Nghiên cứu khả năng phục hồi tự nhiên trên các trạng thái IC và IIA tại tỉnh Bắc Kạn

TÓM TẮT

Nghiên cứu khả năng phục hồi tự nhiên ở trạng thái Ic và trạng thái rừng IIa được tiến hành trên 36

ô tiêu chuẩn (OTC) thuộc 3 huyện Na Rì, Chợ Mới, Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, kết quả cho thấy:

Trạng thái IIa, có tổ thành loài cây gỗ cấu trúc đơn giản, các loài chủ yếu như: Dẻ, Bồ đề, Kháo,

Lim xẹt, Tông dù, Táu muối nhưng có vai trò quan trọng cho quá trình tái sinh hạt dưới tán rừng

và khu vực lân cận. Tổ thành cây tái sinh trạng thái Ic và IIa chủ yếu là các loài ưa sáng mọc

nhanh, các loài Kháo, Muồng, Sồi gai, Dẻ trắng, Thành ngạnh, Trám trắng thuộc nhóm cây tái sinh

mục đích, cần duy trì để phục hồi thành rừng. Mật độ cây tái sinh dao động từ 2720-3600 cây/ha

(Ic) và 4960- 5520cây/ha (IIa), sinh trưởng trung bình và 60-80% tái sinh từ hạt, phân bố ngẫu

nhiên trên bề mặt đất rừng. Ngoài ra các đặc điểm về đất đai, độ tàn che, độ che phủ cây bụi thảm

tươi đều có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng phục hồi tự nhiên của rừng. Trên cơ sở các kết quả

phân tích, các giải pháp phục hồi rừng được đề xuất cụ thể dựa theo mật độ cây tái sinh triển vọng,

các đặc điểm cơ bản về đất đai, địa hình cho từng trạng thái Ic và IIa tại khu vực nghiên cứu.

Từ khóa: Phục hồi rừng, tái sinh tự nhiên, yếu tố ảnh hưởng, phân loại, giải pháp

pdf 6 trang phuongnguyen 2240
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khả năng phục hồi tự nhiên trên các trạng thái IC và IIA tại tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khả năng phục hồi tự nhiên trên các trạng thái IC và IIA tại tỉnh Bắc Kạn

