Nghiên cứu kiến thức, thái độ và hành vi của phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh đẻ về chăm sóc sức khỏe trước khi mang thai tại thành phố đà nẵng

Qua điều tra cắt ngang mô tả, phỏng vấn 810 đối tượng là phụ nữ và nam giới

trong độ tuổi sinh đẻ tại 30 xã phường thuộc 3 quận huyện (Hải Châu, Cẩm Lệ và

Hòa Vang). Kết quả: Đối tượng cho rằng họ đã từng nghe nói về chăm sóc sức khỏe

trước khi mang thai (CSSKTMT) ở mức độ rất thấp (12,7%), trong đó nam giới là

15,1%, nữ là 10,6%. Nguồn thông tin chủ yếu từ internet (81,6%) và từ cán bộ y tế

(55,3%). Chỉ có một số trong rất nhiều khuyến cáo về CSSKTMT được các đối

tượng đề cập, đó là: dinh dưỡng, điều trị ổn định bệnh mãn tính, tránh rượu bia, chất

kích thích và các chất độc hại. Tỷ lệ các mức thái độ của đối tượng ở các quận huyện

là như nhau. Xu hướng có thái độ “không ủng hộ” việc CSSKTMT, tỷ lệ đồng ý với

các ý kiến “tiêu cực” cao hơn tỷ lệ không đồng ý. Tỷ lệ đối tượng thực hiện 3 thực

hành quan trọng trong CSSKTMT: khám sức khỏe cả vợ lẫn chồng, tiêm phòng

Rubella và uống acid folic trước khi mang thai là rất thấp.

pdf 10 trang phuongnguyen 320
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu kiến thức, thái độ và hành vi của phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh đẻ về chăm sóc sức khỏe trước khi mang thai tại thành phố đà nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu kiến thức, thái độ và hành vi của phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh đẻ về chăm sóc sức khỏe trước khi mang thai tại thành phố đà nẵng

