Nghiên cứu kỹ thuật kinh doanh rừng tràm chồi sau khai thác trắng ở huyện Thạnh Hoá, tỉnh Long An

TÓM TẮT

Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật kinh doanh rừng

chồi trên một số xuất xứ tràm (Melaleuca) sau khai thác trắng ở huyện

Thạnh Hoá, tỉnh Long An. Kết quả cho thấy trong 5 xuất xứ được khảo

nghiệm đã chọn được 2 xuất xứ có triển vọng là Tràm úc Cambridge G.

Western As (1206) và Tràm ta Tịnh Biên, An Giang (7V05). Hai xuất xứ

này có các chỉ tiêu sinh trưởng rừng chồi lần lượt là: tỷ lệ ra chồi 93,73%

và 74,13%; số chồi/gốc 5,6 và 4,2 cái; tỷ lệ bị hại do sâu đục thân 25,0 và

4,6%; sau 6 năm tuổi năng suất rừng đạt 166,9 và 106,3m3 khi để lại 2

chồi/gốc. Rừng trồng 6 năm tuổi ở mật độ trồng ban đầu từ 10.000 đến

20.000 cây/ha sau khai thác trắng để lại từ 2 - 3 chồi/gốc có năng suất

tương đương với rừng trồng mới ở tuổi 5 và đã mang lại hiệu quả kinh tế

cao trong kinh doanh rừng chồi.

pdf 8 trang phuongnguyen 1640
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu kỹ thuật kinh doanh rừng tràm chồi sau khai thác trắng ở huyện Thạnh Hoá, tỉnh Long An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu kỹ thuật kinh doanh rừng tràm chồi sau khai thác trắng ở huyện Thạnh Hoá, tỉnh Long An

