Nghiên cứu kết quả điều trị gãy xương bàn tay bằng phương pháp kết hợp xương nẹp ốc

Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết quả điều trị gãy xương bàn tay bằng phương pháp

kết hợp xương bằng nẹp ốc.

Phương pháp nghiên cứu: 31 bệnh nhân với 41 xương bàn tay gãy được điều trị bằng

phẫu thuật kết hợp xương nẹp ốc tại Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh Hình thành phố

Hồ Chí Minh và Bệnh Viện Nhân Dân 115 từ tháng 08/2008 đến tháng 07/2010, thời

gian theo dõi trung bình là 13 tháng. Đánh giá kết quả điều trị dựa vào sự phục hồi giải

phẫu, kết quả phục hồi chức năng và các biến chứng trong quá trình điều trị.

Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều hài lòng với kết quả điều trị, 40 ngón tay có tổng

tầm vận động chủ động đạt kết quả tốt (chiếm 97,56%), 1 ngón tay đạt kết quả khá

(2,44%). Lực cầm nắm trung bình tay bị gãy là 27.72 kg so sánh với 28,45 kg của tay

lành. Dính gân duỗi có 2 bệnh nhân.

Kết luận: kết hợp xương bằng nẹp ốc là một lựa chọn tốt trong điều trị gãy xương bàn

tay bằng phẫu thuật.

 

pdf 6 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu kết quả điều trị gãy xương bàn tay bằng phương pháp kết hợp xương nẹp ốc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu kết quả điều trị gãy xương bàn tay bằng phương pháp kết hợp xương nẹp ốc