Nghiên cứu kiến thức, thái độ và hành vi của phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh đẻ về chăm sóc sức khỏe trước khi mang thai tại thành phố đà nẵng
 54 
NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI CỦA PHỤ NỮ VÀ 
NAM GIỚI TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE 
TRƯỚC KHI MANG THAI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
BS CKI. Võ Thu Tùng 
Trung tâm Truyền thông GDSK Đà Nẵng 
Tóm tắt nghiên cứu 
Qua điều tra cắt ngang mô tả, phỏng vấn 810 đối tượng là phụ nữ và nam giới 
trong độ tuổi sinh đẻ tại 30 xã phường thuộc 3 quận huyện (Hải Châu, Cẩm Lệ và 
Hòa Vang). Kết quả: Đối tượng cho rằng họ đã từng nghe nói về chăm sóc sức khỏe 
trước khi mang thai (CSSKTMT) ở mức độ rất thấp (12,7%), trong đó nam giới là 
15,1%, nữ là 10,6%. Nguồn thông tin chủ yếu từ internet (81,6%) và từ cán bộ y tế 
(55,3%). Chỉ có một số trong rất nhiều khuyến cáo về CSSKTMT được các đối 
tượng đề cập, đó là: dinh dưỡng, điều trị ổn định bệnh mãn tính, tránh rượu bia, chất 
kích thích và các chất độc hại. Tỷ lệ các mức thái độ của đối tượng ở các quận huyện 
là như nhau. Xu hướng có thái độ “không ủng hộ” việc CSSKTMT, tỷ lệ đồng ý với 
các ý kiến “tiêu cực” cao hơn tỷ lệ không đồng ý. Tỷ lệ đối tượng thực hiện 3 thực 
hành quan trọng trong CSSKTMT: khám sức khỏe cả vợ lẫn chồng, tiêm phòng 
Rubella và uống acid folic trước khi mang thai là rất thấp. 
1. Đặt vấn đề 
Khuyết tật sẽ tạo ra gánh nặng về tài chính cho gia đình và xã hội, gây ra tình 
trạng đói nghèo, mà đói nghèo cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra khuyết tật. 
Người khuyết tật bao giờ cũng phải đương đầu với các thử thách về thể chất, tình 
cảm và xã hội để được sống hạnh phúc và có ích, đặc biệt là những người khuyết 
tật bẩm sinh, họ phải chịu ảnh hưởng ngay từ khi chào đời và trong suốt cả cuộc 
đời. Tại Việt Nam, theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009, có khoảng 
12,1 triệu người khuyết tật từ mức “khó khăn”, chiếm 15,5% dân số từ 5 tuổi trở 
lên. Trong đó có 574.000 người khuyết tật loại đặc biệt nặng (không thể nhìn, 
nghe, vận động hoặc ghi nhớ) chiếm 0,7% dân số từ 5 tuổi trở lên. Mặc dù chưa 
có nghiên cứu toàn diện về dị tật bẩm sinh ở Việt Nam nhưng qua các nghiên cứu 
Quốc tế, tỷ lệ dị tật bẩm sinh ở Việt Nam nằm trong khoảng 1,5 -2%. Với ước 
tính này, hàng năm cả nước có 22.000 - 30.000 trẻ sinh ra có dị tật bẩm sinh. 
Chăm sóc sức khỏe một cách đầy đủ, khoa học trước khi mang thai là biện 
pháp tốt nhất làm giảm thiểu khả năng sinh ra những đứa con khuyết tật. Việt 
Nam đã có một số chương trình can thiệp về CSSKTMT. Bộ Y tế Việt Nam cũng 
 55 
đã ban hành Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, 
trong đó có dịch vụ tư vấn CSSKTMT. 
Đà Nẵng là một trong những tỉnh thành trong cả nước được triển khai dự án Hỗ 
trợ người khuyết tật, trong đó có mục tiêu giảm thiểu tỷ lệ khuyết tật bẩm sinh thông 
qua các hoạt động sàng lọc sơ sinh, can thiệp dị tật bẩm sinh, đặc biệt là nâng cao 
chất lượng các dịch vụ y tế liên quan đến CSSKTMT. Dự án được triển khai thí điểm 
tại 2 quận Hải Châu và Cẩm Lệ. Đã có một nghiên cứu định tính đánh giá nhu cầu về 
cung cấp dịch vụ CSSKTMT được tiến hành tại Đà Nẵng, kết quả cho thấy, phụ nữ 
và nam giới trong độ tuổi sinh đẻ đều có nhu cầu thông tin về CSSKTMT. Tuy 
nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể về kiến thức, thái độ và hành vi của họ về 
CSSKTMT để định hướng những nội dung và phương pháp truyền thông giáo dục 
sức khỏe về lĩnh vực này cũng như tạo nhu cầu cho các dịch vụ y tế liên quan đến 
CSSKTMT. Nghiên cứu mô tả kiến thức, thái độ và hành vi (KAP) về CSSKTMT sẽ 
là cơ sở để trung tâm Truyền thông GDSK xây dựng và tổ chức thực hiện một kế 
hoạch truyền thông cụ thể để góp phần giảm thiểu tỷ lệ dị tật bẩm sinh cũng như giúp 
các cặp vợ chồng sinh ra những đứa con khỏe mạnh. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
2.1.Mục tiêu chung: Mô tả kiến thức, thái độ, hành vi của phụ nữ và nam giới 
trong độ tuổi sinh đẻ về CSSKTMT, từ đó đề xuất nội dung và phương pháp 
truyền thông giáo dục sức khỏe về CSSKTMT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 
2.2. Mục tiêu cụ thể: 
1. Tìm hiểu kiến thức của đối tượng về CSSKTMT. 
2. Tìm hiểu thái độ của đối tuợng đối với một số nội dung CSSKTMT. 
3. Tìm hiểu những hành vi sử dụng acid folic, tiêm phòng Rubella và khám 
sức khỏe trước khi mang thai. 
4. Đề xuất nội dung và phương pháp truyền thông GDSK về CSSKTMT 
3. Phương pháp nghiên cứu 
3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tại cộng đồng áp dụng 
phương pháp định lượng, sử dụng một bảng hỏi cấu trúc soạn sẵn. 
3.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Đối tượng: Phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh đẻ tại 3 Quận Hải Châu, 
Cẩm Lệ và Hòa Vang. 
 56 
- Công thức cỡ mẫu phân tầng cho 30 xã phường (Hải Châu 13; Cẩm lệ 6 và 
Hòa Vang 11): n = n’ x 210% ≈ 810. 
- Trong đó n’ là cỡ mẫu ngẫu nhiên đơn được tính theo công thức: 
2
2
2
1
)1('
 