Nghiên cứu kỹ thuật kinh doanh rừng tràm chồi sau khai thác trắng ở huyện Thạnh Hoá, tỉnh Long An
Tạp chí KHLN Chuyên san/2017 (60 - 67) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
 60 
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT KINH DOANH RỪNG TRÀM CHỒI 
SAU KHAI THÁC TRẮNG Ở HUYỆN THẠNH HOÁ, TỈNH LONG AN 
Kiều Tuấn Đạt1, Phạm Minh Toại2 
 Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ 
2Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam 
Từ khóa: Tái sinh chồi, 
Tràm, xuất xứ, năng suất 
rừng 
TÓM TẮT 
Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật kinh doanh rừng 
chồi trên một số xuất xứ tràm (Melaleuca) sau khai thác trắng ở huyện 
Thạnh Hoá, tỉnh Long An. Kết quả cho thấy trong 5 xuất xứ được khảo 
nghiệm đã chọn được 2 xuất xứ có triển vọng là Tràm úc Cambridge G. 
Western As (1206) và Tràm ta Tịnh Biên, An Giang (7V05). Hai xuất xứ 
này có các chỉ tiêu sinh trưởng rừng chồi lần lượt là: tỷ lệ ra chồi 93,73% 
và 74,13%; số chồi/gốc 5,6 và 4,2 cái; tỷ lệ bị hại do sâu đục thân 25,0 và 
4,6%; sau 6 năm tuổi năng suất rừng đạt 166,9 và 106,3m3 khi để lại 2 
chồi/gốc. Rừng trồng 6 năm tuổi ở mật độ trồng ban đầu từ 10.000 đến 
20.000 cây/ha sau khai thác trắng để lại từ 2 - 3 chồi/gốc có năng suất 
tương đương với rừng trồng mới ở tuổi 5 và đã mang lại hiệu quả kinh tế 
cao trong kinh doanh rừng chồi. 
Keywords: coppice 
regeneration, Melaleuca, 
provenance, productivity 
Study of Melaleuca coppice plantation after clear cutting in Thanh 
Hoa district, Long An province 
This article presents results of technical research on some provenaces of 
Melaleuca coppice plantation after havested in Thanh Hoa district, Long 
An province. The results showed that there were two promising 
provenences among 5 tested provenances: Cambridge G. Western As 
(1206) and M. cajuputi Tinh Bien, An Giang (7V05) in which growth 
indicators are: 93.73% and 74.13% of coppice reproduction rate; number 
of coppice per stump was 5.6 and 4.2; disease rate was 25.0% and 4.6%, 
respectively. The wood productivity was 166.9 m
3
/ha and 106.3 m
3
/ha for 
the two provenences after 6 years of rotation. The productivity of 
plantation which planted at the density of 10,000 - 20,000 trees/ha with 
remained 2 or 3 stems per tree after harvesting, is as good as that of a 5 
years old of new plantation, bringing financial benefits when coppice 
plantation method is applied. 
Kiều Tuấn Đạt et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 61 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng 
có diện tích đất ngập phèn lớn nhất nước ta, 
đây được xem là loại đất “có vấn đề”. Theo 
quy hoạch tổng thể ở ĐBSCL thì diện tích đất 
ngập phèn là 15 triệu ha, chiếm 40% diện tích 
toàn vùng, phần lớn tập trung ở vùng Đồng 
Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, bán đảo Cà 
Mau và một phần của Tây Nam sông Hậu. Cơ 
cấu cây trồng lâm nghiệp chủ yếu ở đây là 
rừng tràm. Diện tích rừng tràm vùng ĐBSCL 
tăng nhanh từ 92.000ha năm 2001 đến cuối 
năm 2015 đạt 181.400ha, dẫn đến nguồn cung 
