Nghiên cứu huyết áp lưu động 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp áo choàng trắng và tăng huyết áp thực sự

Mục tiêu: Nhằm xác định tỷ lệ huyết áp có trũng và không có trũng; đánh giá tổn thương

cơ quan với THA áo choàng trắng và THA thực sự.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các dữ kiện được phân tích qua 60 bệnh nhân

THA gồm 38 nam và 22 nữ, tuổi từ 25 đến 75 tuổi. Máy sử dụng là ABPM của Tonoport của

CHLB Đức sản xuất, cài đặt chương trình đo mỗi 30 phút và đánh giá sự thay đổi chức năng thất

trái bằng điện tim 12 chuyển đạo và siêu âm tim.

Kết quả: Ở nhóm THA áo choàng trắng tỷ lệ huyết áp trũng là 43,75%, tỷ lệ huyết áp

không trũng là 56,25%. Ở nhóm THA thực sự tỷ lệ huyết áp trũng là 38,64%, tỷ lệ huyết áp

không trũng là 61,36%. Không có phì đại thất trái và tổn thương đáy mắt ở bệnh nhân tăng huyết

áp áo choàng trắng. Có phì đại thất trái và tổn thương đáy mắt ở tăng huyết áp thực sự.

Kết luận: Việc sử dụng máy theo dõi HA lưu động 24 giờ có thể giúp chúng ta phát hiện

được hiện tượng huyết áp trũng và huyết áp không trũng

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu huyết áp lưu động 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp áo choàng trắng và tăng huyết áp thực sự", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu huyết áp lưu động 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp áo choàng trắng và tăng huyết áp thực sự

