Nghiên cứu khoa học: Một số đặc điểm hình ảnh khác biệt của khối sau phúc mạc ngoài thận ở trẻ em trên phim chụp cắt lớp vi tính 128 dãy đầu thu

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Các khối sau phúc mạc ngoài thận của trẻ em hay gặp nhất trong các khối u bụng bao gồm nhiều loại khối có nguồn gốc khác nhau như: thần kinh, tế bào mầm, sác côm, xuất huyết thượng thận. Chưa có số liệu chính xác thống kê tổng số các khối sau phúc mạc chiếm bao nhiêu trong các khối u trẻ em ở Việt nam, . Các khối sau phúc mạc thường có triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu.Nhiều loại khốibao gồm cả lành, ác tính và khối không phải udo đó việc chẩn đoán phân biệt khó khăn, việc đánh giá các khối một cách chi tiết dựa trên đặc điểm hình ảnh giúp cho các bác sĩ lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và ngoại khoa có đánh giá chính xác phân loại và giai đoạn u trong chẩn đoán ban đầu từ đó đưa ra phác đồ phù hợp chính xác trong điều trị cho bệnh nhân

pdf 9 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khoa học: Một số đặc điểm hình ảnh khác biệt của khối sau phúc mạc ngoài thận ở trẻ em trên phim chụp cắt lớp vi tính 128 dãy đầu thu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khoa học: Một số đặc điểm hình ảnh khác biệt của khối sau phúc mạc ngoài thận ở trẻ em trên phim chụp cắt lớp vi tính 128 dãy đầu thu

Nghiên cứu khoa học: Một số đặc điểm hình ảnh khác biệt của khối sau phúc mạc ngoài thận ở trẻ em trên phim chụp cắt lớp vi tính 128 dãy đầu thu
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/2019 39
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH KHÁC BIỆT 
CỦA KHỐI SAU PHÚC MẠC NGOÀI THẬN Ở 
TRẺ EM TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP
VI TÍNH 128 DÃY ĐẦU THU
The 128 MSCT imaging differentiations of 
retroperitoneal extra-renal masses in children
Hoàng Tùng Lâm*, Phó Hồng Điệp**
*Khoa chẩn đoán hình ảnh. Bệnh 
viện nhi Trung Ương
**Khoa giải phẫu bệnh. Bệnh 
viện nhi Trung Ương.
Perpose: Find out the differrentiation of 128 MSCT characteristics 
of retroperitoneal extra-renal mass in children
Material and methods: we had 128 MSCT images of 67 children 
patients in National Children’s hospital from January 2018 to April 
2019 with pathologically proven of the retroperitoneal extra-renal 
masses. The patients was divided into 9 groups: neuroblastoma and 
ganglioneuroblastoma (n=42), Adrenal non-tumorigentic masses (n = 8 ), 
teratoma (n = 8), ganglioneuroma (n = 3), hemangioma (n = 1), neurofibroma 
(n = 1), rhadomyosarcoma (n = 1), undifferentiated pleomorphic 
sarcoma (n=1), pheochromocytoma (n = 1), york sac tumor (n = 1). We 
retrospectively reviewed the CT images of 67 children patients to find out 
the imaging differrentiation compared the enhancement level variations 
between groups and the enhancing of masses with muscle, liver, spleen.
Results: Age of all groups is from 3 days to 11 years, the age of 
adrenal non-tumorigentic masses is lowest. No statitistically significant 
different between male and female in retro-peritoneal extra-renal masses. 
Diameter of adrenal non-tumorigenntic group is smallest. Neuroblastomas, 
teratomas, geminoma and sarcoma are usually large. Encasement of 
vessel, calcification, abdominal lymph nodes and far metastasis findings 
are common signs in neuroblastoma and ganglioneuroblastoma group. 