ppZn 
 Tính được n’= 384 (với =0,05; p=50%; =5%) 
- Chọn mẫu: 810 đối tượng nghiên cứu chia cho 30 xã phường, mỗi xã 
phường có 27 đối tượng được chọn ngẫu nhiên theo danh sách được trạm 
y tế cung cấp. 
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi Info 2000. 
3.3. Hạn chế của nghiên cứu: Do những giới hạn về quy mô, thời gian và kinh phí 
nên cuộc điều tra này không kết hợp được một số phương pháp nghiên cứu định tính 
như phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm với các đối tượng liên quan khác như cán bộ y tế, 
chính quyền địa phương, và các ban ngành.v.v để có thể có những hiểu biết sâu hơn. 
4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 
4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu 
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm Số lượng (n=810) Tỷ lệ (%) 
Giới Nữ 425 52,5% 
Nam 385 47,5% 
Học vấn Cấp 1 13 1,6% 
Cấp 2 109 13,5% 
Cấp 3 426 52,6% 
Trung cấp 94 11,6% 
Cao đẳng, đại học 104 12,8% 
Sau đại học 64 7,9% 
Có con Đã có con 394 48,6% 
Chưa có con 416 51,4% 
Tình trạng 
hôn nhân 
Chưa có vợ/chồng 328 40,5% 
Ly dị, ly thân 20 2,5% 
Có vợ/ chồng 462 57,0% 
Tuổi Tuổi trung bình 29,9, Min 15; Max 49 
 57 
 Độ tuổi trung bình là 29,9. Tuổi thấp nhất là 15 và cao nhất là 49. Phần lớn 
đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn cấp 3 trở lên (64,2%). Tỷ lệ nam/nữ, 
cũng như tỷ lệ giữa nhóm đã có con và chưa có con trong mẫu nghiên cứu này 
gần như tương đương nhau. 57% đối tượng nghiên cứu đang sống cùng vợ/chồng; 
40,5% chưa lập gia đình. 
4.2. Kiến thức về chăm sóc sức khỏe trước mang thai 
Chỉ 12,7% (103/810) đối tượng cho rằng họ đã từng nghe nói về 
CSSKTMT, 84,7% chưa từng nghe về nội dung này; 2,6% không nhớ. Trong đó, tỷ 
lệ trong nam giới nghe về CSSKTMT cao hơn ở nữ giới (15,1% và 10,6%). 
Trong số những người có nghe về CSSKTMT, phần lớn cho rằng họ lấy 
thông tin từ internet (81,6%), có 55,3% cho rằng họ có nghe cán bộ y tế phổ biến. 
Chỉ có 1,9% nghe tiếp nhận thông tin từ báo. 
Bảng 2: Những nội dung về CSSKTMT mà đối tượng nhớ được 
Nội dung Số lượng 
(n = 103) 
Tỷ lệ (%) 
1. Có kế hoạch mang thai 0 0,0% 
2. Khám sức khỏe toàn diện trước khi mang thai 0 0,0% 
3. Ăn uống hợp lý 42 40,8% 
4. Uống acid folic trước khi mang thai ít nhất 1 tháng 0 0,0% 
5. Tiêm phòng Rubella 0 0,0% 
6. Điều trị ổn định bệnh nếu có 43 41,7% 
7. Dùng thuốc an toàn hợp lý 0 0,0% 
8. Không rượu bia, chất kích thích 70 68,0% 
9. Tránh các chất độc hại 71 68,9% 
Chỉ có 4 trong 9 nội dung được đề cập, đó là: ăn uống hợp lý, điều trị ổn 
