh ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng 
(p > 0,05). Vì 15 năm đầu sau mãn kinh là pha mất 
xương nhanh vì thế chúng tôi chia thời gian mãn 
kinh ra 2 nhóm ≤ 15 năm và >15 năm. Bảng 3.1 cho 
thấy không có sự khác biệt về thời gian mãn kinh 
≤ 15 năm và thời gian mãn kinh > 15 năm ở nhóm 
nghiên cứu và nhóm chứng (p > 0,05). 
4.2. Đặc điểm mật độ xương tại cổ xương đùi 
và cột sống thắt lưng 
Bảng 3.2 cho thấy mật độ xương đo ở cổ xương 
đùi của nhóm thừa cân béo phì là (0,795 ± 0,121) 
cao hơn mật độ xương đo ở cổ xương đùi của nhóm 
chứng là (0,731± 0,116) sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê (p <0,05). 
Theo kết quả Bảng 3.3, mật độ xương chung đo 
ở cột sống thắt lưng từ L1 đến L4 của nhóm thừa cân 
béo phì là (0,800 ± 0,138) và nhóm chứng là (0,757 
± 0,148), chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt 
mật độ xương đo ở cột sống thắt lưng của 2 nhóm 
(p > 0,05). Tuy nhiên nếu xét riêng mật độ xương đo 
ở vị trí cột sống thắt lưng L3 thì kết quả của nhóm 
thừa cân béo phì là (0,822 ± 0,161) cao hơn nhóm 
chứng là (0,774 ± 0,157). Sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,050). 
4.3. Liên quan giữa mật độ xương với tuổi 
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi được chia 2 
nhóm: 45 - 59 tuổi và ≥ 60 tuổi.
Kết quả nghiên cứu Bảng 3.4 cho thấy mật độ 
xương đo ở cổ xương đùi nhóm 45 – 59 tuổi là 
(0,831 ± 0,118) và nhóm ≥ 60 tuổi là (0,722 ± 0,102). 
Mật độ xương đo ở cột sống thắt lưng nhóm 45 – 59 
tuổi là (0,853 ± 0,134) và nhóm ≥ 60 tuổi là (0,723 ± 
0,117). Chúng tôi nhận thấy mật độ xương đo ở cả 
hai vị trí cổ xương đùi và cột sống thắt lưng ở nhóm 
45 – 59 tuổi cao hơn nhóm ≥ 60 tuổi. Sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê (< 0,01).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với 
nghiên cứu ở 543 phụ nữ Trung Quốc mãn kinh, béo 
phì (BMI ≥30) của Liang Shi và cộng sự. Nghiên cứu 
này cho thấy có mối liên hệ giữa mật độ xương đo 
ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng với tuổi, tuổi 
càng cao mật độ xương càng giảm. [5]. 
4.4. Liên quan giữa mật độ xương với tình trạng 
mãn kinh
Bảng 3.5 cho thấy mật độ xương đo ở cổ xương 
đùi nhóm thừa cân béo phì chưa mãn kinh là (0,912± 
0,106) và đã mãn kinh là (0,778 ± 0,114). Mật độ 
xương đo ở cột sống thắt lưng ở nhóm chứng chưa 
mãn kinh là (0,945 ± 0,074) và đã mãn kinh là (0,779 
± 0,132). Chúng tôi nhận thấy mật độ xương đo ở cổ 
xương đùi và cột sống thắt lưng của nhóm đã mãn 
kinh thấp hơn nhóm chưa mãn kinh, sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê (p<0,01)
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với 
kết quả nghiên cứu của Liang Shi và cộng sự [5]
4.5. Liên quan giữa mật độ xương với thời gian 
mãn kinh 
Theo kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.6, mật độ 
xương đo tại cổ xương đùi ở nhóm có thời gian 
113
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 3 - tháng 6/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
mãn kinh ≤ 15 năm là (0,809 ± 0,101) và nhóm thời 
gian mãn kinh > 15 năm là (0,701 ± 0,106). Mật độ 
xương đo ở cột sống thắt lưng ở nhóm có thời gian 
mãn kinh ≤ 15 năm là (0,806 ± 0,127) và nhóm có 
thời gian mãn kinh > 15 năm là (0,710 ± 0,122). 
Chúng tôi nhận mật độ xương đo ở cổ xương đùi 
và cột sống thắt lưng ở nhóm có thời gian mãn 
kinh > 15 năm thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với 
nhóm có thời gian mãn kinh ≤ 15 năm (p < 0,01).
 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp 
với nghiên cứu của Liang Shi. Liang Shi và cộng sự 
nghiên cứu ở 543 phụ nữ Trung Quốc mãn kinh, 
béo phì (BMI ≥30) kết quả cho thấy có mối liên hệ 
giữa mật độ xương đo ở cổ xương đùi và cột sống 
thắt lưng với thời gian mãn kinh, thời gian mãn 
kinh càng dài mật độ xương càng giảm [5].
5. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 207 phụ nữ trên 45 tuổi thừa 
cân béo phì, chúng tôi có những kết luận sau: 
- Mật độ xương: Mật độ xương đo ở cổ xương 
đùi nhóm thừa cân béo phì cao hơn nhóm chứng. 
Không có sự khác biệt mật độ xương đo ở cột sống 
thắt lưng của nhóm thừa cân béo phì và nhóm 
chứng. 
- Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mật 
độ xương với tuổi, tình trạng mãn kinh và thời gian 
mãn kinh ở phụ nữ trên 45 tuổi thừa cân, béo phì. 
1. Bộ môn Phụ sản Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh 
(2000). Sản phụ khoa tập ii. NXB Y học TP. Hồ Chí Minh, tr 
789- 795, 855, 1011.
2. Trần Hữu Dàng (2008) “Béo phì” Gíao trình sau đại 
học chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá. NXB ĐH Huế, tr 
304 – 312.
3. Hadzibegovic L, et al ( 2008) ‘’ Increased bone 
mineral density in postmenopause women with type 2 
diabetes mellitus” J obstet Gynaecol Res, 22(2): 157- 62. 
4. Kanis JA. (1994) Osteoporosis. Blackwell Science Ltd
5. Liang Shi et al ( 2016) “Association of chemerin levels 
and bone mineral density in Chinese obese postmenopausal 
women” Medicine (Baltimore); 95(35): e4583.
6. Masahino Yamamoto, et at (2008) “Serum 
Pentosidine levels are positive associated with the 
presence of vertebral fractures in postmenopausal 
women with type 2 diabetes” J Clin Endocrinol Meta, 
93(3): 1013 - 1019. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mat_do_xuong_o_phu_nu_tren_45_tuoi_thua_can_beo_p.pdf