Fatty and calcified CT findings are common in teratoma group. There are 
statitistically significant different enhancement level variation between 
groups. If the enhancing of the masses was lower than the muscle, 
these are usually benign. If the enhancement of the masses was higher 
than the muscle and lower than spleen, it can be benign or malignant, 
neuroblastoma is very common in this level. Hemangioma enhancement 
is higher than spleen.
Conclusions: There are differrentiations of 128 MSCT 
characteristics of retro-peritoneal extra-renal masses in children.
Keywords: retro-peritoneal extra-renal masses, multiple slices 
computer tomography (MSCT).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/201940
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các khối sau phúc mạc ngoài thận của trẻ em 
hay gặp nhất trong các khối u bụng bao gồm nhiều loại 
khối có nguồn gốc khác nhau như: thần kinh, tế bào 
mầm, sác côm, xuất huyết thượng thận. Chưa có số 
liệu chính xác thống kê tổng số các khối sau phúc mạc 
chiếm bao nhiêu trong các khối u trẻ em ở Việt nam, .
Các khối sau phúc mạc thường có triệu chứng 
lâm sàng không đặc hiệu.Nhiều loại khốibao gồm cả 
lành, ác tính và khối không phải udo đó việc chẩn đoán 
phân biệt khó khăn, việc đánh giá các khối một cách chi 
tiết dựa trên đặc điểm hình ảnh giúp cho các bác sĩ lâm 
sàng, chẩn đoán hình ảnh và ngoại khoa có đánh giá 
chính xác phân loại và giai đoạn u trong chẩn đoán ban 
đầu từ đó đưa ra phác đồ phù hợp chính xác trong điều 
trị cho bệnh nhân.
Nghiên cứu các đặc điểm các khối u, đặc biệt là 
đặc điểm ngấm thuốc của khối trong mối tương quan 
với các tạng khác nhằm giúp các bác sĩ chẩn đoán hình 
ảnh có thể so sánh định tính nhanh trong quá trình chẩn 
đoán và hội chẩn, ngoài ra các khối có bản chất khác 
nhau nên có mức độ ngấm thuốc khác nhau, dựa vào 
sự khác biệt đó có thể giúp cho chẩn đoán phân biệt 
tốt hơn.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục 
tiêu:Mô tả một số đặc điểm hình ảnh chủ yếu của các 
khối sau phúc mạc ngoài thận, so sánh từ đó tìm ra sự 
khác biệt.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhi từ 1.2018 
đến 4.2019 được chẩn đoán khối u sau phúc mạc có 
chụp CLVT 128 dãy đầu thu, có kết quả giải phẫu bệnh. 
Riêng đối với nhóm các khối thượng thận không phải u 
chẩn đoán xác định bằng giải phẫu bệnh không thấy tổ 
chức uhoặc theo dõi sau nhiều thángđến khi hết khối u.
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp mô tả, 
hồi cứu, có so sánh.
Các bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn loại trừ khỏi 
nghiên cứu
Các biến được xác định như sau:
Kích thước khối được đo 3 chiều, lấy chiều lớn 
nhất của khối.
Bao mạch máu chia thành: không bao mạch khi 
khối tách rời mạch máu hoặc tiếp xúc khi khối tiếp giáp 
dưới 50% khẩu kính mạch máu, bao mạch khi trên 
50% khẩu kính mạch máu, xác định trên trục cắt ngang 
vuông góc với mạch máu.
Vôi hóa và mỡ được xác định trên hình ảnh trước 
tiêm thuốc cản quang.
Hạch là những nốt sau phúc mạc cạnh mạch máu 
lớn.
Đánh giá di căn xa dựa vào SPECT và các xét 
nghiệm chẩn đoán hình ảnh và GPB.