định bệnh, tránh rượu bia, chất kích thích và tránh các chất độc hại. Nội dung 
nhiều người đề cập đến nhất là tránh các chất độc hại (68,9%). 
4.3. Thái độ về chăm sóc sức khỏe trước mang thai 
Đánh giá thái độ của đối tượng về CSSKTMT gián tiếp qua mức độ đồng ý 
với những ý kiến tiêu cực, không ủng hộ việc CSSKTMT. 
 58 
Bảng 3: Thái độ với những ý kiến cho rằng không cần CSSKTMT 
Quận, 
huyện 
Rất không 
đồng ý Không đồng ý Đồng ý Rất đồng ý 
Hải Châu 11 (6,8%) 33 (20,4%) 93 (57,4%) 25 (15,4%) 
Cẩm Lệ 27 (7,7%) 79 (22,5%) 195 (55,6%) 50 (14,2%) 
Hòa Vang 19 (6,4%) 57 (19,2%) 186 (62,6%) 35 (11,8%) 
Tổng 57 (7,0%) 169 (20,9%) 474 (58,5%) 110 (13,6%) 
Có một tỷ lệ khá cao đối tượng nghiên cứu có thái độ đồng ý và rất đồng ý 
với quan điểm không cần CSSKTMT (58,5% và 13,6%). 
Bảng 4: Thái độ với ý kiến cho rằng con cái là trời cho, may mắn thì khỏe 
mạnh, có lo mấy cũng không thay đổi được số phận 
Quận, 
huyện 
Rất không 
đồng ý Không đồng ý Đồng ý Rất đồng ý 
Hải Châu 8 (4,9%) 22 (13,6%) 94 (58,0%) 38 (23,5%) 
Cẩm Lệ 27 (7,7%) 79 (22,5%) 195 (55,6%) 50 (14,2%) 
Hòa Vang 12 (4,0%) 30 (10,1%) 184 (62,0%) 71 (23,9%) 
Tổng 47 (5,8%) 131 (16,2%) 473 (58,4%) 159 (19,6%) 
Hầu hết đối tượng nghiên cứu đồng ý và rất đồng ý với ý kiến con cái là 
trời cho, khỏe mạnh hay không là may rủi (58,4% và 19,6%). 
Bảng 5: Thái độ với ý kiến cho rằng CSSKTMT là việc của phụ nữ 
Quận 
huyện 
Rất không 
đồng ý 
Không đồng ý Đồng ý Rất đồng ý 
Hải Châu 4 (2,5%) 11 (6,8%) 104 (64,2%) 43 (26,5%) 
Cẩm Lệ 15 (4,3%) 37 (10,5%) 227 (64,7%) 72 (20,5%) 
Hòa Vang 16 (5,4%) 47 (15,8%) 188 (63,3%) 46 (15,5%) 
Tổng 35 (4,3%) 95 (11,7%) 519 (64,1%) 161 (19,9%) 
64,1% đối tượng nghiên cứu đồng ý và 19,9% rất đồng ý với ý kiến cho 
rằng CSSKTMT là việc của phụ nữ. 
 59 
Bảng 6: Thái độ với ý kiến cho rằng chỉ phụ nữ đã sinh đứa đầu 
bình thường, thì đứa thứ hai cũng vậy, không việc gì phải lo lắng 
Quận, huyện Rất không 
đồng ý 
Không đồng ý Đồng ý Rất đồng ý 
Hải Châu 8 (4,9%) 22 (13,6%) 97 (59,9%) 35 (21,6%) 
Cẩm Lệ 27 (7,7%) 79 (22,5%) 201 (57,3%) 44 (12,5%) 
Hòa Vang 12 (4,0%) 30 (10,1%) 187 (63,0%) 68 (22,9%) 
Tổng 47 (5,8%) 131 (16,2%) 485 (59,9%) 147 (18,1%) 
58,9% đối tượng nghiên cứu đồng ý và 18,1% rất đồng ý với ý kiến cho rằng 
phụ nữ đã sinh đứa đầu bình thường, thì đứa thứ hai không việc gì phải lo lắng. 
Bảng 7: Thái độ với ý kiến cho rằng chỉ phụ nữ lớn tuổi mới lo CSSKTMT 
Quận, huyện Rất không 
đồng ý 
Không đồng ý Đồng ý Rất đồng ý 
Hải Châu 11 (6,8%) 33 (20,4%) 97 (59,9%) 21 (13,0%) 
Cẩm Lệ 27 (7,7%) 79 (22,5%) 201 (57,3%) 44 (12,5%) 