đã vượt quá cầu và mục đích sử dụng tràm 
chưa đa dạng nên giá tràm sụt giảm nghiêm 
trọng, nhiều chủ rừng đã chuyển đổi rừng tràm 
sang trồng cây nông nghiệp khác. Sau 10 năm 
(từ 2006 - 2015) diện tích rừng tràm đã giảm 
59% (từ 176.300ha xuống còn 71.400ha). Đến 
nay, diện tích rừng tràm đã tương đối ổn định 
và có xung hướng tăng nhẹ do giá tràm tăng và 
tràm được sử dụng cho nhiều mục đích khác 
nhau như: làm đồ mộc gia dụng, ván xẻ, ván 
ghép thanh, ván nhân tạo, dăm, bột giấy, cừ 
xây dựng, sản xuất than, củi đốt, chiết suất tinh 
dầu, cây bóng mát cảnh quan, phòng hộ chắn 
gió, điều tiết dòng chảy, giảm bớt thiên tai và 
bảo vệ cho sản xuất nông nghiệp. 
Hiện nay, kỹ thuật trồng rừng thâm canh và sử 
dụng các giống tiến bộ kỹ thuật ngày càng 
được áp dụng rộng rãi ở vùng đồng bằng sông 
Cửu Long đã góp phần nâng cao năng suất 
rừng tràm một cách rõ rệt. Một số chủ rừng 
sau khi khai thác trắng với chu kỳ từ 6 - 8 
năm, thay vì trồng lại mới, họ đã áp dụng kinh 
doanh rừng chồi ở luân kỳ hai sau khai thác 
trắng, tuy nhiên sản lượng rừng còn rất thấp do 
nguồn giống của cây bố mẹ chưa được tuyển 
chọn rõ ràng và chưa hiểu biết sâu về kỹ thuật 
kinh doanh rừng chồi. 
Do vậy, để kinh doanh rừng chồi mang lại hiệu 
quả cao nhằm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, 
giảm chi phí tái thiết lại rừng, nâng cao hiệu 
quả sử dụng đất, cải tạo độ phì đất và mang lại 
hiệu quả kinh tế cao, Viện Khoa học Lâm 
nghiệp Nam Bộ đã tiến hành nghiên cứu“Kỹ 
thuật kinh doanh rừng tràm chồi sau khai thác 
trắng ở huyện Thạnh Hoá, tỉnh Long An”. 
II. VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Rừng trồng thí nghiệm Tràm ta và Tràm úc 
được khai thác trắng sau 6 năm tuổi. Chiều cao 
gốc chặt 10cm so với bề mặt líp và chặt vát 
chéo góc để đảm bảo không đọng nước. 
Nguồn gốc rừng trồng bằng cây con từ hạt gieo 
ươm trong túi bầu trên mặt líp rộng 5m, kênh 
thoát phèn rộng 2m, sâu 0,7m, thời điểm trồng 
rừng tháng 12 sau khi lũ rút. Các loài và xuất xứ 
đưa vào nghiên cứu đều thuộc danh mục giống 
tiến bộ kỹ thuật đã được Bộ NN & PTNT công 
nhận tại Quyết định số 3090/QĐ-BNN-KHCN 
ngày 8 tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 
2.2. Địa điểm nghiên cứu 
Tiến hành tại khoảnh 6, Trạm Thực nghiệm 
Lâm nghiệp Thạnh Hóa, tỉnh Long An. Khu 
vực nghiên cứu nằm ở vùng Tây Nam Bộ có 
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa 
nhiều. Một năm có hai mùa rõ rệt là mùa khô 
và mùa mưa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và 
kết thúc vào tháng 11, mùa khô bắt đầu từ 
tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung 
bình năm 27oC, tháng có nhiệt độ cao nhất từ 
28 - 33
o
C. Độ ẩm trung bình khoảng 80%, cao 
nhất 88%. Chế độ thủy văn có mùa lũ bắt đầu từ 
tháng 10 đến tháng 12, mực nước lũ trung bình 
cao 0,6m, có những năm nước lũ lớn mức nước 
đạt 1,49m (năm 2000 và 2001). Lượng mưa bình 
Tạp chí KHLN 2017 Kiều Tuấn Đạt et al., Chuyên san/2017 
 62 
quân hàng năm thay đổi từ 1.200 - 2.400mm. 
Địa hình tương đối bằng phẳng độ chênh cao 
giữa nơi cao nhất và thấp nhất không lớn 