Nghiên cứu kết quả điều trị gãy xương bàn tay bằng phương pháp kết hợp xương nẹp ốc
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
238
Trần Văn Dương*, 
Nguyễn Anh Tuấn**
*BS CK II khoa CTCH 
BV Nhân Dân 115 
Email: 
[email protected]
** Trưởng Khoa 
Tạo Hình Thẩm Mỹ, 
BV ĐH Y Dược, 
Chủ nhiệm Bộ mơn 
Tạo Hình Thẩm mỹ 
ĐH Y Dược TP HCM
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG 
BÀN TAY BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP 
XƯƠNG NẸP ỐC
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết quả điều trị gãy xương bàn tay bằng phương pháp 
kết hợp xương bằng nẹp ốc.
Phương pháp nghiên cứu: 31 bệnh nhân với 41 xương bàn tay gãy được điều trị bằng 
phẫu thuật kết hợp xương nẹp ốc tại Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh Hình thành phố 
Hồ Chí Minh và Bệnh Viện Nhân Dân 115 từ tháng 08/2008 đến tháng 07/2010, thời 
gian theo dõi trung bình là 13 tháng. Đánh giá kết quả điều trị dựa vào sự phục hồi giải 
phẫu, kết quả phục hồi chức năng và các biến chứng trong quá trình điều trị.
Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều hài lòng với kết quả điều trị, 40 ngón tay có tổng 
tầm vận động chủ động đạt kết quả tốt (chiếm 97,56%), 1 ngón tay đạt kết quả khá 
(2,44%). Lực cầm nắm trung bình tay bị gãy là 27.72 kg so sánh với 28,45 kg của tay 
lành. Dính gân duỗi có 2 bệnh nhân.
Kết luận: kết hợp xương bằng nẹp ốc là một lựa chọn tốt trong điều trị gãy xương bàn 
tay bằng phẫu thuật. 
Từ khóa: gãy xương bàn tay, nẹp ốc, kết hợp xương.
TĨM TẮT
Tran Van Duong*, 
Nguyen Anh Tuan**. SUMARY
Purpose: Evaluate result of the treatment of metacarpal fractures by using plate-screws 
fixation.
Methods: 31 patients with 41 metacarpal fractures were stabilized with plate-screws from 
October, 2008 to July, 2010 in CTO and 115 Hospital. At a mean follow-up of 13 months. 
Criteria of evaluating based on anatomie restoration, function results, complications.
Result: All the patient were subjectively satisfied with the result. 40 metacarpal had 
regained excellent recovery of TAM (97,56%), 1 metacarpal has regained good one 
(2,44%). The average grip strength was 27,72 kg for the operated side compared to 
28,45 kg for the uninjured hand. Extensor tendon adhesions appeared in 2 patients.
Conclusion: Plate-screws fixation is good choice in treatment of metacarpal fractures.
Keywords: Metacarpal fractures, plate screws, osteosynthesis
Phần 3. Phần chấn thương chung
239
I. ĐặT VấN Đề
Bàn tay là một bộ phận quan trọng của con người, là 
cơng cụ để làm việc và bảo vệ cơ thể do đĩ bàn tay rất dễ 
bị chấn thương, khi bàn tay bị chấn thương sẽ ảnh hưởng 
nhiều đến sinh hoạt, lao động của bệnh nhân.
Đa số các gãy xương bàn tay cĩ thể được điều trị bảo 
tồn do hiếm khi khơng lành xương, nhưng trong điều trị 
cũng thường gặp các biến chứng như: can lệch, cứng khớp, 
dính gân, đứt gânlàm suy giảm chức năng bàn tay. Việc 
ngăn ngừa những biến chứng trên vẫn cịn là một thách 
thức kể cả với các bác sĩ chấn thương chỉnh hình nhiều 
kinh nghiệm nhất .
Điều trị gãy xương bàn tay bằng cách nắn chỉnh bĩ bột 
là phương pháp đơn giản, kinh tế, dễ thực hiện nhưng cĩ 
nhược điểm là khĩ phục hồi giải phẫu hồn hảo, xương 
gãy dễ di lệch thứ phát và sau khi bất động hay bị cứng 
khớp (nhất là trong trường hợp gãy nhiều xương).
Điều trị gãy xương bàn tay bằng phương pháp kết hợp 
xương với kim Kirschner, kim Kirschner kết hợp với chỉ 
thép hoặc buộc vịng chỉ thép đơn thuần là phương pháp 
kết hợp xương đơn giản nhưng khơng vững, sau mổ phải 
bất động bột tăng cường vì vậy khơng cho phép bệnh nhân 
tập vận động sớm được do đĩ cũng cĩ thể gây ra những 
biến chứng giống như điều trị bảo tồn.
Với mục đích đánh giá và từng bước nâng cao chất 
lượng điều trị các gãy xương ở bàn tay, chúng tơi tiến hành 
nghiên cứu đề tài: “NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 
GÃY XƯƠNG BÀN TAY BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT 
HỢP XƯƠNG NẸP ỐC” với các mục tiêu sau:
1.1 Đánh giá kết quả phục hồi giải phẫu.
1.2 Đánh giá kết quả phục hồi chức năng bàn tay.