Hòa Vang 19 (6,4%) 57 (19,2%) 192 (64,6%) 29 (9,8%) 
Tổng 57 (7,0%) 169 (20,9%) 490 (60,5%) 94 (11,6%) 
Hơn 70% đối tượng nghiên cứu tỏ thái độ ở mức đồng ý và rất đồng ý 
với quan điểm cho rằng chỉ phụ nữ lớn tuổi mới cần phải lo CSSKTMT. 
4.4. Một số thực hành quan trọng về CSSKTMT 
4.4.1. Tiêm phòng Rubella 
Bảng 8: Thực hành về tiêm phòng Rubella của nhóm phụ nữ nghiên cứu 
Tiêm phòng Rubella Số lượng 
(n = 425) 
Tỷ lệ (%) 
Có 67 15,8% 
Chưa 324 76,2% 
Không nhớ 34 8,0% 
Phần lớn đối tượng là phụ nữ chưa thực hiện tiêm phòng Rubella, chỉ 15,8% 
khẳng định là đã tiêm phòng Rubella còn 8% không nhớ là đã tiêm hay chưa. 
 60 
Bảng 9: Dự định tiêm phòng Rubella ở nhóm đối tượng chưa tiêm 
Dự định tiêm phòng Rubella Số lượng (n = 324) Tỷ lệ (%) 
Có 19 5,9% 
Không 305 94,1% 
Trong số đối tượng khẳng định chưa tiêm phòng Rubella, chỉ có 5,9% cho 
rằng họ có kế hoạch đi tiêm phòng bệnh này. 
4.4.2. Uống acid folic 
Bảng 10: Thực hành về uống acid folic của nhóm phụ nữ nghiên cứu 
Uống acid folic Số lượng (n = 425) Tỷ lệ (%) 
Có 200 47,1% 
Chưa 203 47,8% 
Không nhớ 22 5,2% 
47,1% đối tượng là phụ nữ khẳng định là đã có uống acid folic. 5,2% 
không nhớ là đã uống hay chưa. Tuy nhiên, khi được hỏi uống như thế nào thì 
hầu hết đối tượng cho biết uống lúc mang thai, loại viên phối hợp với sắt. 
Bảng 11: Dự định uống acid folic ở nhóm đối tượng chưa uống 
Dự định uống acid folic Số lượng (n = 225) Tỷ lệ (%) 
Có 16 7,1% 
Không 209 92,9% 
Trong số đối tượng khẳng định chưa từng uống acid folic, chỉ có 7,1% khẳng 
định là có kế hoạch uống thuốc này. Nhưng khi hỏi thêm sẽ uống vào lúc nào, thì hầu 
hết trả lời vào lúc mang thai, còn lại số ít trả lời là theo hướng dẫn của bác sỹ. 
4.4.3. Khám sức khỏe trước khi mang thai 
Trong số những người đã có gia đình và đang số với nhau (không ly 
thân, ly dị), chỉ có 54 người (chiếm 11,7%) khẳng định là đã từng đi khám sức 
khỏe trước khi mang thai. 408 người (88,3%) không đi khám. 
Đối với những đối tượng chưa từng đi khám sức khỏe trước khi mang thai, 
chỉ có 6,4% cho rằng họ có kế hoạch đi khám trước khi mang thai đứa con sắp 
đến của họ. 
 61 
Bảng 12: Mục đích đi khám sức khỏe trước khi mang thai 
Mục đích đi khám sức khỏe Số lượng 
(n = 54) 
Tỷ lệ (%) 
Để biết mình có thể có con được hay không 3 5,6% 
Chờ có con lâu quá nên đi khám 22 40,7% 
Có bệnh nên đi khám 18 33,3% 
Khám phụ khoa định kỳ 2 3,7% 
Vì đứa trước có trục trặc nên đi khám 9 16,7% 
Kết quả bảng 12 cho thấy xu hướng khám là điều trị hiếm muộn (chờ 
lâu quá không có con - 40,7%; để biết mình có con hay không – 5,6%) và điều 