Nghiên cứu huyết áp lưu động 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp áo choàng trắng và tăng huyết áp thực sự
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 143 
NGHIÊN CỨU HUYẾT ÁP LƯU ĐỘNG 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG 
HUYẾT ÁP ÁO CHOÀNG TRẮNG VÀ TĂNG HUYẾT ÁP THỰC SỰ 
Lê Văn Tâm1, Nguyễn Phương Thảo Tiên1, Huỳnh Văn Minh1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nhằm xác định tỷ lệ huyết áp có trũng và không có trũng; đánh giá tổn thương 
cơ quan với THA áo choàng trắng và THA thực sự. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các dữ kiện được phân tích qua 60 bệnh nhân 
THA gồm 38 nam và 22 nữ, tuổi từ 25 đến 75 tuổi. Máy sử dụng là ABPM của Tonoport của 
CHLB Đức sản xuất, cài đặt chương trình đo mỗi 30 phút và đánh giá sự thay đổi chức năng thất 
trái bằng điện tim 12 chuyển đạo và siêu âm tim. 
Kết quả: Ở nhóm THA áo choàng trắng tỷ lệ huyết áp trũng là 43,75%, tỷ lệ huyết áp 
không trũng là 56,25%. Ở nhóm THA thực sự tỷ lệ huyết áp trũng là 38,64%, tỷ lệ huyết áp 
không trũng là 61,36%. Không có phì đại thất trái và tổn thương đáy mắt ở bệnh nhân tăng huyết 
áp áo choàng trắng. Có phì đại thất trái và tổn thương đáy mắt ở tăng huyết áp thực sự. 
Kết luận: Việc sử dụng máy theo dõi HA lưu động 24 giờ có thể giúp chúng ta phát hiện 
được hiện tượng huyết áp trũng và huyết áp không trũng. 
Từ khóa: Tăng huyết áp áo choàng trắng, Tăng huyết áp thực sự, Huyết áp lưu động 24 giờ. 
ABSTRACT 
24 HOUR AMBULATORY BLOOD PRESSURE MONITORING (ABPM) 
IN PATIENT WITH WHITE COAT HYPERTENSION AND ESSENTIAL 
HYPERTENSION 
Le Van Tam1, Nguyen Phương Thao Tiên1, Huynh Van Minh1 
Objectives: To determine the prevalence of dipper and non-dipper by using 24 hour 
ambulatory blood pressure monitoring (ABPM) and to assess the correlation between target 
organ damage with white coat hypertension and essential hypertension. 
Patients and method: Data from 60 hypertension patients in cluding 38 males and 22 
females, ages from 25 to 75 were analysed. The 24h ABPM made by Tonoport’s Germany were 
used for the measurement blood pressure with the program 30 minutes per time and the 
assessment of the changes in left ventricular structure by ECG and Echocardiography. 
Results: - White coat hypertension group: The prevalence of dipper was 43,75% and non-
dipper was 56,25%.- Essential hypertension group: The prevalence of dipper was 38,64% and 
non-dipper was 61,36%. There hadn’t the left ventricular hypertropy and lession of ocular fundus 
in patients who had white coat hypertension. 
1 Trường Đại học Y Dược Huế 
1 Hue University of Medicine and Pharmacy 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 144 
Conclusions: By using the 24 hour ambulatory blood pressure monitoring (ABPM) we can 
detect the dipper and non-dipper phenomenon. 
Key words: White coat hypertension, Essential hypertension, ABPM. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong thời gian gần đây việc áp dụng kỹ thuật đo huyết áp lưu động 24 giờ (ABPM) đã 
đóng một vai trò quan trọng trong thực hành lâm sàng, bằng kỹ thuật này có thể chẩn đoán tăng 
huyết áp áo choàng trắng và phân biệt được hai trạng thái có trũng và không trũng của huyết áp. 
Một câu hỏi lớn được đặt ra ở đây là liệu tình trạng không trũng của huyết áp có liên quan với 
nguy cơ cao biến cố tim mạch hơn là tình trạng có trũng không?[3], [6]. 
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân 
tăng huyết áp không có trũng. Ở Việt Nam những vấn đề này vẫn ít được nghiên cứu. Vì vậy 
chúng tôi chọn đề tài trên nhằm 2 mục tiêu sau: 
1. Xác định tỷ lệ tăng huyết áp có trũng và không có trũng ở bệnh nhân tăng huyết áp áo 
choàng trắng và tăng huyết áp thực sự. 
2. Đánh giá tổn thương một số cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp áo choàng trắng 
và tăng huyết áp thực sự. 
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 60 bệnh nhân tăng huyết áp (THA) nguyên phát được phát 
hiện tại phòng khám Nội Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. 
Tuổi từ: 25-75 tuổi và được chia thành 3 độ tuổi: 25-39 tuổi; 40-59 tuổi và ≥ 60 tuổi. Giới 