13 Đánh giá các biến chứng: nhiễm trùng, di lệch thứ 
phát, chậm liền xương, can lệch, khớp giả, dính gân
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân từ 16 tuổi trở 
lên mới bị gãy kín hay gãy hở loại I (theo phân loại của 
Swanson) xương bàn tay. 
 Loại trừ những bệnh nhân gãy xương ở cả 2 bàn tay, 
gãy xương bệnh lý, gãy xương cũ, can lệch, khớp giả, gãy 
xương cĩ chèn ép khoang, tổn thương gân, tổn thương bĩ 
mạch thần kinh quay, trụ, thần kinh giữa.
2.2 Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu, mơ 
tả, cắt dọc.
III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 10/2008 - 07/2010 cĩ 31 bệnh nhân được điều 
trị bằng phẫu thuật kết hợp xương nẹp ốc tại BV Chấn 
Thương Chỉnh Hình và BV Nhân Dân 115, chúng tơi theo 
dõi được 31 BN với 41 xương gãy, thời gian theo dõi trung 
bình là 13,23 tháng.
Ảnh 2.1: Bộc lộ xương gãy và kết hợp xương ổ gãy
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
240
Bảng 3.1: Đặc điểm gãy xương bàn tay
Đặc điểm n=41
Vị trí xương gãy:
Xương bàn I
Xương bàn II
Xương bàn III
Xương bàn IV
Xương bàn V
5 (12,20%)
8 (19,50%)
10 (24,40%)
8 (19,50%)
10 (24,40%)
Vị trí gãy trên xương
Nền
Thân
Chỏm
12 (29,26%)
20 (48,78%)
9 (21,96%)
Hình dạng đường gãy
Ngang
Chéo 
Xoắn
Nhiều mảnh
11 (26,80%)
18 (43,90%)
1 (2,44%)
11 (26,80%)
Tổn thương phối hợp
Gãy cẳng tay
Gãy xương đùi 
Gãy xương hàm dưới
4 (12,90%)
1 (3,22%)
1 (3,22%)
Thời gian mổ từ khi bị 
thương tới khi mổ
Trước 24 giờ
Sau 24 giờ
18 (58,06%)
13 (41,94%)
Loại nẹp sử dụng
Nẹp thẳng
Nẹp chữ T
Nẹp chữ L
18 (43,90%)
22 (53,65)
1 (2,45%)
Tổn thương xương bàn 3 và 5 chiếm đa số, đường 
gãy chéo chiếm tỷ lệ cao nhất, gãy thân xương chiếm 
tỷ lệ cao, đường gãy chéo chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Nẹp 
thẳng và nẹp chữ T được sử dụng nhiều nhất
Bảng 3.2: Kết quả điều trị
Kết quả điều trị
Độ gập góc trung bình trước mổ 29,440±120 ( 200-600)
Độ gập góc trung bình sau mổ 0,830±1,920 (00-50)
Chồng ngắn trung bình trước mổ 4,88±1,31mm (3-7 mm)
Di lệch sang bên sau mổ 1 xương còn di lệch sang bên với mức di lệch dưới 
½ thân xương
Thời gian lành xương 5,35±1,08 tuần (4 tuần-8 tuần)
TAM lần khám cuối 98,30%±3,49% (90,38%-102%)
Lực cầm nắm lần khám cuối 96,82%±3,57% (90,62%-104,34%)
Lực kẹp lần khám cuối 96,35%±5,82% (83,33%-100%)
Cảm giác lần khám cuối Tất cả bàn tay có cảm giác bình thường
Phần 3. Phần chấn thương chung
241
Sau mổ cĩ sự phục hồi giải phẫu rất tốt. Thời gian lành 
xương trung bình 5,35 tuần giống như nghiên cứu của các 
tác giả khác. Kết quả phục hồi chức năng tốt ( trên 96 % 
so với bên lành).
IV-BÀN LUẬN
4.1 Di lệch sau mổ:
- Độ gập gĩc trung bình sau mổ là 0,830±1,920 (00-50) 
so sánh với độ gập gĩc trung bình trước mổ là 29,440±120( 
200-600), sự khác biệt về mức độ gập gĩc trước và sau mổ 
cĩ ý nghĩa thống kê ( p<0,001).
- Sau mổ khơng cĩ xương bàn nào cịn di lệch chồng 
ngắn.
- Di lệch sang bên sau mổ cĩ 1 xương với mức di lệch 
dưới nửa thân xương, 
so sánh di lệch sang bên trước và sau mổ cĩ ý nghĩa 
thống kê (p<0,001).
-So sánh với các tác giả Manueddu [5] ( xuyên chùm 
kim Kirschner), Ozer [7] ( xuyên kim Kirschner và nẹp 
ốc) thì khả năng phục hồi giải phẫu của chúng tơi tốt hơn.
4.2 Lành xương: Tất cả 31 bệnh nhân với 41 xương 
bàn tay gãy đều lành xương với thời gian lành xương trung 
bình là 5,35±1,08 tuần(4-8 tuần). So sánh với các tác giả 
khác như Bruser[1], Ozer[7] thì thời gian lành xương của 
chúng tơi là như nhau.
4.3 Tổng tầm vận động chủ động: Trong nghiên 
cứu của chúng tơi ở lần tái khám cuối cùng cĩ 40 ngĩn 
tay (chiếm tỷ lệ 97,56% ) cĩ TAM xếp loại tốt, một ngĩn 
(chiếm tỷ lệ 2,44%) xếp loại khá theo bảng xếp loại của 
ASSH, cĩ 2 trường hợp dính gân duỗi chỉ số TAM khi 
lành xương giới hạn ở mức 2050 và 2100 trong đĩ trường 
hợp bệnh nhân số thứ tự 11 can xương chắc đã được phẫu 
thuật giải phĩng gân duỗi đồng thời với lấy nẹp ốc ở tháng 
thứ 14 sau mổ, TAM của trường hợp này ở lần khám cuối 
cùng là 2350. So sánh với Dabezies [3] thì kết quả của 
chúng tơi là týõng ðýõng và cao hõn tác giả Bosscha[2], 
cĩ thể là do Bosscha đưa vào lơ nghiên cứu cả các trường 