trị bệnh (33,3%). 
Bảng 13: Những lời khuyên của bác sỹ mà đối tượng nhớ được 
Nhớ được nội dung bác sĩ khuyên 
Số lượng 
(n = 54) 
Tỷ lệ (%) 
1. Ăn uống hợp lý 18 33,3% 
2. Uống acid folic 0 0,0% 
3. Tiêm phòng 0 0,0% 
4. Điều trị bệnh nếu có 40 74,1% 
5. Dùng thuốc an toàn hợp lý 0 0,0% 
6. Không rượu bia, chất kích thích 18 33,3% 
7. Tránh chất độc hại 4 7,4% 
Chỉ có 4 nội dung liên quan đến CSSKTMT được đề cập. Các đối tượng 
chỉ nhớ đến những nội dung liên quan đến mục đích đi khám của mình, ví dụ: 
điều trị bệnh, ăn uống hợp lý, tránh rượu bia, chất kích thích. 
5. Kết luận 
5.1. Kiến thức về CSSKTMT 
Nhìn chung kiến thức về CSSKTMT của đối tượng trong nghiên cứu 
này ở mức độ rất thấp. Chỉ có 12,7% đối tượng cho rằng họ đã từng nghe nói 
về CSSKTMT, nguồn thông tin họ có được chủ yếu trên internet (81,6%). 
Những nội dung được họ đề cập đến chủ yếu là điều trị bệnh. 
 62 
5.2. Thái độ về CSSKTMT 
Các mức thái độ của đối tượng ở các quận/huyện là như nhau. Có tới trên 
70% đối tượng đồng ý với các ý kiến “tiêu cực” ở tất cả các quận/huyện. 
5.3. Một số thực hành quan trọng về CSSKTMT 
Có 3 thực hành quan trọng trong CSSKTMT, là: Khám sức khỏe cả vợ lẫn 
chồng, tiêm phòng Rubella và uống acid folic trước khi mang thai. Tỷ lệ đối 
tượng thực hiện các thực hành này rất thấp. 
15,8% phụ nữ đã tiêm phòng Rubella, trong số đối tượng chưa tiêm phòng 
Rubella, chỉ có 5,9% khẳng định là có kế hoạch đi tiêm phòng bệnh này. 
47,1% phụ nữ cho biết là đã có uống acid folic nhưng chủ yếu uống lúc 
mang thai, loại viên phối hợp với sắt. Trong số đối tượng chưa từng uống acid 
folic, chỉ có 7,1% dự định sẽ uống thuốc này vào lúc mang thai. 
Chỉ có 11,7% người đã có gia đình khẳng định là đã từng đi khám sức 
khỏe trước khi mang thai, nhưng xu hướng là điều trị hiếm muộn và điều trị bệnh, 
họ không nhớ nhiều đến những lời khuyên của bác sỹ về CSSKTMT. Đối với 
những đối tượng chưa từng đi khám sức khỏe trước khi mang thai, chỉ có 6,4% dự 
định đi khám trước khi mang thai đứa con sắp đến của họ. 
6. Khuyến nghị 
Những khuyến nghị được đưa ra ở đây chủ yếu nhắm đến các giải pháp 
truyền thông nhằm nâng cao KAP cho nam giới và phụ nữ về CSSKTMT. 
6.1. Về nội dung truyền thông: Chuyển tải các thông điệp về CSSKTMT đến 
cộng đồng, trong đó lưu ý chú trọng đến những 3 thực hành quan trọng là: khám 
sức khỏe trước khi mang thai, tiêm phòng Rubella và uống acid folic trước khi 
mang thai. 
6.2. Về phương pháp truyền thông: Ưu tiên các phương pháp truyền thông trực 
tiếp như giao tiếp cá nhân, giao tiếp nhóm nhỏ, giao tiếp nhóm lớn. Tổ chức lồng 