Nghiên cứu khả năng phục hồi tự nhiên trên các trạng thái IC và IIA tại tỉnh Bắc Kạn
Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 57 - 62 
57 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHỤC HỒI TỰ NHIÊN 
TRÊN CÁC TRẠNG THÁI Ic VÀ IIa TẠI TỈNH BẮC KẠN 
Nguyễn Thị Thu Hoàn*, Trần Quốc Hưng, 
Lê Cẩm Long, Lương Văn Hà 
 Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên, 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu khả năng phục hồi tự nhiên ở trạng thái Ic và trạng thái rừng IIa được tiến hành trên 36 
ô tiêu chuẩn (OTC) thuộc 3 huyện Na Rì, Chợ Mới, Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, kết quả cho thấy: 
Trạng thái IIa, có tổ thành loài cây gỗ cấu trúc đơn giản, các loài chủ yếu như: Dẻ, Bồ đề, Kháo, 
Lim xẹt, Tông dù, Táu muối nhưng có vai trò quan trọng cho quá trình tái sinh hạt dưới tán rừng 
và khu vực lân cận. Tổ thành cây tái sinh trạng thái Ic và IIa chủ yếu là các loài ưa sáng mọc 
nhanh, các loài Kháo, Muồng, Sồi gai, Dẻ trắng, Thành ngạnh, Trám trắng thuộc nhóm cây tái sinh 
mục đích, cần duy trì để phục hồi thành rừng. Mật độ cây tái sinh dao động từ 2720-3600 cây/ha 
(Ic) và 4960- 5520cây/ha (IIa), sinh trưởng trung bình và 60-80% tái sinh từ hạt, phân bố ngẫu 
nhiên trên bề mặt đất rừng. Ngoài ra các đặc điểm về đất đai, độ tàn che, độ che phủ cây bụi thảm 
tươi đều có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng phục hồi tự nhiên của rừng. Trên cơ sở các kết quả 
phân tích, các giải pháp phục hồi rừng được đề xuất cụ thể dựa theo mật độ cây tái sinh triển vọng, 
các đặc điểm cơ bản về đất đai, địa hình cho từng trạng thái Ic và IIa tại khu vực nghiên cứu. 
Từ khóa: Phục hồi rừng, tái sinh tự nhiên, yếu tố ảnh hưởng, phân loại, giải pháp 
MỞ ĐẦU* 
Rừng có vai trò quan trọng trong việc giữ 
nước, điều tiết dòng chảy, hạn chế xói mòn 
đất và là tài nguyên đặc biệt quan trọng trong 
việc hấp thụ CO2 góp phần giảm hiệu ứng nhà 
kính, đảm bảo tính ổn định bền vững môi 
trường sống và sự hoạt động của các công 
trình... Thấy rõ vai trò quan trọng đó trong 
những năm qua, nước ta đã triển khai nhiều 
chương trình nhằm tăng độ che phủ của rừng. 
Tuy nhiên, ở nhiều nơi rừng vẫn bị suy giảm, 
sự suy giảm đó kéo theo sự suy giảm các 
chức năng của rừng, vì nhu cầu bảo vệ nước 
và đất, đảm bảo an toàn sinh thái, việc nghiên 
cứu khả năng phục hồi rừng và đề xuất các 
biện pháp quản lý, tác động đối với từng vùng 
nhằm đẩy nhanh quá trình phục hồi thảm thực 
vật là cần thiết và đang được quan tâm. 
Bắc Kạn là tỉnh miền núi, có tổng diện tích tự 
nhiên là 485.941 ha, trong đó diện tích đất 
lâm nghiệp là 375.336,84 chiếm 77,2% diện 
tích tự nhiên [1], với đặc thù thế mạnh về 
*
 Tel: 0982973876; email: hoandhnl@gmail.com 
rừng và đất rừng, Tỉnh đã chú trọng nhiều đến 
các giải pháp trồng rừng, tuy nhiên còn thiếu 
các nghiên cứu cơ bản nhằm đưa ra cơ sở đề 
xuất các giải pháp về phục hồi rừng dựa trên 
quy luật phát sinh, tồn tại và phát triển của 
rừng Trước những tồn tại như vậy, việc 
nghiên cứu khả năng phục hồi tự nhiên nhằm 
đề xuất các biện pháp tác động thích hợp cho 
từng đối tượng cụ thể là thực sự cần thiết. 
Tuy nhiên trong phạm vi bài báo này, chúng 
tôi đề cập tới kết quả nghiên cứu về khả năng 
phục hồi tự nhiên ở một số điểm nghiên cứu 
tại 3 huyện Na Rì, Chợ Đồn và Chợ Mới tỉnh 
Bắc Kạn. 