hợp gãy hở và gãy đốt ngĩn cĩ tổn thương gân , mạch máu 
kèm theo. 
4.4 Lực cầm nắm: Trong nghiên cứu của chúng tơi 
với thời gian theo dõi trung bình là 13,23 tháng ghi nhận 
tồn bộ bệnh nhân cĩ lực cầm nắm tay gãy phục hồi so với 
tay lành trung bình là 96,82% với độ lệch chuẩn là 3,57%, 
xếp loại tốt theo bảng xếp loại của ORBY, lực kẹp với 2 
ngĩn phục hồi so với tay lành trung bình là 96,35% với độ 
lệch chuẩn là 5,82%. So sánh với tác giả Manueddu[5] thì 
kém hơn cĩ thể do thời gian theo dõi của Manueddu dài 
hơn chúng tơi( 60 tháng) . 
4.5 Biến chứng: Trong lơ nghiên cứu của chúng tơi 
khơng ghi nhận trường hợp nào cĩ chảy máu sau mổ, 
nhiễm trùng vết mổ, đau kéo dài, di lệch thứ phát, đứt gân, 
trồi dụng cụ, chậm lành xương, khớp giả.
4.5.1 Biến chứng dụng cụ: Trong quá trình điều trị 
chúng tơi khơng ghi nhận cĩ trường hợp nào bị trồi ốc, 
cong hay gãy nẹp, ốc vì vậy khơng cĩ trường hợp nào cĩ 
di lệch thứ phát so với ngay sau khi mổ cĩ thể dẫn đến can 
lệch xấu ảnh hưởng tới chức năng bàn tay.
4.5.2 Chậm liền xương và khớp giả: Trong nghiên 
cứu của chúng tơi với 41 xương bàn tay gãy lành xương 
hồn tồn với thời gian lành xương trung bình là 5,35 tuần 
(nhanh nhất 4 tuần, chậm nhất 8 tuần), chúng tơi khơng 
ghi nhận trường hợp nào cĩ biểu hiện chậm liền xương 
hay khớp giả.
4.5.3 Can lệch: Trong nghiên cứu của chúng tơi ghi 
nhận cịn 3 trường hợp cĩ can lệch gập gĩc với độ gập 
gĩc trung bình là 0,830 với độ lệch chuẩn là 1,920 (chiếm 
tỷ lệ 7,31%), 1 xương cịn can lệch sang bên (chiếm tỷ 
lệ 2,44%), khơng cĩ trường hợp nào cĩ can lệch chồng 
ngắn hay can lệch xoay. So sánh với tác giả Ozer[7] điều 
trị bằng xuyên chùm kim Kirschner thì tỷ lệ can lệch của 
chúng tơi là thấp hơn.
4.5.4 Đứt gân, dính gân: Trong nghiên cứu của chúng 
tơi ở 31 bệnh nhân với 41 xương bàn tay gãy sau thời gian 
theo dõi trung bình 13,23 tháng ghi nhận khơng cĩ trường 
hợp nào đứt gân, cĩ 2 xương dính gân duỗi làm hạn chế 
vận động khớp bàn ngĩn chiếm tỷ lệ 4,87%. So sánh với 
tác giả Page[ 6] thì tỷ lệ của chúng tơi là thấp hơn.
4.5.5 Rối loạn cảm giác: Trong nghiên cứu của chúng 
tơi ghi nhận cĩ 2 trường hợp bị tê ngĩn tay bị thương sau 
mổ ở vùng chi phối cảm giác của thần kinh quay và thần 
kinh trụ với mức cảm giác là S3 theo bảng xếp loại cảm 
giác của ASSH (chiếm tỷ lệ 4,9%), cả 2 trường hợp này 
đều hết tê ngĩn tay ở thời điểm 6-8 tuần sau mổ, và ở lần 
khám cuối cùng tất cả các ngĩn tay bị thương đều cĩ cảm 
giác bình thường. So sánh với tác giả Manueddu[5] thì tỷ 
lệ của chúng tơi là tương đương. 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
242
 Trường hợp minh họa:
Ảnh 4.2: Xquang trước và sau mổ
Ảnh 4.3: Xquang 8 tháng sau mổ và sau lấy nẹp ốc 
Ảnh 4.3: Cơ năng 8 tháng sau mổ kết hợp xương 
Phần 3. Phần chấn thương chung
243
Tài liệu tham khảo
1.	 Bruser.	 P	 	 at	 al, “ Fixation of metacarpal fractures 
using absorbable hemi-cerclage sutures”, Journal of 
Hand Surgery,(1999), 24 B, 6, pp 683-687.
2.	 Bosscha	 K.,	 Snellen	 J.P, “Internal fixation of 
metacarpal and phalangeal fractures with AO 
minifragment screw and plates: a prospective study”, 
Injury, ( 1993), 24,(3), pp. 166-168.
3.	 Dabezies	E.J.,	Schutte	J.P., “Fixation of metacarpal 
and phalangeal fractures with miniature plates and 
screws”, J Hand Surgery, (1986),11A, pp. 283-288.
4.	 Fusetti	 C,	 Meyer	 H,	 Borisch	 N,	 Stern	 R, 
“Complications of plate fixation in metacarpal 
fractures”, J Trauma, (2002),52, pp. 535-539.
5.	 Manueddu	 CA,	 Santa	 D.D,”Fasiculated 
intramedullary pinning of metacarpal fractures”, 
Journal of Hand surgery, (1996),21 B:3, pp 230-236.
6.	 Page	S.M	at	al, “Complication and range of motion 
followingplate fixation of metacarpal and phalangeal 
fractures”, J Hand Surgery, (1998), 23 A, pp. 827-
832.
7.	 Ozer	K	at	al, “ Comparision of intramedullary nailing 
versus plate-screw fixation of extra-articularmetacarpal 
fractures”, J Hand Surg, (2008), 33 A, pp 1724-1731

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ket_qua_dieu_tri_gay_xuong_ban_tay_bang_phuong_ph.pdf