ghép giáo dục sức khoẻ nhóm về CSSKTMT vào các buổi họp cộng đồng. Tổ 
chức tư vấn theo hình thức thân thiện với các đối tượng ở các cơ sở y tế. 
6.3. Về phương tiện truyền thông: Chuyển tải các nội dung qua các phương 
tiện thông tin đại chúng, đặc biệt qua internet, đây là phương tiện có nhiều 
người ưa chuộng tại thành phố Đà Nẵng. 
 63 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aikawa R, Nguyen C Khan, Sasaki S, and Binns C. Risk factors for iron-
deficiency anaemia among pregnant women living in rural Vietnam. Public 
Health Nutrition: 9(4), 443–448. 
2. American College of Obstetricians and Gynecologists. Preconceptional care. 
ACOG Technical Bulletin No. 205, May 1995. Int J Gynaecol Obstet. 
 1995;50:201–7. 
3. Buie, E.M. An Examination of the Impact of Preconception Health on 
Adverse Pregnancy Outcomes through the Theoretical Lens of Reciprocal 
Determinism. A dissertation submitted in partial fulfillment of the 
requirements for the degree of Doctor of Philosophy. Department of 
Community and Family Health. College of Public Health. University of South 
Florida. Date of Approval: April 5, 2011 
4. Handicap International. 2011. Truyền thông thay đổi hành vi để phòng ngừa 
và phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh. Tài liệu tập huấn của Handicap 
International trong dự án “Chào đón sự sống”. 
5. Johnson K. et al. Recommendations to Improve Preconception Health and 
Health Care --- A Report of the CDC/ATSDR Preconception Care Work 
Group and the Select Panel on Preconception Care. Available on August 
16th 2013at:  . 
6. Kristine Barlow-Stewart and Mona Saleh. Prenatal Testing Overview. Fact 
Sheet 17. May 2012. Available on June 21st at  
7. Preconception care, Ayurveda style. Available on Oct. 2nd at: 
8. UNICEF. Food fortification can reduce poverty & undernutrition in east asia. 
Governments urged to make flour fortication mandatory. Available on Nov. 
16th 2013 at: 
9. WHO’s meeting report. Meeting to Develop a Global Consensus on 
Preconception Care to Reduce Maternal and Childhood Mortality and 
Morbidity. World Health Organization Headquarters, Geneva. 6–7 February 
2012. Available on Oct. 18th 2013 at: 
eption_care/en/ 
10. World Health Organization, Reproductive Health and Research. Reproductive 
health indicators : guidelines for their generation, interpretation and analysis 
for global monitoring. WHO Library Cataloguing-in-Publication Data 2006. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kien_thuc_thai_do_va_hanh_vi_cua_phu_nu_va_nam_gi.pdf