Mức độ ngấm thuốc của khối được xác định trên 
thì tĩnh mạch. Nhận thấy trên thì tĩnh mạch có sự khác 
nhau rõ của mức độ ngấm thuốc của các cấu trúc cơ 
thể trong mặt phẳng cắt ngang có sự khác nhau từ thấp 
đến cao: cơ lưng, gan lách, thận, mạch máu. So sánh 
mức độ ngấm thuốc của khối u với cơ và gan, từ đó có 
thể đánh giá mức độ ngấm thuốc của khối, dùng thuật 
toán thống kể so sánh giữa các trung bình ngấm thuốc 
theo đơn vị HU ( hounsfield unit), từ đó tìm ra sự khác 
biệt.
Khối u đo tỷ trọng ở vị trí ngấm thuốc nhiều nhất 
của mô u điển hình, không đo vùng hoại tử, vôi hóa và 
mạch máu, trước tiêm cản quang đo cùng vị trí
Đo tỷ trọng ngấm thuốc của cơ: khối cơ lưng 
ngang mức, xa xương cột sống tránh nhiễu. Trước tiêm 
cản quang đo vị trí tương ứng.
Đo tỷ trọng ngấm thuốc của gan, lách: đo vị trí nhu 
mô gan ngấm thuốc điển hình, tránh mạch máu và vùng 
bất thường nhu mô gan, lách.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/2019 41
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
III. KẾT QUẢ
1. Tuổi và giới
Bảng 1. Tuổi của nhóm nghiên cứu
Khối u N Mean (tuổi) Min Max
Neuroblastoma and Ganglioneuroblastoma 42 2.2 2 ngày 7 tuổi
Adrenal non-tumorigentic masses 8 0.3 3 ngày 10 tháng
Teratoma 8 1.3 2 tháng 7 tuổi
Ganglioneuroma 3 5 3 tuổi 6 tuổi
Hemangioma 1 0.17 2 tháng 2 tháng
Neurofibroma 1 11 11 tuổi 11 tuổi
Sarcoma 1 2 2 tuổi 2 tuổi
Rhadomyosarcoma 1 2.8 2.8 tuổi 2.8 tuổi
Pheochromocytoma 1 6 6 tuổi 6 tuổi
York sac tumor 1 2 2 tuổi 2 tuổi
Tổng 67
Neuroblastoma: u nguyên bào thần kinh. 
Ganglioneuroblastoma: u hạch nguyên bào thần kinh. 
Adrenal non-tumorigentic masses: các khối thượng thận 
không phải u. Teratoma: u quái, Hemangioma: u máu. 
Ganglioneuroma: u hạch thần kinh. Neurofibroma: u xơ 
thần kinh. Sarcoma: u sác côm. Rhadomyosarcoma: 
sác côm cơ vân. Pheochoromocytoma: u tủy thượng 
thận. York sac tumor: u túi noãn hoàng.
Nhóm u nguyên bào thần kinh nhiều nhất có 42 
bệnh nhân chiếm 62,6%, tuổi trung bình là 2,2 tuổi, nhỏ 
nhất 2 ngày tuổi, lớn nhất 7 tuổi. Nhóm khối thượng 
thận không u có 8 bệnh nhân chiếm 12%, tuổi trung 
bình là 0,3 tuổi. Nhóm u quái có 8 bệnh nhân chiếm 
12%, tuổi trung bình 1,3 tuổi, thấp nhất 2 tháng tuổi, 
lớn nhất là 7 tuổi. Nhóm còn lại chỉ có 1 bệnh nhân, tuổi 
thay đổi nhiều, lớn tuổi nhất là u xơ thần kinh.