khoảng 0,5m. Đất ở khu vực nghiên cứu thuộc 
loại đất phèn hoạt động có tầng sinh phèn 
(Pyrite) nằm dưới cách mặt đất tự nhiên 
khoảng từ 0,6 - 0,7m. Loại đất này chứa vật 
liệu sét là chủ yếu, đất thường dày khoảng 
50cm có màu xám. Ở độ sâu từ 80cm đến 
1,5m có màu xám xanh, lớp đất này chứa vật 
liệu sinh phèn. Các loại đất này có phản ứng từ 
chua đến ít chua, pH của đất thấp từ 3,4 - 4,5 
tùy thuộc theo mùa. Hàm lượng các chất dinh 
dưỡng thấp, đất giàu đạm, không thiếu lân và 
Kali nhưng các chất này đều ở dạng khó tan 
nên cây không sử dụng được. Thêm vào đó đất 
phèn cũng có nhiều độc tố như: muối sunphát, 
nhôm, sắt khá cao, đây là những chất gây ra sự 
chua hoá đất. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
a) Bố trí thí nghiệm 
Bố trí các thí nghiệm được thể hiện chi tiết ở 
sơ đồ dưới đây: 
 Để 1 chồi Để 2 chồi Để 3 chồi 
Lặp I 1 
3
7V05 
2
1206 
1
1207 
1208 
7V05 
1208 
7V05 
1208 
7V05 
 2 1207 7V05 1206 
 3 1201 1207 1208 
 4 1206 1208 1201 
 5 1208 1201 7V05 
Lặp II 1 
1
1206 
3
1207 
2
1208 
7V05 
1208 
7V05 
1208 
7V05 
1208 
 2 7V05 1208 1207 
 3 1207 1201 1206 
 4 1201 1206 7V05 
 5 1208 7V05 1201 
Lặp III 1 
3
7V05 
2
1207 
1
1208 
1208 
7V05 
1208 
7V05 
1208 
7V05 
 2 1207 7V05 1206 
 3 1201 1208 1207 
 4 1208 1206 1201 
 5 1206 1201 7V05 
Lặp IV 1 
2
7V05 
1
1207 
3
1206 
7V05 
1208 
7V05 
1208 
7V05 
1208 
 2 1207 1206 1208 
 3 1206 7V05 1201 
 4 1208 1201 1207 
 5 1201 1208 7V05 
Ghi chú: Ký hiệu mật độ trồng và xuất xứ 1206 1201 M. leucadendra (Weipa Queenland) 
 M. leucadendra (Cambridge G. Western As) 
1. Tràm úc 6.667 cây/ha; Tràm ta 10.000 cây/ha 1207 M. leucadendra (Bensbach, Papua New Guinea) 
2. Tràm úc 10.000 cây/ha; Tràm ta 20.000 cây/ha 1208 M. leucadendra (Kuru, Papua New Guinea) 
3. Tràm úc 20.000 cây/ha; Tràm ta 40.000 cây/ha 7V05 M. cajuputi (Tịnh Biên - An Giang) 
Kiều Tuấn Đạt et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 63 
TN 1: Ảnh hưởng của xuất xứ, mật độ trồng 
đến số chồi và sinh trưởng của rừng chồi: Thí 
nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ 2 
nhân tố với 4 lần lặp lại: Nhân tố chính là mật 
độ, nhân tố phụ là xuất xứ. Các ô thí nghiệm 
có diện tích 42m2. 
TN 2: Ảnh hưởng của đường kính gốc chặt đến 
số lượng chồi: Bố trí 4 cấp đường kính gốc 
chặt khác nhau ở mật độ trồng 10.000 cây/ha: 
Cấp I có đường kính < 7cm; cấp II có đường 
kính từ 7 - 9cm, cấp III có đường kính từ 9 - 
12cm và cấp 4 có đường kính >12cm. Ở mỗi 
cấp đường kính đo 100 gốc để theo dõi số chồi 
tái sinh. 
TN 3: Ảnh hưởng của loài và xuất xứ đến tỷ lệ 
sâu đục thân hại rừng chồi ở tuổi 2: Thí 
nghiệm được bố trí theo dạng khối ngẫu nhiên 
đầy đủ 1 yếu tố với 4 lần lặp lại trên mật độ 
10.000 cây/ha. Các xuất xứ bao gồm: 1201, 
1202, 1206, 1208 và 7V05. 
TN 4: Ảnh hưởng của số chồi để lại đến sinh 
trưởng và trữ lượng của rừng. 
Thí nghiệm bố trí theo dạng khối ngẫu nhiên 
đầy đủ 4 lần lặp lại, diện tích cho mỗi ô thí 
nghiệm là 100m2 ở mật độ trồng 10.000 
cây/ha. Nhân tố chính gồm Tràm úc (1206) và 
Tràm ta (7V05) và nhân tố phụ là số chồi chừa 
lại/gốc: 1, 2 và 3 chồi. 
b) Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 
- Thu thập số liệu: Được thực hiện theo các thí 
nghiệm trên các lần lặp lại, các chỉ tiêu thu 
thập gồm: Số lượng chồi/gốc (cái); tỷ lệ (%) ra 
chồi, Đường kính (D1.3 cm), Chiều cao Hvn (m); 
tỷ lệ (%) sâu đục thân. 
- Xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thống 
kê toán học (Nguyễn Ngọc Kiểng, 2002). 
Công cụ để xử lý số liệu dùng phần mềm 
Excel và Statgraphic 7.0. Công thức tính trữ 
lượng rừng theo Võ Ngươn Thảo, năm 2002: 
V (m
3
/ha) = 0.43482.d
2
.h/10.000. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Đánh giá ảnh hưởng của xuất xứ và 
mật độ trồng đến sinh trưởng của rừng chồi 
 Sinh trưởng của rừng chồi giai đoạn 6 
tháng tuổi 
Kết quả đánh giá về tỷ lệ ra chồi, số chồi và 
chiều cao rừng chồi ở giai đoạn 6 tháng tuổi 
của 5 xuất xứ tràm trên 3 mật độ trồng khác 
khau được thể hiện ở bảng 1 dưới đây. 
Bảng 1. Tỷ lệ ra chồi của các loài và xuất xứ trồng ở các mật độ khác nhau 
Chỉ tiêu Mật độ 
Mã số xuất xứ 
1201 1206 1207 1208 7V05 
Tỷ lệ ra chồi (%) 
I 61,3 97,5 43,8 68,8 87,5 
II 50,9 95,5 35 58,3 70,7 
II 55,5 88,2 30 57,8 64,3 
TB 55,9 93,7 36,3 61,6 74,1 
Số chồi/gốc (cái) 
I 5,8 6,6 4,0 5,0 5,3 
II 5 5,5 3,7 3,5 3,8 
II 4,5 4,6 3,1 3,7 3,6 
TB 5,1 5,6 3,6 4,1 4,2 
Chiều cao chồi 
(m) 
I 1,0 1,2 1,0 0,9 0,8 
II 0,9 1,2 0,8 0,9 0,8 
II 1,1 1,1 0,8 0,9 0,8 
TB 1,0 1,2 0,9 0,9 0,8 
Tạp chí KHLN 2017 Kiều Tuấn Đạt et al., Chuyên san/2017 
 64 
Như vậy, ở mật độ trồng thưa (6.667 cây/ha 
đối với Tràm úc và 10.000 cây/ha đối với 
Tràm ta) có % tỷ lệ ra chồi cao hơn so với hai 
mật độ còn lại. Xuất xứ Tràm úc Cambridge 
G. Western As (1206) có tỷ lệ ra chồi cao nhất 
đạt 93,73%, sau đó đến xuất xứ Tràm ta Tịnh 
Biên, An Giang (7V05) là 74,13% và thấp nhất 
là xuất xứ Tràm úc Bensbach, Papua New 
Guinea (1207) chỉ có 36,35% không đáp ứng 
được yêu cầu kinh doanh rừng chồi. 
Xuất xứ 1201 và 1206 có số lượng chồi trung 
bình/gốc cao nhất và xuất xứ 1207 có số 
chồi/gốc thấp nhất so với các xuất xứ còn lại. 
Mật độ trồng thưa có số lượng chồi/gốc tái 
sinh nhiều hơn so với mật độ trồng dày. Tuy 
nhiên, ở giai đoạn 6 tháng tuổi rừng chồi chưa 
có sự khác biệt nhiều về chiều cao giữa các 
xuất xứ. Tuy nhiên, xuất xứ 1206 vượt trội hơn 
so với các xuất xứ còn lại. 
 Ảnh hưởng của đường kính gốc chặt đến 
số lượng chồi 
Số liệu theo dõi trên hai xuất xứ có triển vọng 
nhất là 1206 và 7V05 được thể hiện ở biểu đồ 
dưới đây: 
Hình 1. Ảnh hưởng của đường kính gốc chặt đến số lượng chồi/gốc 
Từ kết quả hình 1 cho thấy có sự khác biệt rõ 
rệt giữa đường kính gốc chặt đến số chồi/gốc 
của hai xuất xứ Tràm ta (7V05) và Tràm úc 
(1206), cụ thể là: Đường kính gốc chặt của cây 
mẹ <7cm có số lượng chồi trung bình trên gốc 
là thấp nhất và không có sự khác biệt giữa 
Tràm ta với Tràm úc. Ở đường kính gốc cây 
mẹ Tràm úc từ 9 - 12cm có số chồi/gốc là cao 
nhất và vượt trội hơn so với Tràm ta có cùng 
đường kính gốc. Đối với Tràm ta đường kính 
gốc của cây mẹ >12cm có số chồi/gốc tương 
đương với xuất xứ Tràm úc. Như vậy, đường 
kính gốc chặt nhỏ hay lớn trung bình đều cho 
