Nghiên cứu kết quả điều trị sốt xuất huyết dengue nặng ở trẻ em năm 2020 tại khoa nhi bệnh viện ĐKKV tỉnh AG

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

Bệnh Sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là bệnh truyền nhiễm gây dịch do Vi rút

Dengue gây nên. Vi rút Dengue có 4 type huyết thanh là Den-1, Den-2, Den-3, Den-4

và truyền cho người qua muỗi vằn Aedes aegypti. Bệnh xảy ra quanh năm, thường

tăng vào mùa mưa, gặp ở người lớn và trẻ em. Bệnh sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất

huyết và thất thoát huyết tương. Sốc sốt xuất huyết Dengue là do giảm thể tích tuần

hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn

đến tử vong

pdf 7 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu kết quả điều trị sốt xuất huyết dengue nặng ở trẻ em năm 2020 tại khoa nhi bệnh viện ĐKKV tỉnh AG", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu kết quả điều trị sốt xuất huyết dengue nặng ở trẻ em năm 2020 tại khoa nhi bệnh viện ĐKKV tỉnh AG

Nghiên cứu kết quả điều trị sốt xuất huyết dengue nặng ở trẻ em năm 2020 tại khoa nhi bệnh viện ĐKKV tỉnh AG
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 191 
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NẶNG 
Ở TRẺ EM NĂM 2020 
TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐKKV TỈNH AG 
 Nguyễn Văn Ngọc Răng, Nguyễn Thị Kim Liên 
 Đặng Đức Trí, Nguyễn Ngọc Thanh Hà. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 
 Bệnh Sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là bệnh truyền nhiễm gây dịch do Vi rút 
Dengue gây nên. Vi rút Dengue có 4 type huyết thanh là Den-1, Den-2, Den-3, Den-4 
và truyền cho người qua muỗi vằn Aedes aegypti. Bệnh xảy ra quanh năm, thường 
tăng vào mùa mưa, gặp ở người lớn và trẻ em. Bệnh sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất 
huyết và thất thoát huyết tương. Sốc sốt xuất huyết Dengue là do giảm thể tích tuần 
hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn 
đến tử vong. 
 Chính vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với các mục tiêu 
 * Mục tiêu tổng quát: 
 So sánh kết quả điều Sốt xuất huyết Dengue nặng ở trẻ em năm 2019 và 2020 
 *Mục tiêu cụ thể: 
 - Đặc điểm bệnh nhân Sốt xuất huyết Dengue nặng ở trẻ em. 
 - Đánh giá kết quả nghiên cứu điều Sốt xuất huyết Dengue nặng ở trẻ em giữa 2 
năm 2019 và 2020 
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU: 
 Định nghĩa các khái niệm: 
 (1). Sốt xuất huyết Dengue nặng: Có một trong các biểu hiện sau: 
 + Thoát huyết tương nặng dẫn đến sốc giảm thể tích (sốc sốt xuất huyết 
Dengue), ứ dịch ở khoang màng phổi, màng bụng nhiều. 
 + Xuất huyết nặng. 
 + Suy tạng. 
 - Sốc sốt xuất huyết Dengue: 
 Suy tuần hoàn cấp gồm các triệu chứng: vật vã; bứt rứt hoặc li bì; lạnh đầu 
chi, da lạnh ẩm; mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹp ( hiệu số huyết áp tối đa và tối thiểu ≤ 
20mmHg) hoặc tụt huyết áp(HA) hoặc không đo được HA; tiểu ít. 
 - Sốc sốt xuất huyết Dengue được chia ra làm 2 mức độ : 
 + Sốc sốt xuất huyết Dengue: Có dấu hiệu suy tuần hoàn, mạch nhanh nhỏ, 
HA kẹp hoặc tụt, kèm theo các triệu chứng như da lạnh, ẩm, bứt rứt hoặc vật vã li bì. 
 + Sốc sốt xuất huyết Dengue nặng: Sốc nặng, mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết 
áp không đo được. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 192 