Bảng 2. Giới của nhóm nghiên cứu
Khối u
Giới
Tổng
Nam Nữ
Neuroblastoma and Ganglioneuroblastoma 23 19 42
Adrenal non-tumorigentic masses 6 2 8
Teratoma 2 6 8
Ganglioneuroma 2 1 3
Hemangioma 1 0 1
Neurofibroma 1 0 1
Sarcoma 1 0 1
Rhadomyosarcoma 1 0 1
Pheochromocytoma 0 1 1
York sac tumor 0 1 1
Tổng 37 30 67
Không có sự khác biệt về giới của các khối sau phúc mạc ngoài thận với P>0.05
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/201942
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2. Kích thước
Bảng 3. Kích thước của các khối
Khối u N Mean(mm) Min Max
Neuroblastoma and Ganglioneuroblastoma 42 75,5 35 150
Adrenal non-tumorigentic masses 8 29,2 18 45
Teratoma 8 98,7 42 150
Ganglioneuroma 3 51,6 22 70
Hemangioma 1 62 62 62
Neurofibroma 1 36 36 36
Sarcoma 1 130 130 130
Rhadomyosarcoma 1 80 80 80
Pheochromocytoma 1 20 20 20
York sac tumor 1 100 100 100
Tổng 67
Kích thước trung bình của nhóm u nguyên bào thần 
kinh là 75,5 mm, nhỏ nhất 35 mm, lớn nhất 150 mm. Nhóm 
u quái có kích thước trung bình 98,7 mm, nhỏ nhất 42 mm, 
lớn nhất 150 mm. Các khối thượng thận không phải u có 
kích thước trung bình nhỏ hơn 29,2 mm. Các u còn lại có số 
lượng ít, sác côm và u tế bào mầm thường có kích thước lớn.
3. Một số đặc điểm hình ảnh
Bảng 4. Đặc điểm bao mạch, mỡ và vôi hóa
Khối u N Bao mạch Mỡ Vôi hóa
Neuroblastoma and Ganglioneuroblastoma 42 17 (40,5%) 0 33 (78,6%)
Adrenal non-tumorigentic masses 8 0 (0%) 0 4 (50%)
Teratoma 8 1 (12,5%) 6 (75%) 7 (87,5%)
Ganglioneuroma 3 1 (33,3%) 0 1 (33,3%)
Hemangioma 1 1 0 0
Neurofibroma 1 1 0 0
Sarcoma 1 1 0 0
Rhadomyosarcoma 1 0 0 0
Pheochromocytoma 1 0 0 0
York sac tumor 1 1 0 0
Tổng 67 23 6 45
Tỷ lệ bao mạch máu của nhóm u nguyên bào thần 
kinh cao 17/42 bệnh nhân chiếm 40,5%, các nhóm còn 
lại thấp. Nhóm có tổ chức mỡ phát hiện trên CLVT chỉ 
có Teratoma 6/8 bệnh nhân chiếm 75%. Vôi hóa của 
hai nhóm u nguyên bào thần kinh và u quái có tỷ lệ 
cao tương ứng 78,6% và 87,5%. Vôi hóa của nhóm 
u nguyên bào thần kinh có 2 dạng chấm nốt và đám 
mịn hoặc thô. Vôi hóa của nhóm u quái đặc giống như 
xương chiếm đa số, số ít dạng nốt có mật độ cao.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/2019 43
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 5. Hạch và di căn xa
Khối u N Hạch ổ bụng Di căn xa
Neuroblastoma and Ganglioneuroblastoma 42 9(21,4%) 16 (40%)
Adrenal non-tumorigentic masses 8 0 0
Teratoma 8 0 0
Ganglioneuroma 3 0 0
Hemangioma 1 0 0
Neurofibroma 1 0 0
Sarcoma 1 0 0
Rhadomyosarcoma 1 0 0
Pheochromocytoma 1 0 0
York sac tumor 1 0 0
Tổng 67 9 16
Hạch ổ bụng và di căn xa tại thời điểm đầu tiên phát hiện khối thì chỉ có nhóm u nguyên bào thần kinh có, hạch 
ổ bụng 9/42 bệnh nhân tương ứng 21%, di căn xa 16/42 bệnh nhân tương ứng 40%
Bảng 6. Mức độ ngấm thuốc của khối
Khối u N
Trước tiêm
(HU)
Sau tiêm
(HU)
Chênh
Neuroblastoma and Ganglioneuroblastoma 42 42,9 (30-53) 94 51,1
Adrenal non-tumorigentic masses 8 44,8 (29-66) 50.1 5,3
Teratoma 8 40,2 (28-61) 50 9,8
Ganglioneuroma 3 40,3 (32-51) 92,3 52
Hemangioma 1 38 248 210
Neurofibroma 1 25 31 6
Sarcoma 1 32 96 64
Rhadomyosarcoma 1 51 154 103
Pheochromocytoma 1 33 95 62
York sac tumor 1 33 79 46
P=0,325 P<0.001
Đặc điểm tỷ trọng khối trước tiêm không có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê, có sự thay đổi nhiều về 
tỷ trọng nhỏ nhất và lớn nhất của các nhóm xuất huyết 
và Teratoma. Mức độ ngấm thuốc có sự khác biệt có ý 
nghĩa có ý nghĩa thống kê của các nhóm với p < 0,001. 
