Nghiên cứu khảo sát hiện tượng quăn mép của vải dệt kim single jersey

Vải dệt kim một mặt phải được sử dụng rộng rãi do điều kiện sản xuất đơn giản và năng suất

cao. Vải nhẹ và mềm thích hợp cho nhiều nhóm trang phục như đồ mặc lót, quần áo thể thao, áo

len Tuy nhiên, vải một mặt phải có hiện tượng quăn mép. Đây là một nhược điểm của vải

single gây khó khăn cho các công đoạn cắt, may hay liên kết chi tiết bán thành phẩm trên các

máy chuyên dùng. Hiện tượng quăn mép của vải single chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như độ

đàn hồi của sợi dệt, mật độ vòng sợi Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của

vị trí khảo sát tới hiện tượng quăn mép theo hướng ngang và theo hướng dọc của vải dệt kim

single. Ba mẫu vải single dệt từ sợi single CVC (60 % cotton/40% polyester) với các mật độ ngang

và dọc khác nhau, tương ứng là 142, 138 và 136 vòng sợi/100mm theo hướng ngang, và 193,

187 và 186 vòng sợi/100mm theo hướng dọc. Độ quăn mép của vải được đo ở các vị trí khác nhau

trên mép vải. Kết quả cho thấy theo cả hai hướng dọc và ngang, độ quăn mép của vải luôn tăng

dần khi dịch chuyển vào các vị trí ở giữa của mép vải. Với các mẫu single trong nghiên cứu này,

độ quăn mép theo hướng ngang có xu hướng lớn hơn độ quăn mép theo hướng dọc với cùng

chiều dài khảo sát.

pdf 4 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khảo sát hiện tượng quăn mép của vải dệt kim single jersey", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khảo sát hiện tượng quăn mép của vải dệt kim single jersey