 - Xuất huyết nặng: Chảy máu cam, rong kinh nặng, xuất huyết trong cơ và phần 
mềm, xuất huyết đường tiêu hóa và nội tạng, thường kèm theo tình trạng sốc nặng, 
giảm tiểu cầu, thiếu oxy mô và toan chuyển hóa có thể suy đa cơ quan và rối loạn đông 
máu nội mạch lan toả. 
 - Suy tạng nặng: 
 + Suy gan cấp; chia làm 3 mức độ: nhẹ (men gan<400U/L), trung bình 
(>=400 – 1000U/L), nặng (>=1000U/L). 
 + Suy thận cấp. 
 + Rối loạn tri giác ( sốc sốt xuất huyết thể não). 
 + Viêm cơ tim, suy tim,hoặc suy chức năng các cơ quan khác. 
 (2). Sốc kéo dài: Khi sốc không đáp ứng với bù dịch. 
 Lượng dịch ≥ 60 ml/kg. Hoặc thời gian ≥ 6 giờ. 
III. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
 3.1. Đối tượng nghiên cứu: 
 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh: Bệnh nhi ≤ 15 tuổi được chẩn đoán sốc sốt xuất huyết 
Dengue và xác định tác nhân gây bệnh bằng huyết thanh chẩn đoán Mac ELISA ( 
IgM) Dengue dương tính hoặc Test NS1 Dengue dương tính khi nhập viện Khoa Nhi 
BVĐKKV Tỉnh An Giang từ tháng 01/2020 đến 07/2020. 
 Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh sốc sốt xuất huyết Dengue không thỏa điều kiện theo 
tiêu chuẩn chọn bệnh. 
 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ tháng 01/2020 đến 07/2020, tại Khoa 
Nhi Bệnh viện ĐKKV Tỉnh An Giang. 
 3.3. Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang. 
 3.4. Trình bày phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thoả đúng tiêu chuẩn chọn 
mẫu. 
 3.5. Phương pháp thu thập số liệu: Dựa vào phiếu thu thập số liệu về đặc điểm 
dịch tễ học. Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng. Đặc điểm và kết quả điều trị qua hồ sơ 
bệnh án được điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện ĐKKV Tỉnh An Giang. 
 3.6. Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng các phương pháp tính toán cơ bản. 
 3.7. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu: Không làm tổn hại tinh thần và thể xác các 
đối tượng nghiên cứu. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 193 
IV. KẾT QUẢ: 
 4.1. Đặc điểm dịch tể học: 
 Bảng 1: Đặc điểm dịch tể học 
Đặc điểm Số ca bệnh 
2019 2020 
Tỉ lệ % 
2019 2020 
Tuổi ( tuổi) 
< 1 
1- 5 tuổi 
6- 10 tuổi 
>10 tuổi 
 3 1 
1 1 
17 7 
9 22 
10 3 
3.3 3 
56.6 23 
33.3 71 
Nam 
Nữ 
15 20 
15 11 
50 65 
50 35 
Thành thị 
Nông thôn 
4 3 
26 28 
13,3 10 
86,7 90 
Dư cân 
Không dư cân 
6 4 
24 27 
20 13 
80 87 
 Nhận xét: 
 -Tuổi : trên 5 tuổi mắc nhiều nhất. 
 -Nam - nữ: có sự khác biệt. 
 -Thành thị và nông thôn: Có sự khác biệt ở nông thôn gấp 7 lần ở thành thị 
 -Dư cân là yếu tố tiên lượng nặng. 
 4.2. Biểu hiện lâm sàng – cận lâm sàng sốc SXH Dengue. 
 Bảng 2. Biểu hiện lâm sàng. 
Ngày vào sốc 
Tổng số case 
2019 2020 
Tỉ lệ % 
2019 2020 
30 31 100 
3 0 2 6 
4 13 9 43,3 29 
5 14 8 46,7 26 
6 3 12 10 39 
Độ nặng lúc vào sốc: 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 194 
Độ III 
Độ IV 
26 29 
4 2 
86,7 94 
13,3 6 
Huyết áp lúc vào sốc 
Kẹp ≥ 20mmHg 
Tụt hoặc kẹp < 20mmHg 
26 30 
4 1 
86,7 97 
13,3 3 
 Mạch lúc theo dõi sốc 
 TB: 110 l/p 
80 60 
170 140 
 Bảng 3: Biểu hiện cận lâm sàng sốc SXH Dengue: 
Test chẩn đoán Case 
2019 2020 
Tỉ lệ (%) 
2019 2020 
NS1 (+) 15 23 50 74 
IgG/IgM (+) 11 8 36,7 26 
Test (-) và Lâm sang phù hợp 4 0 13,3 0 
Men gan (U/L): 
< 400 
400 – 1000 
>1000 
27 30 
2 1 
1 0 
90 97 
6,2 3 
3,3 0 
Tiểu cầu (Tb/mm3): 