Sự chênh về tỷ trọng lớn nhất là u máu, thấp nhất là 
nhóm các khối thượng thận không phải u, các chênh 
ngấm thuốc dưới 40HU thường là lành tính.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/201944
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 7.Tỷ trọng của các khối so với mô cơ thể sau tiêm 
(từ trái qua phải tỷ trọng tăng dần sau tiêm thuốc cản quang)
Cơ
Neuroblastoma and
Ganglioneuroblastoma
Lách
Adrenal non-tumorigentic 
masses
Ganglioneuroma
Teratoma* Hemangioma
Sarcoma
Neurofibroma York sac tumor
Rhadomyosarcoma
Pheochromocytoma
*Khối u quái trưởng thành.
Mức độ ngấm thuốc của các khối thấp hơn so với 
cơ bao gồm: các khối thượng thận không phải u, u quái, u 
xơ thần kinh. Ngấm thuốc giữa cơ và lách: u nguyên bào 
thần kinh, u hạch thần kinh, u tế bào mầm, các sác côm. 
Ngấm thuốc mức độ cao nhất là u máu, cao hơn lách.
IV. BÀN LUẬN
Tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu từ 2 ngày 
tuổi đến 10 tuổi, trong đó u nguyên bào thần kinh có 
độ tuổi trung bình là 2,2 tuổi, nhỏ nhất là 3 ngày, lớn 
nhất là 7 tuổi,kết quả phù hợp với các tác giả Matos, 
Evans, Brossard và cộng sự[1-3], nhóm khối thượng 
thận không phải u có tuổi nhỏ từ 3 ngày đến 10 tháng 
tuổi, độ tuổi này phù hợp với độ tuổi của xuất huyết 
thượng thận trẻ em, đa số các xuất huyết thượng thận 
đều thoái triển hết trước 3 tháng, một số khối dài tới 10 
tháng khả năng do tổ chức hóa của xuất huyết thượng 
thận hoặc thoái hóa và chuyển dạng lành tính của các 
khối u nguyên bào thần kinh [4].
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 37 nam, 30 nữ. 
Không có sự khác biệt về giới của các khối sau phúc mạc.
Kích thước khối thượng thận không phải u thường 
nhỏ, trung bình là 29,2 mm. Kích các khối u nguyên bào 
thần kinh, u quái, sác côm, u tế bào mầm thường rất 
lớn tới 150 mm. Đặc điểm này phù hợp với các nghiên 
cứu chỉ ra rằng các sác côm kích thước thường lớn [5]
Đặc điểm bao mạch hay gặp ở khối u nguyên bào 
thần kinh, chiếm tới 40,5% nhưng đặc điểm này vẫn có 
thể gặp ở các khối u khác như: u hạch thần kinh trưởng 
thành, u xơ thần kinh, u tế bào mầm. Đặc điểm có mỡ khá 
đặc hiệu ở nhóm u quái, chiếm tới 75%, nhưng tổ chức mỡ 
ít hoặc nhiều ở từng khối khác nhau, một số ít khối không 
thấy tổ chức mỡ trên CLVT là u quái chưa trưởng thành, 
chỉ thấy hai thành phần chủ yếu là nang dịch và vôi hóa.
