Nghiên cứu kỹ thuật mặt sóng (Wavefront-Guided) trong điều trị cận và loạn cận trung bình

Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật mặt sóng (wavefront-guided) trong điều trị cận và

loạn cận trung bình bằng LASIK

Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 60 mắt được điều trị cận và loạn cận bằng LASIK tại

khoa Khúc xạ bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ 1/07 đến 10/07, trong đó, 30 mắt được phẫu thuật với kỹ thuật

tiết kiệm mô (Tissue saving), 30 mắt còn lại được dùng kỹ thuật mặt sóng (wavefront-guided). So sánh các kết quả

về thị lực có và không chỉnh kính, độ khúc xạ tồn dư, tỷ lệ đạt khúc xạ mục tiêu, tính hiệu quả và tính an toàn của

hai kỹ thuật tại các thời điểm sau mổ, so sánh các giá trị quang sai bậc cao gồm các quang sai bậc 3 (coma đứngcoma Y, coma ngang-coma X), quang sai bậc 4 (cầu sai-SA), giá trị quang sai bậc cao ở kích thước đồng tử 5mm

(RMS5), và 6 mm (RMS6) trước mổ và sau mổ 3 tháng

pdf 4 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu kỹ thuật mặt sóng (Wavefront-Guided) trong điều trị cận và loạn cận trung bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu kỹ thuật mặt sóng (Wavefront-Guided) trong điều trị cận và loạn cận trung bình