Nghiên cứu khảo sát hiện tượng quăn mép của vải dệt kim single jersey
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY 
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 1 (Feb 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 91
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT HIỆN TƯỢNG QUĂN MÉP 
CỦA VẢI DỆT KIM SINGLE JERSEY 
RESEARCH THE CURLING BEHAVIOR OF SINGLE JERSEY WEFT-KNITTED FABRICS 
Chu Diệu Hương*, 
Lưu Thị Tươi, Nguyễn Thị Thúy Ngọc 
1. GIỚI THIỆU 
Do cấu tạo từ các vòng sợi, vải dệt kim có 
nhiều tính chất cơ lý đặc thù như co giãn, 
mềm mại thoáng khí phù hợp cho các loại 
trang phục mặc lót, các loại áo len, quần áo 
thể thao và nhiều ứng dụng kỹ thuật. Hiện 
tượng quăn mép xảy ra phổ biến ở các loại 
vải trơn và các loại vải rib không đối xứng 
dạng m x n do sự không cân bằng mô men 
uốn của các vòng sợi. Hiện tượng này đặc 
biệt phổ biến ở các loại vải trơn gây khó 
khăn cho các công đoạn thiết kế và gia công 
sản phẩm may mặc. Nhiều nghiên cứu về 
hiện tượng này cho thấy độ quăn mép của 
vải trơn phụ thuộc vào độ đàn hồi của sợi 
dệt cũng như độ săn sợi [1]. Minapoor và 
cộng sự [2, 3] nghiên cứu độ quăn mép của 
vải single dệt từ sợi PeCo (50/50) có độ săn 
như nhau, dệt cùng điều kiện công nghệ 
nhưng với chi số sợi Ne lần lượt là 20, 25 và 
30. Kết quả cho thấy khi chi số sợi tăng lên 
thì độ quăn mép cũng tăng lên với chỉ số độ 
quăn mép lần lượt là 1,08; 2,65 và 2,22cm 
tương ứng với ba mức chi số khảo sát nói 
trên. Các tác giả giải thích rằng khi chi số có 
liên quan đến đường kính sợi. Đường kính 
sợi ảnh hưởng đến độ uốn và độ săn cứng 
của sợi, do vậy khi tăng đường kính sợi độ 
săn cứng của sợi tăng dẫn đến tăng lực làm 
vòng sợi uốn cong. Mặt khác khi tăng đường 
kính sợi làm góc tiếp xúc của sợi với sợi 
trong vải tăng lên dẫn tới tăng lực ma sát 
giữa sợi với sợi trong vải do đó hiện tượng 
quăn mép giảm đi. Arif Kurbak và cộng sự 
[4] đã nghiên cứu hiện tượng quăn mép trên 
vải rib m x n sử dụng phương pháp mô hình 
hóa. Gabriel Cirio và cộng sự [5] đã nghiên 
cứu phương pháp mô hình hóa vải dệt kim 
từ mức độ sợi dệt. Các tác giả đã mô phỏng 
các tính chất của sản phẩm dệt kim, trong 
đó có sự quăn mép của vải dệt kim single và 
vải rib m x n, dựa trên việc xử lý sự tiếp xúc 
TÓM TẮT 
Vải dệt kim một mặt phải được sử dụng rộng rãi do điều kiện sản xuất đơn giản và năng suất 
cao. Vải nhẹ và mềm thích hợp cho nhiều nhóm trang phục như đồ mặc lót, quần áo thể thao, áo 
len Tuy nhiên, vải một mặt phải có hiện tượng quăn mép. Đây là một nhược điểm của vải 
single gây khó khăn cho các công đoạn cắt, may hay liên kết chi tiết bán thành phẩm trên các 
máy chuyên dùng. Hiện tượng quăn mép của vải single chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như độ 
đàn hồi của sợi dệt, mật độ vòng sợi Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của 
vị trí khảo sát tới hiện tượng quăn mép theo hướng ngang và theo hướng dọc của vải dệt kim 
single. Ba mẫu vải single dệt từ sợi single CVC (60 % cotton/40% polyester) với các mật độ ngang 
và dọc khác nhau, tương ứng là 142, 138 và 136 vòng sợi/100mm theo hướng ngang, và 193, 
187 và 186 vòng sợi/100mm theo hướng dọc. Độ quăn mép của vải được đo ở các vị trí khác nhau 
trên mép vải. Kết quả cho thấy theo cả hai hướng dọc và ngang, độ quăn mép của vải luôn tăng 
dần khi dịch chuyển vào các vị trí ở giữa của mép vải. Với các mẫu single trong nghiên cứu này, 
độ quăn mép theo hướng ngang có xu hướng lớn hơn độ quăn mép theo hướng dọc với cùng 
chiều dài khảo sát. 
Từ khóa: Vải dệt kim một mặt, chiều dài vòng sợ, mật độ vòng sợi, hiện tượng quăn mép, vị trí 
quăn mép. 
ABSTRACT 
Single jersey fabric commonly used for garment because of high production and simple 
technological conditions. The fabrics are light and soft, that make them suitable for different 
garment group such as underwears, T-shirts, sportwears, However, the single knitted 
fabrics will curl on the edges. The curling is one of the disadvantages of single-knitted fabrics. It 