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Rừng và 
đất rừng thuộc 3 huyện Na Rì, Chợ Đồn và 
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, gồm các trạng thái 
Ic, IIa. 
- Nội dung nghiên cứu: 
+ Nghiên cứu hiện trạng và các đặc điểm chủ 
yếu của một số trạng thái rừng và đất rừng tại 
khu vực nghiên cứu. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 57 - 62 
58 
(%)
3
Ai Di RFiIVIi + += 
+ Nghiên cứu đặc điểm phản ánh khả năng 
phục hồi tự nhiên của rừng. 
+ Đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng đến khả 
năng phục hồi của rừng. 
+ Đề xuất các giải pháp kỹ thuật tác động trên 
các trạng thái rừng và đất rừng tại khu vực 
nghiên cứu. 
- Phương pháp nghiên cứu 
+ Phương pháp kế thừa các số liệu thứ cấp: 
Kế thừa các tài liệu, số liệu điều tra về 
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các số 
liệu thống kê về diện tích  
+ Phương pháp bố trí thí nghiệm 
Bố trí các ô tiêu chuẩn (OTC) tạm thời: Diện 
tích ô tiêu chuẩn: 500 m2 (25mx20m)- Đối 
với trạng thái Ic. Diện tích 2500m2 (50x50m)-
Đối với trạng thái IIa. 
OTC được phân bổ trên 6 xã gồm: Cư Lễ, Văn 
Minh, huyện Na Rì, xã Rã Bản và Phương 
Viên, huyện Chợ Đồn, xã Cao Kỳ và Nông Hạ, 
huyện Chợ Mới, đây là các xã có đầy đủ các 
trạng thái nghiên cứu. Trong đó mỗi trạng thái 
lập 3 OTC/ 1 xã. Tổng số OTC là 36. 
+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn: 
Sử dụng một số công cụ PRA phỏng vấn về 
thực trạng khoanh nuôi phục hồi rừng, những 
kiến thức kinh nghiệm, tình hình quản lý... 
+ Phương pháp thu thập số liệu 
(i) Thu thập thông tin về diện tích, phân bố và 
đặc điểm khu vực. 
(ii) Thu thập các tiêu chí của thảm thực vật 
rừng về khả năng phục hồi: Điều tra tầng cây 
gỗ (đối với trạng thái IIa) trên toàn bộ OTC. 
Điều tra cây tái sinh, cây bụi thảm tươi trên 05 
ô thứ cấp/ 1OTC, diện tích mỗi ô thứ cấp là 25 
m2. Điều tra đất và phân tích một số tính chất 
vật lý, hóa học của đất trên ô dạng bản 1m2. 
Phương pháp xử lý số liệu 
+ Tính cấu trúc tổ thành cây gỗ: Sử dụng chỉ 
số mức độ quan trọng (Importance Value 
Index = IVI), tính theo công thức: 
+ Tính cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh, 
các chỉ số cây bụi, thảm tươi theo phương 
pháp điều tra lâm học. 
+ Tính toán mạng hình phân bố cây tái sinh 
theo mặt phẳng nằm ngang Sử dụng tiêu 
chuẩn U của Clark và Evans. 
+ Mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng 
được lập thành một bảng và đánh giá các đặc 
điểm cây tái sinh với các nhân tố liên quan. 
+ Các chỉ tiêu nghiên cứu về sinh trưởng của 
cây tái sinh được tính toán theo phương pháp 
thống kê toán học trên các phần mềm chuyên 
dụng Excel. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Kết quả đánh giá về hiện trạng và các 
đặc điểm chủ yếu của trạng thái rừng và 
đất rừng 
Hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng được 
tổng hợp theo bảng 1 dưới đây: 
Bảng 1: Hiện trạng rừng và đất rừng tại 
3 huyện nghiên cứu[3] 
ĐVT: ha 
TT Loại đất, loại rừng 
Na 
Rì 
Chợ 
Đồn 
Chợ Mới 
Diện tích đất LN 74.579 62.202 51.678 
1 Đất có rừng 55.859 51.871 41.662,4 
1.1 Đất có rừng tự nhiên 49280 45985 33810,5 
a 
Rừng trung 
bình 227,4 1000,2 721 
b Rừng nghèo 2904,9 6119,6 4868,2 
c 
Rừng phục 
hồi 24394 21503 20925,9 
d Rừng hỗn giao 3693,5 13884 3683,5 
đ 
Rừng tre 
nứa 
3296,2 1002,4 1212 