Nghiên cứu kỹ thuật mặt sóng (Wavefront-Guided) trong điều trị cận và loạn cận trung bình
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học 
1 
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT MẶT SÓNG (WAVEFRONT-GUIDED) 
 TRONG ĐIỀU TRỊ CẬN VÀ LOẠN CẬN TRUNG BÌNH 
Đinh Trung Nghĩa*, Trần Hải Yến(**, Trần Thị Phương Thu***, Lê Minh Tuấn*** 
TÓM TẮT 
 Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật mặt sóng (wavefront-guided) trong điều trị cận và 
loạn cận trung bình bằng LASIK 
Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 60 mắt được điều trị cận và loạn cận bằng LASIK tại 
khoa Khúc xạ bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ 1/07 đến 10/07, trong đó, 30 mắt được phẫu thuật với kỹ thuật 
tiết kiệm mô (Tissue saving), 30 mắt còn lại được dùng kỹ thuật mặt sóng (wavefront-guided). So sánh các kết quả 
về thị lực có và không chỉnh kính, độ khúc xạ tồn dư, tỷ lệ đạt khúc xạ mục tiêu, tính hiệu quả và tính an toàn của 
hai kỹ thuật tại các thời điểm sau mổ, so sánh các giá trị quang sai bậc cao gồm các quang sai bậc 3 (coma đứng-
coma Y, coma ngang-coma X), quang sai bậc 4 (cầu sai-SA), giá trị quang sai bậc cao ở kích thước đồng tử 5mm 
(RMS5), và 6 mm (RMS6) trước mổ và sau mổ 3 tháng. 
Kết quả: Sau 3 tháng theo dõi, cả hai nhóm tissue saving và wavefront-guided đều đạt được kết quả rất tốt về 
thị lực, độ khúc xạ tồn dư, tỷ lệ đạt khúc xạ mục tiêu, tính hiệu quả và tính an toàn, và sự khác biệt giữa hai nhóm 
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Về các giá trị quang sai bậc cao, nhóm Tissue saving có sự gia tăng đáng kể, 
trong khi nhóm Wavefront-guided có tăng nhưng ít hơn và sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p<0,05) 
Kết luận: Kỹ thuật wavefront-guided an toàn và hiệu quả trong phẫu thuật LASIK điều trị cận và loạn cận 
ABSTRACT 
 WAVEFRONT-GUIDED IN TREATMENT OF MODERATE MYOPIA AND MYOPIC ASTIGMATISM 
Dinh Trung Nghia, Tran Hai Yen, Tran Thi Phuong Thu, Le Minh Tuan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 1 – 2008: 36 - 
Purpose: To evaluate preliminary outcomes of using wavefront-guide in lasik for treatment of moderate myopia 
and compound myopic astigmatism (CMA) 
Patients and method: This is a retrospective study. 60 eyes were operated at Excimer Laser Center of Ho Chi 
Minh city Eye Hospital from January to October, 2007, including 30 eyes operated with tissue saving technique and 
the others with wavefront-guided one. High order aberrations preop and postop of two groups such as vertical coma-
coma Y, horizontal coma-coma X, spherical aberration-SA, Root Mean Square at 5mm pupil dilated (RMS5) and 
Root Mean Square at 6mm pupil dilated (RMS6) were compared. The other values including BCVA, UCVA, 
predictability, safety and efficacy of two groups were compared 
Result: After three months follow-up, both of tissue saving group and wavefront-guided group had very good 
visual acuity, predictability, safety and efficacy but the difference among them is not significant (p>0,05). The high 
order aberrations in tissue saving group has risen higher than in wavefront-guided group. The difference is 
significant (p<0,05). 
Conclusion: The data support the safety and efficacy in using wavefront-guided for correction of moderate 
myopia and CMA in lasik. 
* Bộ môn Mắt Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. **: Bệnh viện Mắt TP.HCM 
***: Bộ môn Mắt ĐHYD TP.HCM. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học 
2 
X 
X 
X 
X 
X 
X 
X 
X 
Sau phẫu thuật khúc xạ bằng EXCIMER 
LASER (LASIK), hầu hết bệnh nhân đều hài lòng 
với kết quả đạt được. Tuy nhiên, một số bệnh 
nhân than phiền về chất lượng thị giác, đặc biệt là 
thị giác trong ánh sáng yếu, như hiện tượng chói, 
loá, hào quang. Điều này do quang sai bậc cao 
gây ra, trong đó, đáng 
chú ý là cầu sai và coma. Với phẫu thuật LASIK 
chuẩn, người ta nhận thấy sau phẫu thuật, bệnh 
nhân có cầu sai tăng đáng kể 