<10.000 
10.000 – 50.000 
> 50.000 
1 0 
22 22 
7 9 
3,3 0 
73,3 71 
23,3 29 
Rối loạn đông máu 
Có 
Không 
11 21 
19 10 
36,6 68 
63,3 32 
Albumin máu (mg/dL): 
<2 
≥ 2 
Không làm 
2 8 
1 5 
19 18 
6,7 26 
3,3 16 
63,3 58 
 Nhận xét: 
 -Test chẩn đoán và tiểu cầu: Phù hợp ngày vào sốc, có giá trị chẩn đoán và 
theo dõi bệnh. 
 -Men gan: Phù hợp độ nặng, gợi ý cho theo dõi và tiên lượng bệnh. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 195 
 -Rối loạn đông máu - Albumin máu có sự khác biệt giữa 2 năm do sử dụng 
Refortan 200,6%/0,5 và Volulyte130,6%/0,5 
 Bảng 4. Tổng lương dịch - Thời gian truyền dịch - Ngày nằm viện 
Lượng dịch (ml/kg) 
Thấp nhất 
2019 2020 
Cao nhất 
2019 2020 
Trung bình 
2019 2020 
 145 127 303 366 198 234 
Thời gian truyền dịch (giờ): 30 32 59 60 41 40 
Ngày nằm viện (ngày): 6 6 28 18 10 9 
 Nhận xét: 
 -Tổng lượng dịch trung bình và cao nhất có khác biệt trong nghiên cứu giữa 2 
năm 
 -198 - 243 ml/kg vì trọng lượng phân tử giữa 2 loại dịch truyền là Refortan 
200,6%/0,5 và Volulyte130,6%/0,5 
 -Thời gian truyền dịch trung bình không có sự khác biệt giữa 2 nghiên cứu 
 Bảng 4. Tỉ lệ sử dụng cao phân tử so với điện giải - Tỉ lệ sống 
Dịch chống sốc Case 
2019 2020 
Tỉ lệ (%) 
2019 2020 
Refortan Volulyte 
200,6%/0,5 130,6%/0,5 
27 30 90 90 
Lactate Ringer 3 1 10 3 
Tỉ lệ sống 
Trẻ sống sót 
Trẻ tử vong 
30 31 
0 
100 100 
0 
 Nhận xét: Tỉ lệ sử dụng Cao phân tử trong điều trị Sốt xuất huyết Dengue nặng 
trong nghiên cứu của chúng tôi còn khá cao so với Điện giải với tỉ lệ 9/1. 
V. BÀN LUẬN: 
 5.1 . Đặc điểm bệnh nhân: 
 Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì tuổi trung bình trong nghiên cứu là 
8,6 ± 3,5; lớn tuổi nhất là 14 tuổi và nhỏ nhất là 7 tháng rưỡi và là trẻ duy nhất có tổn 
thương gan nặng. Trẻ nhủ nhi là độ tuổi rất khó trong chẩn đoán - điều trị và theo dõi 
diễn tiến của bệnh. Tỉ lệ Nam/ Nữ không có sự khác biệt nhiều giữa 2 nghiên cứu, nam 
> nữ, cũng tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Minh Tiến (2017). Thành thị và 
nông thôn có sự khác biệt do điều kiện môi trường, sự hiểu biết về cách phòng tránh 
bệnh, thói quen sinh hoạt ở nông thôn tạo điều kiện cho muỗi sinh sản và phát triển 
nên tỉ lệ trẻ bị sốt xuất huyết Dengue nặng ở nông thôn gấp 6,5 lần ở thành thị (26 
case/4case). Dư cân là yếu tố tiên lượng nặng. Trẻ dư cân cũng chiếm tỉ lệ không ít 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 196 
(20%), nghĩa là cứ 5 trẻ thì có 1 trẻ bị thừa cân. Các trẻ các này luôn được theo dõi sát 
vì rất dễ bị biến chứng suy hô hấp trong quá trình diễn tiến của bệnh. Trong nghiên 
cứu của Phạm Văn Quang (2017), tỉ lệ trẻ dư cân cũng tương đương. 
 5.2 . Đặc điểm Lâm sàng – Cận lâm sàng: 
 Trong nghiên cứu này trẻ vào sốc phần lớn (90%) vào N4-6 của bệnh. Không có 
trẻ vào sốc ở N7 của bệnh. Nghiên cứu của Phạm Văn Quang là có trẻ vào sốc ở N3 
của bệnh. Theo nghiên cứu Phạm Văn Quang (2017) thì trẻ vào sốc ở N3-4 
(58,3%)/N5-6 (41,7%); Độ nặng giữa 2 nghiên cứu có sự khác nhau do bệnh nhân vào 
viện trễ, phát hiện trễ, chuyển đến trễ tái sốc.. 
 Huyết áp lúc vào sốc: Có ý nghĩa góp phần tiên lượng bệnh nặng 
 5.3. Kết quả điều trị 
 Tổng lượng dịch trung bình tương đối cao 198 - 243ml/kg; đặc biệt có trường 
hợp lên đến 303 - 366 ml/kg; thời gian truyền dịch dài nhất là 54 giờ, đây là trường 