e Rừng núi đá 14764 2475,6 2399,9 
1.2 Rừng trồng 6.575 5.885,9 7.851,8 
2 Đất chưa 
có rừng 18.734 10.281 10.015,3 
a Đất trống Ia 1318 994,4 1906,7 
b Đất trống Ib 2187 958,6 1450,1 
c Đất trống Ic 15218 8378 6658,5 
3 Các loại 
đất khác 10646 29193 9038,4 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 57 - 62 
59 
Qua bảng trên cho thấy diện rừng phục hồi 
chiếm 47-62 % diện tích đất có rừng, diện 
tích đất rừng trồng còn thấp, diện tích đất 
trống chiếm khoảng 20% tổng diện tích đất 
lâm nghiệp, thể hiện sự tác động mạnh thông 
qua việc khai thác quá mức tài nguyên rừng, 
phát nương làm rẫy Do đó thời gian tới cần 
đẩy nhanh quá trình phục hồi các thảm thực 
vật này. 
Đặc điểm một số trạng thái rừng và đất rừng 
khu vực nghiên cứu 
Qua quá trình nghiên cứu và điều tra nhận thấy 
đặc điểm của các trạng thái rừng như sau: 
Trạng thái Ic: Đặc trưng bởi lớp cây thân gỗ tái 
sinh với số lượng đáng kể. Số lượng cây gỗ tái 
sinh có H >1m đạt từ 1000 cây/ha trở lên. 
Rừng phục hồi (IIa): Đặc trưng bởi những 
loài cây tiên phong, ưa sáng, khá đều tuổi, ưu 
thế chưa rõ ràng, cấu trúc tầng đơn giản. 
Đường kính (D1.3) của cây rừng trong lâm 
phần còn nhỏ (8-10 cm), rừng chưa có trữ 
lượng, khả năng tái sinh mạnh. Rừng đã có 
khả năng phòng hộ, bảo vệ đất và hạn chế xói 
mòn. Trạng thái này phân bố ở hầu hết các 
khu vực trong xã. 
Kết quả nghiên cứu đặc điểm về khả năng 
phục hồi tự nhiên của rừng 
Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ 
Bảng 2: Tổ thành cây gỗ trạng thái IIa 
TT Xã Tổ thành cây gỗ 
1 Cư Lễ 
12,8D + 12Bd+ 9,3Kh +8,8Lx 
+ 6,2Vt + 5,9Xđ + 5,68Td + 
5,64M + 5,08 X+ 28,6 Lk 
2 Văn Minh 
6,8Thng + 6,7Lx + 5,4Mck + 
81,1 Lk 
3 Cao Kỳ 6,11Mx +5,41Dg + 5,1Bd + 83,38Lk 
4 Nông Hạ 13,9 St + 6,26 Mt + 5,76 Mck 
+5,75Dg +5,05 Lm+63,28 Lk 
5 Phương Viên 
8,51Dg + 6,97Thb + 6,62Tm 
+ 5,99 Sv + 71,91Lk 
6 Rã Bản 7,53 Dđ + 5,69Kh + 6,44 Vt + 5,25 Dx + 75,09 Lk 
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra) 
Tiến hành xác định tổ thành cấu trúc tầng cây 
gỗ trạng thái IIa, đây là trạng thái đã và đang 
có các loài cây tái sinh phát triển, bắt đầu 
hình thành cấu trúc tầng cây cây gỗ. Kết quả 
được tổng hợp ở bảng 2. 
Ghi chú: D: Dẻ, Bd: Bồ đề, Kh: Kháo, Lx: Lim xẹt, 
Vt: Vạng trứng, Xđ: Xoan đào, Td; Tông dù, M; 
Muồng, X: Xoan. Thng: thành ngạnh, Mck: Mé cò 
ke, Mx: Muồng xanh, St: Sòi tía, Lm: Lòng mang, 
Dg;Dẻ gai, Thb: Thôi ba,Tm: Táu muối, Dđ: Dẻ 
đỏ, Dx: Dẻ xanh, Lk:Loài khác, Sv: Sung vè. 
Đặc điểm tái sinh tự nhiên 
- Tổ thành cây tái sinh 
Bảng 3: Đặc điểm tổ thành cây tái sinh 
Khu vực Công thức tổ thành 
I. Trạng thái Ic 
Rã Bản 
1,38Kh + 1,06M + 0,85 Sg + 0,85 
Thb + 0,74Dx + 0,64Ss + 0,53Cht + 
0,53Hd + 3,42 Lk 
Phương 
Viên 
1,55Sg +1,44 Kh+1,03 Ng +0,62Dg 
+ 0,52Cht + 0,52Vt +4 ,32Lk 
Cao Kỳ 2,27Hđ+2,05Lm +1,59BLn +1,0Dx 
+1,0Vt +0,68St +0,68Thng + 0,73Lk 
Nông 
Hạ 
2,5X+1,6Hđ + 1,45Thng+ 1,04 
Mck+ 0,8 Dg+ 0,62 Lm + 1,99Lk 
Cư Lễ 
1,3Mck+1,08Mt+ 0,87Vt + 0,86 
Thng + 0,65Kh+0,65 Mđ+ 0,65Sr 
+4,59Lk 
Văn 
Minh 
1,13Mđ+1,13Mt +0,9X +0,9Ss + 
0,68 Thng+0,68Lx+0,68Mck 
+3,9 Lk 
II. Trạng thái IIa 
Rã Bản 1,43B+ 1,07Thb+ 1,07Kh+ 0,89 Tt + 0,89Trt + 0,71V+3,76LK 
Phương 
Viên 
2Dđ+ 1,17Thb+ 1Vt + 1Tt 
+0,83Kh+ 0,83Hđ + 3,17Lk 
Cao Kỳ 1,54Xt + 1,5Thng + 1,15Tht+0,96Bđ 
+0,96Mck + 0,77St+ 3,12Lk 
Nông 
Hạ 
1,45Khn + 1,3Thr + 1,16Mđ + 