Đặc điểm vôi hóa gặp nhiều ở u quái và u nguyên 
bào thần kinh với tỷ lệ lần lượt là 87,5% và 78,6%, 
nhưng vẫn có thể gặp ở gặp ở nhóm khối thượng thận 
không u. U nguyên bào thần kinh vôi hóa hai dạng là vôi 
hóa đám và chấm nốt, vôi hóa đám có thể thô hoặc mịn 
và thường ở trung tâm. Nghiên cứu của tác giả Y.Xu 
và cộng sự tỷ lệ vôi hóa u nguyên bào thần kinh 80-
89%[6]. Vôi hóa của nhóm u quái là vôi hóa lớn giống 
xương, thậm chí có cả xương chậu, cột sống và xương 
đùi, một số nhỏ có vôi hóa chấm nốt hay gặp ở u quái 
chưa trưởng thành. Vôi hóa của nhóm khối thượng 
thận không u thường mảnh dài hoặc viền quanh ngoại 
vi khối. Vôi hóa của nhóm u hạch thần kinh trong nghiên 
cứu là 33%, dạng chấm nốt, tương đồng với nghiên 
cứu của một số tác giả khác 20-30% [7], [8], [9].
Hạch ổ bụng và di căn xa trong nghiên cứu của 
chúng tôi chỉ thấy ở nhóm u nguyên bào thần kinh với tỷ 
lệ hạch ổ bụng trong lần thăm khám đầu tiên là 21,4% 
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/2019 45
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
và di căn xa là 40%, tỷ lệ này gần với tác giả Matos thấy 
các u nguyên bào thần kinh di căn xa 50% tại thời điểm 
chẩn đoán [1], các khối u ác tính khác sau phúc mạc 
chưa gặp trường hợp nào di căn do cỡ mẫu còn rất ít. 
Một số nghiên cứu cho thấy sác côm cơ vân có tỷ lệ di 
căn 10-20% [10], [11].
Tỷ trọng của các khối trước tiêm khá tương đồng 
từ 25 đến 51HU, không có sự khác biệt về tỷ trọng trước 
tiêm của các khối với P =0,325. Nhóm khối thượng thận 
không u có tỷ trọng thay đổi lớn từ 29-66HU do bao 
gồm cả xuất huyết thượng thận, các khối máu tụ tiến 
triển dịch hóa dần, nhóm u quái cũng có sự thay đổi lớn 
về tỷ trọng do thành phần nang dịch có tỷ trọng thay đổi 
phụ thuộc vào nồng độ protid chứa bên trong.
Tỷ trọng của các khối sau tiêm có sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với p <0,001. Ngấm mạnh nhất là u 
máu 248HU, sau tới các nhóm u nguyên bào thần kinh, 
u hạch thần kinh trưởng thành, u tủy thượng thận, sác 
côm, tế bào mầm. Nhóm ngấm thuốc ít là u xơ thần 
kinh, khối thượng thận không u và u quái. U xơ thần 
kinh ngấm thuốc ít với chênh 6 HU, nhóm khối thượng 
thận không u có tỷ trọng ngấm thuốc với chênh < 5HU 
trước và sau tiêm, và một số có chênh >5 HU, sự chênh 
hơn 5 HU ở các khối tồn tại trên 3 tháng chưa giảm hết 
kích thước, thường kèm theo vôi hóa, nghĩ đến xuất 
huyết có tổ chức hóa, hoặc khối lành tính không phải u 
do khối nguyên bào thần kinh thoái triển. Nhóm u quái 
đa số sự chênh dưới 5 HU hoặc không chênh do chỉ có 
nang dịch không có tổ chức u, chỉ có một trường hợp 
có sự chênh cao 52HU do có tổ chức u ngấm thuốc.