số chồi/gốc >3 cái đối với cả hai xuất xứ nên 
khi kinh doanh rừng chồi có thể tuyển chọn 
được các chồi tốt nhất để chừa lại. 
 Đánh giá về sinh trưởng rừng chồi 
Các xuất xứ khác nhau và mật độ trồng ban 
đầu khác nhau ảnh hưởng rất lớn đến sinh 
trưởng và năng suất của rừng chồi. Kết quả 
đánh giá sinh trưởng rừng chồi của 5 xuất xứ 
tràm ở 3 mật độ trồng sau 1, 2 và 6 năm tuổi 
được tổng hợp ở bảng 2 dưới đây. 
Kiều Tuấn Đạt et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 65 
Bảng 2. Chỉ tiêu sinh trưởng đường kính và chiều cao của các xuất xứ ở 3 mật độ trồng 
Tuổi rừng Mã số 
Mật độ TB 
I II III D1.3 
(cm) 
Hvn 
(m) D1.3 Hvn D1.3 Hvn D1.3 Hvn 
1 năm 
1201 3,2 2,2 2,9 2,1 2,6 2,0 2,9 2,1 
1206 3,1 2,1 2,9 2,1 2,5 2,1 2,8 2,1 
1207 3,0 2,3 2,6 2,0 2,7 2,2 2,8 2,1 
1208 3,1 2,2 3,0 2,1 2,7 2,0 2,9 2,1 
7V05 2,2 1,8 2,2 2,0 1,9 1,8 2,1 1,9 
2 năm 
1201 3,6 3,9 3,3 3,6 3,0 3,7 3,3 3,7 
1206 3,7 3,7 3,4 3,8 3,0 3,7 3,4 3,7 
1207 3,8 4,1 3,3 3,7 3,5 4,0 3,6 3,9 
1208 3,8 3,8 3,3 3,8 3,3 3,9 3,4 3,8 
7V05 2,3 3,2 2,4 3,3 2,1 3,3 2,3 3,3 
6 năm 
1201 7,7 7,1 8,0 7,2 7,3 6,9 7,7 7,1 
1206 7,7 7,6 7,8 7,7 6,8 7,2 7,4 7,5 
1207 7,9 7,0 7,2 6,9 7,8 7,2 7,6 7,0 
1208 7,8 7,2 7,7 7,2 7,2 6,9 7,6 7,1 
7V05 6,0 6,2 5,8 6,3 5,7 6,0 5,8 6,2 
Ở giai đoạn 1 năm tuổi, rừng chồi chưa có sự 
khác biệt về đường kính và chiều cao giữa các 
xuất xứ. Tuy nhiên, các xuất xứ Tràm úc có 
sinh trưởng về đường kính vượt trội hơn so với 
Tràm ta. 
Khi rừng chồi 2 năm tuổi, các xuất xứ Tràm úc 
có chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính và chiều 
cao vượt trội hơn so với Tràm ta. Riêng đối 
với xuất xứ Tràm úc (1207) do tỷ lệ sống thấp, 
mật độ thưa nên có chỉ tiêu sinh trưởng cao 
hơn so với các xuất xứ khác. 
Đến giai đoạn 6 tuổi các chỉ tiêu sinh trưởng 
về đường kính và chiều cao của Tràm úc vượt 
trội hơn so với Tràm ta. Về đường kính ở vị trí 
1,3m ở mật độ trồng thưa có kích thước lớn 
hơn so với mật độ trồng dày. 
 Đánh giá về trữ lượng và năng suất rừng chồi sau 6 năm tuổi 
Bảng 3. Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng và trữ lượng rừng chồi ở tuổi 6 
TT Xuất xứ Mã số Mật độ D1,3 (cm) Hvn (m) 
Tỷ lệ 
sống (%) 
Trữ lượng 
(m
3
/ha) 
MAI 
(m
3
/ha/năm) 
1 
M. leucadendra 
(Weipa Queenland) 
1201 
1m × 1,5m 7,7 7,1 51,26 62,55 10,4 
1m × 1m 8,0 7,2 48,33 98,55 16,4 
1m × 0,5m 7,3 6,9 24,17 76,88 12,8 
2 
M. leucadendra 
(Cambridge G. 
Western As) 
1206 
1m × 1,5m 7,7 7,6 70,01 91,75 15,3 
1m × 1m 7,8 7,7 64,17 132,71 22,1 
1m × 0,5m 6,8 7,2 47,08 134,21 22,4 
3 
M. leucadendra 
(Bensbach, Papua 
New Guinea) 
1207 
1m × 1,5m 7,9 7,0 52,51 66,88 11,1 
1m × 1m 7,2 6,9 43,33 66,43 11,1 
1m × 0,5m 7,8 7,2 25,83 97,52 16,3 
4 
M. leucadendra (Kuru, 
Papua New Guinea) 
1208 
1m × 1,5m 7,8 7,2 71,26 90,29 15,0 
1m × 1m 7,7 7,2 52,50 96,97 16,2 
1m × 0,5m 7,2 6,9 36,67 114,02 19,0 
5 
M. cajuputi (Tịnh Biên, 
An Giang) 
7V05 
1m × 1m 6,0 6,2 76,67 75,35 12,6 
1m × 0,5m 5,8 6,3 45,00 83,14 10,4 
0,5m × 0,5m 5,7 6,0 27,29 92,42 16,4 
Tạp chí KHLN 2017 Kiều Tuấn Đạt et al., Chuyên san/2017 
 66 