do thay đổi hình dạng bề mặt giác mạc, trở nên 
dẹt hơn trong điều trị cận thị. Kỹ thuât mặt sóng 
(Wavefront-guided) cho phép tạo hình giác mạc 
theo đặc điểm riêng của từng 
cá thể, trong đó vùng laser điều trị rộng, vùng 
chuyển tiếp rộng, làm cho sự chuyển đổi 
từ vùng giác mạc điều trị sang vùng không điều 
trị khá đều đặn, hạn chế sự gia tăng quang sai. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu hồi cứu trên 60 mắt được phẫu 
thuật LASIK để điều trị cận và cận loạn trung bình 
tại khoa Khúc xạ Bệnh viện mắt TP. Hồ Chí Minh từ 
1/07 đến 10/07. Tất cả 60 mắt đều được phẫu thuật 
LASIK trên máy laser Technolas Z217 của hãng B&L, 
Mỹ, tạo vạt với dao (microkeratome) Moria hoặc dao 
Hansatome, trong đó, 30 mắt được phẫu thuật với 
kỹ thuật tiết kiệm mô (Tissue saving), 30 mắt được 
phẫu thuật với kỹ thuật mặt sóng. Tất cả đều được 
đo thị lực không chỉnh kính và có chỉnh kính tối đa 
(UCVA và BCVA) trước mổ, độ khúc xạ trước mổ; 
đo UCVA và BCVA và độ khúc xạ tồn dư sau mổ tại 
các thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng; đo các giá trị 
quang sai bậc cao bao gồm các quang sai bậc 3 (coma 
đứng-coma Y, coma ngang-coma X), quang sai bậc 4 
(cầu sai-SA), giá trị quang sai bậc cao ở kích thước 
đồng tử 5mm (RMS5), và 6 mm (RMS6) tại thời điểm 
trước mổ và sau mổ 3 tháng. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Bảng 1: So sánh một số đặc điểm (trung bình) trước mổ 
Đặc điểm 
Tissue saving Wavefront-guided 
p 
± SD ± SD 
Đặc điểm 
Tissue saving Wavefront-guided 
p 
± SD ± SD 
Tuổi 22,77 3,1 23,80 1,9 0,124 
BCVA -0,0026 0,01 0 0 0,321 
Độ cầu 
tương 
đương 
(SE) 
-4,14 1,69 -3,39 1,40 0,061 
Coma X 0,028 0,17 0,034 0,17 0,89 
Coma Y -0.0087 0.14 0,0487 0,10 0,077 
SA -0.158 0,14 -0.142 0,09 0,6 
RMS 5 0,209 0,06 0,218 0,07 0,6 
RMS 6 0,362 0,12 0,342 0,09 0,48 
Nhận xét: sự khác biệt về một số đặc điểm trước 
mổ của hai nhóm không có ý nghĩa thống kê 
Bảng 2: So sánh thị lực và độ khúc xạ trung bình sau mổ 
tại thời điểm 1 tuần: 
Đặc điểm 
Tissue saving Wavefront-guided 
p 
± SD ± SD 
UCVA -0.043 0,09 -0.008 0,11 0,18 
BCVA -0.0683 0,06 -0.0493 0,06 0,2 
Độ cầu 
tương 
đương 
(SE) 
0,33 0,48 0,39 0,42 0,6 
Nhận xét: Sự khác biệt giữa UCVA, BCVA, độ 
khúc xạ tồn dư sau mổ 1 tuần giữa hai nhóm không 
có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 3: So sánh thị lực và độ khúc xạ trung bình sau mổ 
tại thời điểm 1 tháng: 
Đặc điểm 
Tissue saving Wavefront-guided 
p 
± SD 
± SD 
UCVA -0,032 0,1 -0,042 0,1 0,67 
BCVA -0,067 0,06 -0,069 0,07 0,92 
Độ cầu 
tương 
đương 
(SE) 
0,15 0,42 0,37 0,51 0,07 
Nhận xét: Sự khác biệt giữa UCVA, BCVA, độ 
khúc xạ tồn dư sau mổ 1 tháng giữa hai nhóm không 
có ý nghĩa thống kê 
Bảng 4: So sánh thị lực và độ khúc xạ trung bình sau mổ 
tại thời điểm 3 tháng 
Đặc điểm 
Tissue saving Wavefront-guided 
p 
± SD 
± SD 
UCVA -0,073 0,07 -0,041 0,08 0,12 
BCVA -0,083 0,06 -0,053 0,07 0,08 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học 
3 
Độ cầu 
tương 
đương 
(SE) 
0,19 0,32 0,29 0,35 0,24 
Nhận xét: Sự khác biệt giữa UCVA, BCVA, độ 
khúc xạ tồn dư sau mổ 3 tháng giữa hai nhóm không 
có ý nghĩa thống kê 
Bảng 5: So sánh tỷ lệ thị lực không chỉnh kính 
(UCVA) ≥ 10/10 và ≥ 15/10 sau mổ tại thời điểm 3 
tháng: 
Đặc điểm 
Tissue saving 
(%) 
Wavefront-guided 
(%) 
p 
≥ 10/10 92,9 90 0,91 
≥ 15/10 17,6 20 0,7 
Nhận xét: Sự khác biệt giữa các tỷ lệ thị lực 
không kính ≥ 10/10 và ≥ 15/10 sau mổ 3 tháng giữa 
hai nhóm không có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 2, 3, 4 và 5 cho thấy thị lực không chỉnh 
kính và có chỉnh kính cũng như độ khúc xạ tồn dư 
trung bình sau mổ của hai nhóm tại các thời điểm 
sau mổ khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Cả hai 
kỹ thuật đều cho kết quả UCVA sau mổ 3 tháng ≥ 
10/10 rất cao, trên 90%, trong đó tỷ lệ đạt siêu thị lực 
của nhóm Wavefront-guided cao hơn nhóm Tissue 
saving (p>0,05). 
Bi
ểu đồ 1: Tỷ lệ đạt khúc xạ mục tiêu (± 0,5D và ± 1D) 