effects on cutting, sewing, and linking processes. This phenomena of single fabric influenced 
by different factor such as elasticity yarn, loop density In this paper, we have investigated 
an influence of investigated position on horizontal and vertical curling behaviour of single 
jersey weft knitted fabrics. Three CVC (60% cotton, 40 % polyester) single jersey fabric have 
been knitted with different loop density, which are 142, 138 và 136 stitches/100mm by wale 
direction and 193, 187, 186 stitches/100mm by course direction. Measurement of the fabric 
curling have been carried out at different position at the fabric edge in order to study the 
curling behaviour on depending position and the fabric length. The results shown that fabric 
curling increased in mouving to the middle position of the fabric edges. Futhermore, the 
curling tented more important in the course direction than it was in the wale direction. 
Keywords: Single jersey fabrics, loop length, loop density, curling phenomena, curling position. 
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
*Email: huong.chudieu@hust.edu.vn 
Ngày nhận bài: 06/12/2019 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 18/01/2020 
Ngày chấp nhận đăng: 20/02/2020 
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 1 (02/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 92
KHOA HỌC P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
sợi - sợi như nội lực tồn dư trong vải. Nghiên cứu đã mô 
phỏng cho mẫu có số lượng vòng sợi lớn là 56 000 vòng 
sợi và các tác giả báo cáo có thể áp dụng mô hình cho 
những sản phẩm thực, có số lượng vòng sợi lên tới 
325000 vòng sợi. 
Tuy nhiên cho đến nay chưa thấy có báo cáo nào về ảnh 
hưởng của mật độ vòng sợi tới tính quăn mép của vải dệt 
kim single dệt từ sợi CVC, đặc biệt là độ quăn mép theo các 
vị trí khác nhau của mép cắt ngang và mép cắt dọc của vải. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của 
thông số quan trọng này tới độ quăn mép của vải. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Ba mẫu vải dệt kim single jersey được dệt từ sợi CVC chi 
số Ne 40/1 trên máy dệt kim tròn cấp máy 19. Trong quá 
trình dệt, các điều kiện công nghệ được giữ nguyên, chỉ 
thay đổi chiều dài vòng sợi với các mức là 225, 256 và 297 
mm/10 vòng sợi. Các thông số vải được trình bày trong 
bảng 1. 
Bảng 1. Các thông số kỹ thuật của các mẫu vải khảo sát 
Mẫu vải 
Chiều dài 
vòng sợi l 
(mm/10 
vòng sợi) 
Mật độ ngang 
Pn (cột 
vòng/100mm) 
Mật độ dọc 
Pd (hàng 
vòng/100mm) 
Khối 
lượng 
g/m2 
Single 1 225 142 193 112.5 
Single 2 256 138 187 103.6 
Single 3 297 136 186 99.9 
Sáu mẫu vải dọc và sáu mẫu ngang có kích thước 
50x20cm được chuẩn bị cho mỗi mẫu single. Các điểm đo 
độ quăn mép L0, L1, L2 trên mép ngang và L1’, L0’ trên các 
mép dọc của các mẫu vải ngang chú thích trên hình 1. 
Hình 1. Đánh dấu vị trí các điểm đo độ quăn mép theo trên mẫu vải single 
cắt theo hướng ngang 
Tương tự, các điểm đo độ quăn mép L0, L1, L2 trên mép 
dọc và L1’, L0’ trên các mép ngang của các mẫu vải dọc 
được chú thích trên hình 2. 
Các mẫu vải sau khi cắt được để hồi ẩm 24 giờ, ở cùng 
điều kiện theo tiêu chuẩn ISO 139 trong ít nhất 24 giờ trước 
khi thử nghiệm. Để đo độ quăn mép tại mỗi mép cắt của 
mẫu vải, mẫu vải sẽ được đặt trên một mặt phẳng ngang 
sao cho mép vải quăn theo chiều hướng lên trên. Tại mỗi 
điểm đo, xác định điểm nằm trên đường vuông góc với 
mép cắt của mẫu mà tại đó bề mặt vải bắt đầu rời khỏi mặt 
phẳng ngang, gọi điểm đó là điểm giới hạn quăn mép của 
điểm cần đo. Độ quăn mép tại một vị trí trên mép cắt của 
mỗi mẫu vải được xác định là khoảng cách từ vị trí điểm cần 
đo đến điểm giới hạn quăn mép tương ứng khi vuốt phẳng 
mép của mẫu. 
Hình 2. Đánh dấu vị trí các điểm đo độ quăn mép theo trên mẫu vải single 
cắt theo hướng dọc 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Khảo sát ảnh hưởng của vị trí khảo sát tới độ quăn 