Kết quả ở bảng 3 cho thấy: Ở giai đoạn rừng 
chồi 6 tuổi thì xuất xứ 1206 ở mật độ trồng 
10.000 và 20.000 cây/ha có trữ lượng rừng cao 
nhất và lượng tăng trưởng bình quân năm vượt 
trội hơn so với các xuất xứ khác. 
3.2. Đánh giá ảnh hưởng số chồi chừa lại đến năng suất rừng 
 Trữ lượng rừng ở giai đoạn 2 tuổi của 5 xuất xứ khi để lại 1, 2 và 3 chồi 
Bảng 4. Tổng hợp trữ lượng rừng của các xuất xứ khi để lại số chồi khác nhau. 
Loài cây Mã số 
Để 3 chồi 
m
3
/ha 
Để 2 chồi 
m
3
/ha 
Để 1 chồi 
m
3
/ha 
M. leucadendra (Weipa Queenland) 1201 10,73 9,54 4,21 
M. leucadendra (Cambridge G. Western As) 1206 17,26 14,15 7,43 
M. leucadendra (Bensbach, Papua New Guinea) 1207 8,49 5,54 2,43 
M. leucadendra (Kuru, Papua New Guinea) 1208 11,00 7,92 3,40 
M. cajuputi (Tịnh Biên, An Giang) 7V05 9,65 8,05 2,77 
Như vậy, trữ lượng rừng chồi ở tuổi 2 đối với 
xuất xứ 1206 là cao nhất so với các xuất xứ 
khác khi chừa lại 1, 2 và 3 chồi. Xuất xứ 1207 
có trữ lượng rừng thấp nhất. 
 Trữ lượng rừng ở giai đoạn 6 tuổi của 2 
xuất xứ khi để lại 1, 2 và 3 chồi 
Hình 2. So sánh trữ rừng 
của xuất xứ 1206 và 7V05 
Qua biểu đồ thể hiện ở hình 2 cho thấy: 
Ở giai đoạn 6 năm tuổi, xuất xứ Tràm úc khi 
chừa lại 2 chồi có trữ lượng rừng cao nhất 
(166,9 m
3/ha) so với để lại 3 chồi (155,4 
m
3/ha) và 1 chồi (127,8 m3/ha). Năng suất 
trung bình (MAI) đạt từ 25,9 - 27,8 m3/ha/năm. 
Xuất xứ Tràm ta Tịnh Biên - An Giang khi 
chừa lại 2 chồi cũng cho trữ lượng rừng đạt 
106,3m
3
 cao hơn so với để lại 1 chồi và 3 chồi 
nhưng trữ lượng rừng và lượng tăng trưởng 
trung bình hàng năm thấp hơn so với xuất xứ 
Tràm úc (2106). Năng suất rừng khi để lại 
2 - 3 chồi cho lượng tăng trưởng trung bình 
hàng năm (MAI) đạt từ 15,6 - 17,7 m3/ha/năm. 
Trữ lượng rừng chồi 6 tuổi khi chừa lại 2 hoặc 
3 chồi cho năng suất rừng trồng tương đương 
so với rừng trồng mới ở giai đoạn 5 tuổi đạt 
trung bình 167,8 m
3/ha đối với Tràm úc và 
94,1 m
3/ha đối với Tràm ta trên cùng điều kiện 
lập địa (theo sozift năm 2008). Như vậy, kinh 
doanh rừng chồi sẽ giảm chi phí đầu tư thiết 
lập rừng nhưng thời gian thu hoạch chỉ chậm 
hơn 1 năm so với rừng trồng mới. 
3.3. Đánh giá ảnh hưởng sâu đục thân đến 
rừng chồi của các xuất xứ tràm 
Sâu đục thân có ảnh hưởng rất lớn đến sinh 
trưởng rừng và chất lượng gỗ sau này của rừng 
tràm. Việc đánh giá mức độ bị hại do sâu đục 
thân gây ra nhằm đề xuất biện pháp phòng trừ 
hiệu quả và hỗ trợ cho công tác chọn giống sau 
này. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Lề và 
đồng tác giả năm 2002 cho thấy loài sâu đục 
thân (Zeuzera coffea) thuộc bộ Cánh vẩy 
Lepidoptera gây hại đối với các loài tràm 
nghiêm trọng nhất là đối với Tràm úc M. 
leucadedra sau đó đến M. viridiflora và thấp 
thất là M. cajuputi. Ở chu kỳ 1, tỷ lệ sâu đục 
thân hại đối với xuất xứ 1208 là 39%, 1207 là 
37% và 1206 là 19% và 1201 là 17% và 7V05 
là 7%. Đối với chu kỳ 2 kinh doanh rừng chồi 
Kiều Tuấn Đạt et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 67 
thì tỷ lệ sâu đục thân được thể hiện ở hình 
dưới đây: 
Hình 3. Ảnh hưởng của sâu đục thân đến các 