theo độ cầu tương đương tại thời điểm 3 tháng sau mổ 
Biểu đồ 1 cho thấy cả hai kỹ thuật đều có tỷ lệ 
đạt khúc xạ mục tiêu theo độ cầu tương đương (SE) 
trong khoảng ± 0,5D rất cao, lần lượt là 85,7% với 
kỹ thuật Tissue saving và 83,3% với kỹ thuật 
Wavefront-guided, tỷ lệ này trong khoảng ± 1D lần 
lượt là 100% và 93,3%, và sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê. 
10092.9
75
10093.3
70
0
20
40
60
80
100
120
≤ 0.5D ≤ 1D ≤ 2D
Tissue saving
Wavefront-guided
B
iểu đồ 2: Kết quả khúc xạ theo độ cầu tương đương tồn 
lưu tại thời điểm 3 tháng sau mổ 
Biểu đồ 3 cho thấy SE sau mổ của hai kỹ thuật 
tương đương nhau và rất ổn định tại các thời điểm. 
Như vậy, có thể thấy kết quả sau mổ về mặt thị 
lực và khúc xạ giữa hai kỹ thuật đều rất tốt và sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
Biểu đồ 3: So sánh sự ổn định khúc xạ trước và sau mổ 
(SE) tại các thời điểm 
Biểu đồ 4 và 5 cho thấy cả hai đều có tính hiệu 
quả và an toàn cao (>1), sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (p>0,05) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học 
4 
X X 
X X 
Bi
ểu đồ 4: So sánh tính an toàn của hai kỹ thuật trước và 
sau mổ (p>0,05): 
Biểu đồ 5: So sánh tính hiệu quả của hai kỹ thuật trước 
và sau mổ (p>0,05) 
Bảng 6: So sánh quang sai trung bình sau mổ giữa 2 
nhóm tại tời điểm 3 tháng: 
Đặc điểm 
Tissue saving Wavefront-guided 
p 
± SD 
± SD 
Coma X 0,194 0,25 0,083 0,16 0,043 
Coma Y 0,13 0,24 0,05 0,16 0,312 
SA -0,468 0,18 -0,349 0,18 0,013 
RMS 5 0,358 0,14 0,28 0,11 0,022 
RMS 6 0,682 0,2 0,448 0,18 0,000 
Nhận xét: Quang sai trung bình sau mổ của 
nhóm wavefront-guided thấp hơn nhóm tissue 
saving có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
Bảng 7: So sánh mức độ thay đổi quang sai trung bình 
sau mổ tại thời điểm 3 tháng: 
Đặc điểm 
Tissue saving Wavefront-guided 
p 
± SD 
± SD 
Coma X 0,156 0,15 0,049 0,13 0,005 
Coma Y 0,136 0,22 0,002 0,16 0,011 
SA -0,313 0,12 -0,207 0,16 0,008 
RMS 5 0,148 0,12 0,063 0,12 0,012 
RMS 6 0,316 0,16 0,108 0,19 0,000 
Nhận xét: Sự khác biệt về mức độ thay đổi 
quang sai trung bình giữa hai nhóm có ý nghĩa 
thống kê, trong đó nhóm sử dụng kỹ thuật Tissue 
saving có biên độ tăng quang sai cao hơn so với 
nhóm sử dụng kỹ thuật Wavefront-guided, trong đó 
cầu sai và coma tăng biên độ đáng kể ở nhóm sử 
dụng kỹ thuật Tissue saving, có tăng nhưng ít hơn ở 
nhóm dùng kỹ thuật Wavefront-guided. 
KẾT LUẬN 
Kỹ thuật wavefront-guided trong LASIK cho 
thấy tính hiệu quả, tính an toàn và các kết quả về thị 
lực, mức độ đạt khúc xạ mục tiêu, độ khúc xạ tồn 
dư< tương đương với LASIK chuẩn dùng kỹ thuật 
tiết kiệm mô. Tuy nhiên, wavefront-guided có mức 
độ tăng quang sai sau mổ ít hơn hẳn so với LASIK 
chuẩn. 
Chúng tôi vẫn tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này 
trong những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, thời 
gian theo dõi dài hơn. 
TÀI LIệU THAM KHảO 
1. Chalita MR, Krueger RR. (2004), “Correlation of aberrations with 
visual acuity and symptoms”, in Wavefont technology, Ophthalmology 
clinics of North America. Elsevier Saunders 2004, pp: 136-142 3 
2. Chang JS. (2001), Optical aberration of the eye, in Custom LASIK, 
Slack Incorporated, USA, chap. 13, pp 445-468 2 
3. Schwiegrling J, Snyder RW., McRee SM. (2001), Optical Aberrations 
and Ablation Pattern design, in Customized Corneal Ablation the 
quest for super vision. Slack Incorporated, USA, chap. 8, pp 94-107
 1 
4. Wigledowska-Promienska D, Zawojska I (2007).Changes in higher order 
aberrations after wavefront-guided-guided PRK for correction of low 
to moderate myopia and myopic astigmatism: two-year follow-up. 
Eur J Ophthalmol. 2007, Jul-Aug; vol17(4), pp:507-14 4 
5. Zhou C, Jin M, Wang X, Ren Q (2007). Corneal wavefront-guided-
guided ablation with the Schwind ESIRIS laser for myopia. J Refract 
Surg. 2007 Jun; vol.23(6), pp: 573-80 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ky_thuat_mat_song_wavefront_guided_trong_dieu_tri.pdf