Tỷ trọng của các khối so với các mô cơ thể có sự 
khác biệt rõ. Nhận thấy mức độ ngấm thuốc của các 
mô cơ thể khác nhau từ thấp đến cao, ngấm thấp là tổ 
chức cơ, tới gan, lách, mức cao hơn là thận và mạch 
máu tạo ra sự tương phản lớn trên ảnh sau tiêm, nhất 
là ở thì tĩnh mạch. So sánh mức độ ngấm thuốc của 
các khối với các mô cơ thể thấy, các khối ngấm thuốc 
nhỏ hơn cơ thường là lành tính như các khối thượng 
thận không u, u quái trưởng thành và u xơ thần kinh. 
Các khối ngấm thuốc trong khoảng từ cơ tới lách gồm 
nhiều nhóm khối lành và ác tính như: u nguyên bào 
thần kinh, u hạch thần kinh trưởng thành, sác côm, u 
tế bào mầm, u tủy thượng thận. Ngấm mạnh trên mức 
lách có u máu, ngang mức với mạch máu.
A
B
C
D
Hình A,B, u quái trưởng thành thượng 
thận trái, có bao mạch(mũi tên) ở trẻ gái 
7 tuổi. Hình C,u túi noãn hoàng ở trẻ gái 
2 tuổi có bao mạch chủ bụng (mũi tên), 
AFP máu 334386 mcg/l. Hình D, sác côm 
kém biệt hóa trẻ trai 18 tháng, tĩnh mạch 
chủ dưới bị đè đẩy (mũi tên).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/201946
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
V. KẾT LUẬN
Các khối thượng thận không u có tuổi nhỏ dưới 10 
tháng tuổi, u xơ thần kinh 11 tuổi, còn lại chủ yếu từ 1 
đến 7 tuổi. Không có sự khác biệt về giới các khối sau 
phúc mạc ngoài thận. Kích thước khối xuất huyết nhỏ 
nhất với kích thước trung bình là 29,2 mm. Kích thước 
khối u nguyên bào thần kinh, tế bào mầm, sác côm, u 
quái thường lớn. U nguyên bào thần kinh bao mạch và 
vôi hóa nhiều, dấu hiệu này vẫn có thể gặp ở các khối 
khác nhưng thấp hơn, tổ chức mỡthấy ở u quái. Di căn 
hạch và xa gặp nhiều ở nguyên bào thần kinh.
Có sự khác biệt về mức độ ngấm thuốc của các 
nhóm khối u có ý nghĩa thống kê. Những tổn thương 
dạng khối ngấm thuốc thấp hơn cơ và mức độ chênh 
ngấm thuốc trước và sau tiêm thấp thường là lành tính 
như: các khối thượng thận không u, u xơ thần kinh, u 
quái trưởng thành.Ngấm thuốc trong khoảng từ cơ tới 
lách gồm nhiều các khối ác tính và lành tính, đa số là 
u nguyên bào thần kinh. Ngấm cao hơn lách có u máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Matos, M.D.R., et al.(2011), Retroperitoneal masses in children - beyond neuroblastomaand Wilms tumor. 
Eur J Radiol, p. 1-20.
2. Brossard, J., M.L. Bernstein, and B. Lemieux (1996).Neuroblastoma: an enigmatic disease. Br Med Bull. 
52(4): p. 787-801.
3. Evans, A.E., et al (1987). Prognostic factor in neuroblastoma. Cancer. 59(11): p. 1853-9.
4. Papaioannou, G. and K. McHugh, (2005).Neuroblastoma in childhood: review and radiological findings. 
Cancer Imaging. 5: p. 116-27.
5. Pham, T.H., et al.(2007), Retroperitoneal sarcomas in children: outcomes from an institution. J Pediatr Surg. 
42(5): p. 829-33.
6. Xu, Y., et al. (2010).CT characteristics of primary retroperitoneal neoplasms in children. Eur J Radiol. 75(3): 
p. 321-8.