hợp nặng phức tạp. Thời gian nằm viện thay đổi đáng kể, từ 6 ngày đến 28 ngày. Rối 
loạn đông máu và Albumin giảm có liên quan giữa 2 loại dịch truyền có trọng lượng 
phân tử khác nhau gây nên. Tỉ lệ trẻ bị tổn thương gan không có sự khác biệt, đây 
cũng là một trong các biến chứng quan trọng cần theo dõi. Trong nghiên cứu có 4 
trường hợp dù có các test chẩn đoán Sốt xuất huyết âm tính nhưng vẫn được điều trị 
như một case sốc Sốt huyết Dengue vì lâm sang phù hợp. Trong tất cả các trẻ được 
nghiên cứu thì có 2 trẻ là có nồng độ Albumin máu < 2 mg/dL, trong nghiên cứu năm 
2019 chưa có hướng dẫn truyền albumin, nhưng đến năm 2020 có phác đồ mới cập 
nhật nên được truyền albumin kết hợp vì thế mà giúp cho phương pháp điều trị không 
có refortan thay thế Volulyte vẫn cứu sống trẻ sốc sốt xuât huyết nặng, nhưng khi sốc 
sâu và tái sốc nặng nhiều lần cũng làm cho chúng tôi có nhiều bối rối trong điều trị và 
cần hổ trợ điều trị tuyến trên. Lượng dịch truyền cho trẻ đến giai đoạn ổn định là khá 
nhiều và thời gian truyền kéo dài; cũng có 1 trường hơp nằm viện kéo dài đến 28 ngày 
là do trẻ bị biến chứng ARDS + bị Viêm Phổi, cuối cùng trẻ cũng đã được xuất viện. 
 Tuy nhiên, vấn đề cũng đang được quan tâm trong trong điều trị Sốt xuất huyết 
Dengue nặng là tỉ lệ sử dụng cao phân tử còn khá cao, trong nghiên cứu của chúng tôi 
là 90%. Mặc dù cao phân tử góp phần quan trọng trong điều trị và cứu sống nhiều trẻ 
Sốt xuất huyết Dengue nặng nhưng cũng gây ra một số biến chứng quan trọng như suy 
thận, rối loạn đông máu. Điều này thôi thúc chúng tôi trong những nghiên cứu sắp tới 
trong việc giảm lượng dịch cao phân tử trong giai đoạn ổn định giúp giảm bớt các biến 
chứng cũng như giảm chi phí điều trị cho bệnh nhi. 
VI. KẾT LUẬN: 
 Qua 2 năm nghiên cứu các trường hơp trẻ bị Sốt xuất huyết Dengue nặng được nhập 
viện và điều trị tại Khoa Nhi BVĐKKV Tỉnh An Giang tỉ lệ trẻ nam và nữ không khác 
biệt nhiều, các trẻ ở nông thôn bị bệnh nhiều so với thành thị, có đến 1/5 trường hợp 
trẻ dư cân là điều cũng rất đáng được quan tâm. Trẻ vào sốc từ ngày thứ 4 đến ngày 
thứ 6 của bệnh, trong đó gần 90% trường hợp vào sốc độ 3, số còn lại vào sốc độ 4 là 
độ nặng nhất. Trong nghiên cứu việc sử dụng dịch cao phân tử vẫn còn cao và có sự 
khác biệt giữa 2 loại dịch về trọng lượng phân tử nên có sự khác biệt về biến chứng 
cũng như thời gian nằm viện kéo dài. Trường hợp tổn thương gan nặng và cũng là 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 197 
trường hợp trẻ nhỏ tuổi nhất; tuy nhiên tất cả các trẻ đều được điều trị thành công, 
được xuất viện và trở lại cuộc sống sinh hoạt bình thường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bệnh viện Nhi Đồng I (2013), Điều trị sốt xuất huyết Dengue nặng, Phác đồ điều 
trị Nhi khoa, trang 435 – 442. 
2. Bộ Y Tế (2011), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue ( Ban 
hành kèm theo Quyết định số 458/QĐ- BYT ngày 16 tháng 2 năm 2011 của Bộ trưởng 
Bộ Y tế). 
3. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh Tập 15 (2011), Phụ bảng số. 
4. Nguyễn Minh Tiến và Cs (2017), Điều trị Sốc sốt xuất Dengue kéo dài, biến 
chứng nặng. 
5. WHO (2011), “Dengue heamorrhagic fever: diagnosis, treatment, prevention 
and control”. World health Organization, Genev. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ket_qua_dieu_tri_sot_xuat_huyet_dengue_nang_o_tre.pdf