mép của các mẫu vải cắt theo hướng dọc 
Hình 3. Độ quăn mép tại các vị trí khảo sát theo hướng dọc của các mẫu vải 
dọc, phụ thuộc vào mật độ của vải 
Đồ thị hình 3 cho thấy có sự khác biệt về độ quăn mép 
theo hướng dọc tại các vị trí khảo sát trên chiều dài 50cm 
của các mẫu vải cắt theo hướng dọc. Vị trí trung tâm L0, ở 
giữa mẫu luôn có độ quăn mép cao nhất. Giá trị này giảm 
dần khi vị trí khảo sát xa dần điểm trung tâm. Độ quăn mép 
đo tại vị trí L0 ở mẫu vải single 1, single 2 và single 3 lần 
lượt là 20,88; 19,34 và 13,79mm. Trong khi độ quăn mép ở 
vị trí L1 (cách L0 8cm, hình 2) đối với 3 mẫu vải lần lượt là 
18,46; 17,09; 12,85mm và tại vị trí L2 (cách L0 16cm, hình 2) 
là 13,41; 13,20 và 10,85mm. 
Theo hướng ngang dài 20cm của các mẫu dọc (hình 4), 
tại hai ví trí khảo sát L0’ (vị trí giữa mép vải) và L1’ (vị trí 
cách điểm giữa mép vải 8cm, hình 2) cũng có sự khác biệt 
rõ rệt về độ quăn mép. Điểm giữa mép vải L0 luôn có độ 
quăn mép cao hơn, đạt giá trị 18,22; 15,84 và 10,05mm đối 
với các mẫu vải single 1; single 2 và single 3. trong khi tại vị 
trí L1’ độ quăn mép chỉ đạt giá trị 16,79; 12,74 và 9,07mm 
tương ứng với các mẫu vải single 1; single 2 và single 3. 
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY 
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 1 (Feb 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 93
Hình 4. Độ quăn mép tại các vị trí khảo sát theo hướng ngang của các mẫu 
vải dọc, phụ thuộc vào mật độ của vải 
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của vị trí khảo sát tới độ quăn 
mép của các mẫu vải cắt theo hướng ngang 
Hình 5. Độ quăn mép tại các vị trí khảo sát theo hướng ngang của các mẫu 
vải ngang, phụ thuộc vào mật độ của vải 
Hình 5 cho thấy độ quăn mép theo hướng ngang tại các 
vị trí L0, L1 và L2 (hình 1) tại cả 3 mẫu vải single 1; single 2 
và single 3 cắt theo hướng ngang đều có dạng bậc thang 
với sự tăng dần mức quăn mép từ ngoài (L2) vào tới vị trí 
giữa mép vải L0. Đối với mẫu vải single 1 độ quăn mép tại ví 
trí L0 là 21,85mm, cao hơn giá trị này ở vị trí L1 (19,84mm) 
tới 10% và cũng lớn hơn độ quăn mép tại vị trí L2 
(16,83mm) là 30%. 
Hình 6. Độ quăn mép tại các vị trí khảo sát theo hướng dọc của các mẫu vải 
ngang, phụ thuộc vào mật độ của vải 
Theo hướng dọc của các mẫu ngang (hình 6) độ quăn 
mép của vải cũng tăng dần khi dịch từ phía ngoài (L0’) vào 
vị trí giữa (L0) của mép vải. Đối với vải single 1, độ quăn 
mép ở vị trí giữa mép là 21,85mm, lớn hơn tới 93% so với 
độ quăn mép ở vị trí bên ngoài (cách 5 cm), có giá trị là 
11,33mm. Sự khác biệt tới 104% giữa hai vị trí này ở vải 
single 2 và là 51% đối với vải single 3. 
Độ quăn mép của vải single giảm đi khi mật độ vải 
giảm. Theo cả mẫu cắt ngang và mẫu cắt dọc, vị trí L0 
(hình 6), khi mật độ vải giảm từ mẫu single 1 (mật độ 
ngang và dọc tương ứng là 142 và 193 vòng/100mm) qua 
mẫu single 2 (mật độ ngang và dọc tương ứng là 138 và 
187 vòng/100mm) tới mẫu single 3 (mật độ ngang và dọc 
tương ứng là 136 và 186 vòng/100mm) độ quăn mép lần 
lượt là 11,33; 10,37 và 9,85. Xu thế này tương tự tại vị trí L1 
(hình 6) và tại các vị trí khác trên các mẫu vải cắt ngang và 
cắt dọc. 
3.3. So sánh độ quăn mép tại cùng vị trí khảo sát theo 
hướng ngang và theo hướng dọc 
Trên cùng kích thước khảo sát là 50cm có thể nhận 
thấy độ quăn mép theo hướng ngang hình 5) luôn lớn 
hơn độ quăn mép theo hướng dọc (hình 3) ở cùng vị trí 
khảo sát. Độ quăn mép theo hướng ngang tại vị trí L0 của 
các mẫu vải single 1; single 2 và single 3 (hình 5) lần lượt 
là 21,85; 21,19 và 14,87mm trong khi cũng tại vị trí L0 theo 
hướng dọc (hình 3) của ba mẫu vải single 1; single 2 và 
single 3 thì độ quăn mép lần lượt là 20,88; 19,34 và 
13,79mm. Với vải single 1 độ quăn mép ở vị trí L0 theo 
hướng ngang lớn hơn độ quăn mép ở vị trí này theo 
hướng dọc là 4,6%. Sự chênh lệch này đối với vải single 2 
và single là 9,5% và 7,8%. Tại các vị trí L1 và L2 của ba mẫu 
vải cũng ghi nhận xu hướng này. 