0,87St + 0,72Tht + 4,5 Lk 
Cư Lễ 
1,54Cht + 1,38Mck +1,23Mt+ 
1,08M + 0,92Mđ + 0,92Kh + 0,77Lx 
+ 2,16Lk. 
Văn 
Minh 
1,47Kh + 1,32Bđ + 1,18Tht + 
1,03Mch + 0,88Mt + 0,74Mđ + 
0,59Dg + 2,79Lk. 
Ghi chú: Theo ghi chú ở bảng 2. Sg: Sồi gai, Ss: 
Sau sau, Cht: Chẹo tía, Hđ: Hu đay, Mđ: Mán đỉa, 
B; Bứa, Ng: Ngát, Vt: Vối thuốc, Lm: Lòng mang, 
Bln; Bời lời nhớt, Mt: Màng tang, Tt: Thẩu tấu, 
Sr; Sung rừng, Ttr: Trám trắng, Mch: Máu chó, 
Lk: Loài khác. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 57 - 62 
60 
Đặc điểm tái sinh tự nhiên được đánh giá 
thông qua tổ thành loài cây tái sinh tại các 
điểm nghiên cứu. Kết quả được tổng hợp vào 
bảng 3. 
Nhìn chung: Qua công thức tổ thành ta thấy 
hệ số tổ thành thấp, không có loài nào chiếm 
ưu thế, thành phần loài cây tái sinh tương đối 
phong phú nhưng số lượng cây ít. nhưng cũng 
đã xuất hiện một số ít loài cây có mục đích 
như Kháo, Muồng, Sồi gai, Dẻ trắng, Thành 
ngạnh, Trám trắng và là các loài cây mục 
đích, cần duy trì và phát triển để phục hồi 
thành rừng. 
- Mật độ, chất lượng và nguồn gốc cây 
tái sinh: 
Mật độ cây tái sinh ở trạng thái IIa (4960- 
5520 cây/ha), trạng thái Ic (2720-3600 
cây/ha). Tái sinh chủ yếu là hạt từ tầng cây gỗ 
trong rừng hoặc các lâm phần lân cận chiếm 
từ 60-80%. 
- Mạng hình phân bố cây tái sinh 
Kết quả kiểm tra mạng hình phân bố cây theo 
mặt phẳng nằm ngang bằng tiêu chuẩn U cho 
thấy, phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất 
rừng ở hai trạng thái là phân bố ngẫu nhiên. 
Quy luật này đã dẫn đến mặt đất rừng còn 
nhiều khoảng trống không có cây tái sinh. 
Điều này cho thấy sự xuất hiện của nhóm loài 
cây định cư cùng với sự thay đổi mật độ cây 
tái sinh và tiểu hoàn cảnh làm cho mạng hình 
phân bố của cây trên bề mặt đất cũng thay đổi 
theo hướng tiến dần đến phân bố đều. 
Vì vậy, các giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác 
động cần phải điều tiết phân bố cây tái sinh 
tiệm cận dần với phân bố cách đều, bằng cách 
chặt tỉa cây ở những nơi có mật độ dày, trồng 
bổ sung các loài cây mục đích vào chỗ trống 
và mật độ còn thưa để điều chỉnh phân bố cây 
cho đồng đều hơn. 
Đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng đến 
khả năng phục hồi của rừng và đất rừng 
- Nhân tố tự nhiên: Quá trình phục hồi rừng 
chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều các nhân tố khác 
nhau: Độ cao, độ dốc ảnh hưởng rõ ràng nhất 
đến cây tái sinh, càng lên cao thì đất càng 
mỏng, độ dốc cũng lớn hơn nên mật độ tái 
sinh ít hơn. Cây bụi thảm tươi là nhân tố tác 
động mạnh mẽ đến cây tái sinh, đây chính là 
nhân tố cạnh tranh mạnh mẽ nhất đến cây tái 
sinh cả về chất dinh dưỡng, ánh sáng đến 
không gian sống của cây tái sinh. Kết quả 
nghiên cứu tổng hợp tại bảng 4. 
Bảng 4: Phân tích mối quan hệ của một số yếu tố đến mật độ tái sinh tự nhiên 
Trạng 
thái 
Đặc trưng 
Độ 
cao 
(m) 
Độ dốc 
(%) 
Độ sâu 
tầng đất 
(cm) 
Độ che phủ 
CBTT (%) 
CP 
VRR 
(%) 
N Cây TS 
(cây/ha) 
Loài cây tái sinh 
chủ yếu 
Ic (Trạng thái đã xuất hiện các loài cây gỗ có giá trị có khả năng phát triển thành rừng) 
Ic 
≤500 
20 80 30 25 3440 - Các loài chính: Mán đỉa, 
Màng tang, Mé cò ke, 
Kháo, Sồi gai, Ngát, Hu 
đay... 
Ic 25 100 40 35 3520 
Ic ≥ 500 30 70 45 20 2720 
IIa (Trạng thái đã có rừng có khả năng phát triển thành rừng) 
IIa 
≤500 