xuất xứ của rừng chồi tuổi 2 
Qua biểu đồ ở hình 3 cho thấy: 
Ở giai đoạn 2 năm tuổi, sâu đục thân tấn công 
rất mạnh các xuất xứ Tràm úc, đối với xuất xứ 
Tràm ta 7V05 tỷ lê bị sâu đục thân rất thấp chỉ 
có 4,6%. Xuất xứ 1207 có tỷ lệ sâu đục thân 
cao nhất đến 65,1% và xuất xứ 1206 tỷ lệ bị 
hại chỉ có 25% thấp nhất trong 4 xuất xứ Tràm 
úc. Như vậy, rừng tái sinh chồi sau khai thác 
có tỷ lệ sâu đục thân hại cao hơn so với rừng 
trồng ở chu kỳ trước khi khai thác. 
Sâu đục thân hại tràm thường phát triển mạnh 
từ tuổi 2 đến tuổi 4, thường gây hại từ tháng 2 
đến tháng 7 hàng năm và nó có ảnh hưởng rất 
lớn đến chất lượng gỗ sau này. Thời gian 
phòng trừ có hiệu quả nhất là giai đoạn từ 
trứng mới thành sâu non. 
IV. KẾT LUẬN 
Rừng tràm thâm canh sau 6 năm khai thác 
trắng thì xuất xứ Tràm úc M. leucadendra 
Cambridge G. Western As có % tỷ lệ ra chồi 
cao nhất và chất lượng chồi cũng vượt trội hơn 
so với các xuất xứ khác. Ở mật độ trồng thưa 
rừng tràm tái sinh có số lượng chồi/gốc nhiều 
hơn so với mật độ trồng dày và ở năm đầu 
rừng chồi chưa có sự khác biệt rõ rệt về chiều 
cao giữa các loài và xuất xứ ở các mật độ 
trồng khác nhau. 
Giai đoạn tuổi 2 rừng các xuất xứ Tràm úc bị 
sâu đục thân tấn công mạnh nhất là xuất xứ 
Bensbach, Papua New Guinea (1207). Xuất 
xứ Cambridge G. Western As (1206) có khả 
năng chống chịu cao hơn so với các xuất xứ 
Tràm úc khác. 
Rừng chồi sau 6 năm tuổi, thì xuất xứ Tràm úc 
Cambridge G. Western As (1206) và Tràm ta 
Tịnh Biên, An Giang (7V05) ở mật độ trồng từ 
10.000 đến 20.000 cây/ha có thể đáp ứng được 
hiệu quả tối ưu trong kinh doanh rừng chồi sau 
khai thác trắng. 
Để kinh doanh rừng chồi đạt hiệu quả cao nên 
chọn xuất xứ Tràm úc Cambridge G. Western 
As (1206) đưa vào mở rộng trồng rừng và sau 
khai thác trắng để lại từ 2 - 3 chồi/gốc cho sinh 
trưởng và năng suất rừng cao nhất. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hoàng Chương, Nguyễn Trần Nguyên, 1995. Một số kết quả ban đầu về khảo nghiệm loài và xuất xừ tràm nhập 
nội, trên đất ngập phèn tại miền Tây Nam Bộ. Tạp chí Lâm nghiệp, tháng 5. 
2. Hồ Văn Phúc, Nguyễn Thị Trốn, Vũ Đình Hưởng, 2002. Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật chủ yếu xây dựng 
mô hình rừng tràm thâm canh trên đất chua phèn mạnh ở một số vùng thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Báo 
cáo kết quả thực hiện đề tài. 
3. Nguyễn Thị Bích Thủy, 2005. Khảo nghiệm một số loài và xuất xứ tràm Melaleuca sp. trên vùng đất ngập phèn 
ở An Giang. Luận văn Tiến sĩ Nông nghiệp, trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Hà Tây. 
4. Nguyễn Thị Lề, Nguyễn Thị Hải Hồng, 2002. Kết quả ban đầu về điều tra đánh giá thiệt hại do sâu đục thân trên 
một số xuất xứ tràm. Thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp - chuyên đề về cây tràm, số 2. 
5. Võ Ngươn Thảo, 2002. Nghiên cứu sinh trưởng và tăng trưởng rừng Tràm M. cajuputi tại Cà Mau. Tạp chí 
Khoa học Lâm nghiệp. 
Người thẩm định: GS.TS. Võ Đại Hải 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ky_thuat_kinh_doanh_rung_tram_choi_sau_khai_thac.pdf