7. Radin, R., et al. (1997).Adrenal and extra-adrenal retroperitoneal ganglioneuroma: imaging findings in 13 
adults. Radiology. 202(3): p. 703-7.
8. Scherer, A., et al. (2001), Imaging diagnosis of retroperitoneal ganglioneuroma in childhood. Pediatr Radiol. 
31(2): p. 106-10.
9. Mut, D.T., et al. (2016), Diagnostic imaging findings of pelvic retroperitoneal ganglioneuroma in a child: a 
case report with the emphasis on initial ultrasound findings. Med Ultrason. 18(1): p. 120-2.
10. Mack, T.M. (1995).Sarcomas and other malignancies of soft tissue, retroperitoneum, peritoneum, pleura, 
heart, mediastinum, and spleen. Cancer. 75(1 Suppl): p. 211-44.
11. McHugh, K. and J. Pritchard (2001).Problems in the imaging of three common paediatric solid tumours. Eur J 
Radiol. 37(2): p. 72-8.
 TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu sự khác biệt về đặc điểm hình ảnh của các khối u sau phúc mạc ngoài thận trên cắt lớp vi tính 128 
dãy đầu thu (128 MSCT).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/2019 47
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đối tượng và phương pháp: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 67 bệnh nhi được chẩn đoán khối sau phúc mạc ngoài 
thận được chụp 128 MSCT và có kết quả giải phẫu bệnh tại bệnh viện nhi TW từ tháng 1.2018 đến tháng 4.2019. Các bệnh nhân 
được chia thành 9 nhóm: u nguyên bào thần kinh và u hạch nguyên bào thần kinh(n=42), khối thượng thận không phải u( n=8), 
u quái( n=8), u hạch thần kinh(n=3), u máu(n=1), u xơ thần kinh (n=1), sác côm không biệt hóa (n=1), sác côm cơ vân (n=1), 
u tủy thượng thận(n=1), u túi noãn hoàng(n=1).Chúng tôi phân tích chi tiết hình ảnh trên 128 MSCT của các bệnh nhân và tìm 
ra các đặc điểm hình ảnh khác biệt, so sánh mức độ ngấm thuốc của các nhóm với nhau và so sánh mức độ ngấm thuốc của các 
khối với cơ, gan, lách.
Kết quả: Tuổi của nhóm nghiên cứu từ 2 ngày đến 11 tuổi, nhỏ tuổi nhất là các khối thượng thận không phải là u, lớn tuổi 
nhất là u xơ thần kinh. Không có sự khác biệt giữa nam và nữ trong nhóm nghiên cứu. Nhóm khối thượng thận không phải u có 
kích thước nhỏ nhất. Nhóm u tế bào mầm, u nguyên bào thần kinh, sác côm thường có kích thước lớn. Vôi hóa, bao mạch và di 
căn xa gặp nhiều hơn ở nhóm u nguyên bào thần kinh. Mỡ và vôi hóa hay gặp ở nhóm u quái. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê về mức độ ngấm thuốc của các khối u (p<0.001). Các khối ngấm thuốc thấp hơn cơ thường lành tính, ngấm thuốc giữa cơ và 
lách bao gồm nhiều loại lành và ác tính, đa số là u nguyên bào thần kinh, ngấm thuốc mạnh hơn lách có u máu.
Kết luận: Có sự khác biệt về một số đặc điểm hình ảnh của các khối sau phúc mạc ngoài thận ở trẻ em trên 128 MSCT.
Ngày nhận bài 30.5.2019. Ngày chấp nhận đăng: 315.7.2019
Người liên hệ: Hoàng Tùng Lâm, Khoa chẩn đoán hình ảnh. Bệnh viện nhi Trung Ương. Email: hoanglam.
[email protected]

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_khoa_hoc_mot_so_dac_diem_hinh_anh_khac_biet_cua_k.pdf