20 100 24,6 20,4 5440 - Các loài chính; Xoan ta, 
Bồ đề, Chẹo tía, Lim xẹt... 
 IIa 25 80 28,4 24,6 5200 
IIa ≥ 500 30 70 30,1 28,3 4960 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 57 - 62 
61 
Bảng 5: Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đề xuất cho các đối tượng 
Trạng thái Giải pháp kỹ thuật lâm sinh 
Ic 
+ Đối với trạng thái có mật độ cây tái sinh triển vọng >1000 cây/ha, độ cao tuyệt đối 
>500 m: Cần tiến hành trồng bổ sung với các loài cây có giá trị kinh tế khác như các 
loài Trám, Lát, Sao, Thông 
+ Trạng thái có mật độ cây tái sinh triển vọng 1000 cây/ha, độ 
cao tuyệt đối <500 m cần tiến hành trồng rừng với các loài cây có trị kinh tế khác như 
các loài Mỡ, Keo, Sao, Lát 
IIa 
+ Đối với trạng thái có mật độ cây gỗ có đường kính trung bình từ 6-8cm, mật độ >700 
cây/ha, độ cao tuyệt đối > 500 m và độ dốc >300. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng: 
xúc tiến tái sinh kết hợp làm giàu rừng bằng một số loài như: Keo,Thông, Sao, Trám, 
Sấu. Phương thức làm giàu theo đám, theo băng 
+ Trạng thái có mật độ cây gỗ có đường kính trung bình từ 6-8cm, mật độ <700 cây/ha, 
độ cao tuyệt đối <500 m trở lên và độ dốc <300; tiến hành cải tạo bằng cách trồng một 
số loài cây có giá trị kinh tế như: Mỡ, Trám, Xoan ta, Keo 
-Khả năng gieo giống của vách rừng: Các cây 
mẹ có khả năng gieo giống tốt chủ yếu còn 
nằm trong khu vực rừng phòng hộ, việc giao 
đất giao rừng cho người dân quản lý bảo vệ 
cũng là môt yếu tố giúp bảo tồn các loài cây 
có giá trị và là nguồn gieo giống tốt cho việc 
phục hồi phát triển rừng. Thực trạng cây gieo 
giống ở khu vực nghiên cứu hiện nay đang bị 
khai thác cạn kiệt, các loài cây có giá trị 
thường ở khá xa các đối tượng này. 
- Ảnh hưởng của tập quán canh tác: Tập quán 
canh tác nương rẫy bán cố định của người dân 
khu vực nghiên cứu còn khá phổ biến. Một số 
nương rẫy hiện nay người dân đã bỏ hẳn, hiện 
đang được phục hồi, thảm thực bì chủ yếu các 
loài cây vẫn là các loài cây ưa sáng, mọc 
nhanh, giá trị kinh tế thấp. 
Đề xuất các giải pháp kỹ thuật tác động 
trên các trạng thái rừng và đất rừng tại 
khu vực nghiên cứu 
Qua phân tích các chỉ tiêu phục hồi rừng đã đề 
xuất được các giải pháp kỹ thuật lâm sinh đối 
với trạng thái Ic, IIa, đây là các trạng thái mà 
trong đó đã xuất hiện một số cây tái sinh nhưng 
thành phần loài chưa nhiều và không ổn định. 
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, quy phạm về 
lâm sinh trong phục hồi rừng [2], các giải pháp 
kỹ thuật cụ thể được áp dụng cho trạng thái Ic 
và IIa được tổng hợp trong bảng 5. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu khả năng phục hồi tự nhiên của 
một số trạng thái rừng và đất rừng tại 3 huyện 
Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì đã đưa ra được kết 
luận như sau: 
- Tổ thành tầng cây gỗ trạng thái IIa chủ yếu là 
các loài ưa sáng, mọc nhanh, có nhiều loài mục 
đích như Dẻ, Bồ đề, Kháo, Lim xẹt, Tông dù, 
Táu muối có vai trò quan trọng trong quá 
trình gieo giống, tạo lớp cây tái sinh trong rừng 
và những khu vực đất trống lân cận. 
- Đặc điểm tái sinh tự nhiên của trạng thái Ic, 
IIa bao gồm các loài cây ưa sáng, mọc nhanh, 
mật độ ở trạng thái IIa (4960-5520 cây/ha), Ic 
(2720-3600 cây/ha), phần lớn là tái sinh từ hạt 
với tỷ lệ cây tốt 17,18-46,8%, còn lại phần lớn 
là cây có phẩm chất trung bình và xấu. Mạng 