Điều này có thể được hiểu có thể được giải thích dựa 
trên cấu trúc của vải single theo hướng ngang, mỗi vòng 
sợi sẽ có hai trụ vòng gây nên độ quăn mép theo hướng 
ngang, trong khi theo hướng dọc mỗi vòng sợi sẽ chỉ có 
một cung kim gây nên độ quăn mép theo hướng dọc. 
Khảo sát mật các mẫu độ vải theo hướng ngang và theo 
hướng dọc (bảng 1) đều nhận thấy mật độ ngang của các 
mẫu vải nhỏ hơn mật độ dọc: mật độ ngang của các mẫu 
vải single 1; single 2 và single 3 lần lượt là 142, 138 và 136 
vòng sợi/100mm, trong khi mật độ dọc tương ứng là 193, 
187 và 186 vòng sợi/100mm. Tuy nhiên với hệ số tương 
quan mật độ của các mẫu vải lần lượt là 0,74; 0,74 và 0,73 
cho thấy đối với ba mẫu vải single trong nghiên cứu này, 
lực gây nên hiện tương quăn mép theo hướng ngang luôn 
lớn hơn lực gây nên lực quăn mép theo hướng dọc, trên 
cùng chiều dài khảo sát. 
Khảo sát sự khác biệt về độ quăn mép của vải single 
theo vị trí trên mép vải có ý nghĩa cho việc gia công các sản 
phẩm dệt kim từ vải single. Khi sự quăn mép tăng lên khi 
vào vị trí giữa mép vải thì các công đoạn như cắt, may 
phải lưu ý để tránh gây lỗi đối với các chi tiết này, hoặc bố 
trí thời gian hợp lý để khắc phục nhược điểm này của vải. 
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 1 (02/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 94
KHOA HỌC P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
4. KẾT LUẬN 
Ba mẫu vải single dệt cùng điều kiện công nghệ từ sợi 
CVC chi số Ne 40/1 với các mức mật độ vòng sợi khác nhau. 
Mật độ ngang và mật độ dọc của các mẫu lần lượt là 142 và 
193; 138 và 187; 136 và 186 vòng sợi/100mm đối với các 
mẫu vải single 1; single 2 và single 3. Độ quăn mép của vải 
single đã được khảo sát theo vị trí trên mép vải. Kết quả 
khảo sát cho thấy độ quăn mép của các mẫu vải single đều 
thay đổi theo vị trí khảo sát. Độ quăn mép lớn nhất tại vị trí 
giữa mép vải, cả theo hướng ngang và hướng dọc của cả 
mẫu cắt ngang và mẫu cắt dọc và giảm dần khi dịch 
chuyển ra xa khỏi vị trí giữa. Độ quăn mép cũng phụ thuộc 
và mật độ vải. Trong giới hạn các mẫu vải khảo sát, độ quăn 
mép có xu hướng giảm đi khi mật độ vải giảm, theo cả 
hướng ngang và hướng dọc, tại mọi vị trí khảo sát. Hơn nữa 
với cùng chiều dài khảo sát thì độ quăn mép theo hướng 
ngang lớn hơn theo hướng dọc, giới hạn trong các mẫu vải 
được khảo sát của nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu này 
có ý nghĩa tham khảo cho các đơn vị gia công may mặc khi 
sử dụng vải dệt kim single cho các sản phẩm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Edin Fatkić, Jelka Geršak, Darko Ujević, 2011. Influence of Knitting 
Parameters on the Mechanical Properties of Plain Jersey Weft Knitted Fabrics. 
FIBRES & TEXTILES in Eastern Europe, Vol. 19, No. 5 (88), 87-91. 
[2]. Minapoor, S. Ajeli, H. Hasani and M. Shanbeh, 2013. Investigation into the 
curling behavior of single jersey weft-knitted fabrics and its prediction using neural 
network model. The Journal of the Textile Institute, Vol. 104, No. 5, 550–561. 
[3]. Shohreh Minapoor, Saeed Ajeli and Hossein Hasani, 2015. Investigation 
into the Curling Intensity of Polyester/Cotton Single Jersey Weft Knitted Fabric Using 
Finite Element Method. Journal of Textiles and Polymers, Vol. 3, No. 2, 86-90. 
[4] . Arif Kurbak and Ozgur Ekmen, 2008. Basic Studies for Modeling Complex 
Weft Knitted Fabric Structures Part I: A Geometrical Model for Widthwise Curlings of 
Plain Knitted Fabrics. Textile Research Journal, Vol 78(3): 19-208. 
[5]. Gabriel Cirio Jorge Lopez-Moreno Miguel A. Otaduy, 2016. Efficient 
Simulation of Knitted Cloth Using Persistent Contacts. 15 Proceedings of the 14th 
ACM SIGGRAPH / Eurographics Symposium on Computer Animation, 55-61. 
AUTHORS INFORMATION 
Chu Dieu Huong, Luu Thi Tuoi, Nguyen Thi Thuy Ngoc 
Hanoi University of Science and Technology 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_khao_sat_hien_tuong_quan_mep_cua_vai_det_kim_sing.pdf