hình phân bố cây tái sinh khu vực nghiên cứu 
chủ yếu có dạng phân bố ngẫu nhiên. 
- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phục 
hồi rừng cho thấy: Độ cao, dộ dốc ảnh hưởng 
rõ ràng nhất đến cây tái sinh, càng lên cao thì 
đất càng mỏng, dộ dốc cũng lớn hơn nên mật 
độ tái sinh ít hơn. Cây bụi thảm tươi là nhân 
tố tác động mạnh mẽ đến cây tái sinh, đây 
chính là nhân tố cạnh tranh mạnh mẽ nhất đến 
cây tái sinh cả về chất dinh dưỡng, ánh sáng 
đến không gian sống của cây tái sinh. 
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã đề xuất 
được các giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho từng 
trạng thái rừng và đất rừng nhằm đẩy nhanh 
quá trình phục hồi thảm thực vật tại các đối 
tượng nghiên cứu. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 57 - 62 
62 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Báo cáo quy hoạch phát triển lâm nghiệp tỉnh 
Bắc Kạn, Giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến 
năm 2020. 
[2] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1998), 
Quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến 
tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN 21-98). 
[3] Số liệu rà soát 3 loại rừng năm 2007 tỉnh Bắc 
Kạn. 
SUMMARY 
STUDYING ON THE NATURAL REGENERATION ABILITY OF THE FOREST 
TYPES OF Ic AND IIa IN BAC KAN PROVINCE 
Nguyen Thi Thu Hoan*, Tran Quoc Hung, 
Le Cam Long, Luong Van Ha 
 College of Agriculture and Forestry - TNU 
In order to study the natural regeneration ability of forest types Ic and IIa in Bac Kan province, this 
study was conducted in 36 plots at three districts, comprising Na Ri, Cho Moi and Cho Don. The 
collected results showed that: In the forest type of IIa, there is a simple composition of wood 
plants that are dominated by some main species such as Castanopsis indica Fagace, Styrax 
tonkinensis, Cinnadenia paniculata, Peltophorum pterocarpum, Toona sinensis and Vatica 
odorata. This composition is said to play an importance role of natural seeding process in the 
forest surface and adjacent areas. In the forest types of Ic and IIa, the dominant vegetation plants 
are shade-intolerant species, including Cinnadenia paniculata, Cassia siamea Lam, Castanopsis 
tessellata, Lithocarpus ducampii, Cratoxylum formosum, Canarium album... Among these pecies, 
many are not only mainly dominated species but also the main regeneration ones. 
The regenerated seedling density has fluctuated from 2,720 - 3,600 stems/ha for Ic type and from 
4,960 - 5,520stems/ha for IIa type with unhealthy rate of growth. There are about 60 to 80% of 
regenerated seedlings that regenerated from seeds, and are randomly distributed on the forest 
surface. It can be seen that soil characteristics, forest coverage, vegetation coverage are all 
manifestly affected on the natural recover ability of the stands. 
According to the analysing of collected results, the solutions are proposed based on the promising 
density of regenerated seedlings, the basic characteristics of soil, and the topography of each 
studying forest type. 
Key words: forest restoration, natural regeneration, factor effects, classifications, solutions 
*
 Tel: 0982973876; email: hoandhnl@gmail.com 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_phuc_hoi_tu_nhien_tren_cac_trang_thai_ic.pdf