bao gồm cả 2 giới nam và nữ. Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 12 năm 2010. 
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng 
- Bệnh nhân được chẩn đoán THA nguyên phát. 
- Chẩn đoán THA theo tiêu chuẩn của: WHO/ISH 2004. 
Bảng 1. Phân độ THA theo WHO/ISH - 2004 
Xếp loại HATT (mmHg) HATTr (mmHg) 
THA nhẹ (giai đoạn I) 140-159 90-99 
THA vừa (giai đoạn II) 160-179 100-109 
THA nặng (giai đoạn III) 180 110 
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 
- Bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã xác định THA thứ phát. 
- Bệnh nhân THA có tai biến mạch máu não. 
- Bệnh nhân trên 75 tuổi. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 145 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả. 
2.2.1. Các bước tiến hành nghiên cứu 
- Đo huyết áp: Tất cả các đối tượng được đo huyết áp bằng huyết áp kế thủy ngân theo 
đúng quy cách trong 3 lần khám tại bệnh viện hoặc tại phòng khám. Nếu đang dùng thuốc hạ 
huyết áp thì nghỉ thuốc tối thiểu trước 2 ngày và ngày đo là 3 ngày.Sau khi xác định là THA (HA 
tâm thu ≥140 và/hoặc HA tâm trương ≥ 90 mmHg) tất cả đối tượng được đo HA liên tục 24 giờ 
(theo dõi huyết áp lưu động: ABPM) bằng máy đo huyết áp tự động Tonoport của CHLB Đức 
theo chương trình thống nhất: Ban ngày từ 6 giờ - 22 giờ (6 AM – 10 PM), ban đêm từ 22 giờ - 6 giờ 
(10PM – 6AM), khỏang cách đo: 30 phút 1 lần cho cả ngày và đêm. Thời gian trước khi đo bệnh 
nhân không dùng các chất kích thích có ảnh hưởng đến huyết áp. Trước khi đo cho bệnh nhân 
nghỉ 10 phút, thầy thuốc trực tiếp đo 3 lần, sau 10 phút máy sẽ tự động đo 30 phút 1 lần. 
2.2.2. Đánh giá 
- HA được xem là bình thường thật sự khi trị số đo trung bình tại phòng khám dưới 
140/90mmHg và trị số HA trung bình ban ngày theo ABPM là dưới 135/85mmHg. 
- Tăng HA áo choàng trắng được xác định khi HA tâm thu hoặc tâm trương trung bình đo 
tại phòng khám ≥ 140/90mmHg và trị số HA trung bình ban ngày theo kỹ thuật ABPM là 
< 135/85 mmHg. 
- Tăng HA thật sự được xác định khi HA trung bình tại phòng khám ≥ 140/90mmHg và trị 
số HA trung bình ban ngày theo ABPM là ≥ 135/85mmHg. 
- Tình trạng có trũng (Dipper) khi trị số HA trung bình ban đêm giảm ≥ 10% so với trị số 
trung bình ban ngày. Nếu < 10% trung bình ban ngày thì HA không trũng (Non-dipper)[1], [2], [4]. 
2.2.3. Các khám nghiệm khác 
Tất cả bệnh nhân được ghi ĐTĐ 12 chuyển đạo, làm siêu âm tim, soi đáy mắt. 
2.3. Xử lý số liệu 
Số liệu được xử lý băng phần mềm SPSS 15.0 for Windows. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Tỷ lệ huyết áp trũng và không trũng của nhóm BN THA.ACT và nhóm BN THA.TS 
Bảng 2. Tính trũng và không trũng của sự biến thiên huyết áp của nhóm BN THA.ACT và 
nhóm BN THA.TS 
Đường biến thiên HA Nhóm THA.ACT (n = 16) Nhóm THA.TS (n = 44) p 
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % 
Trũng 7 43,75 17 38,64 > 0,05 
Không trũng 9 56,25 27 61,36 > 0,05 
Nhận xét: Tỷ lệ có trũng và không trũng của các bệnh nhân THA.ACT và THA.TS khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 146 
3.2. Tỷ lệ bệnh nhân có phì đại thất trái (PĐTT) và tổn thương đáy mắt (TTĐM) 
Bảng 3. Phân bố PĐTT và TTĐM của 2 nhóm bệnh nhân 
Tổn thương 
cơ quan đích 
Nhóm THA.ACT 
(n = 16) 
Nhóm THA.TS 
(n = 44) 
p 
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % 
TTĐM 0 0 17 38,64 < 0,05 
PĐTT 0 0 33 75,00 < 0,05 
Nhận xét: Ở nhóm BN THA.ACT không có bệnh nhân nào PĐTT và TTĐM, ngược lại có 
TTĐM và PĐTT ở nhóm bệnh nhân THA.TS, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
3.3. Mối liên quan giữa sự TTĐM và PĐTT với tính chất không trũng của đường biến thiên 
huyết áp 24 giờ 
Bảng 4. Mối liên quan giữa sự TTĐM và PĐTT với tính chất không trũng 
của đường biến thiên 24 giờ 
Tổn thương 
cơ quan 
đích 
Chung 
Đường biến thiên HA So sánh 
giữa 2 
nhóm 
Trũng 
(n = 24) 
Không trũng 
(n = 36) 
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % p 
TTĐM 17 28,33 2 8,33 15 41,67 < 0,05 
PĐTT 33 55,00 8 33,33 25 69,44 < 0,05 
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương đáy mắt (8,33%), PĐTT (33,33%) trong nhóm 24 
bệnh nhân có đường biến thiên huyết áp 24 giờ thuộc loại trũng thấp hơn trong nhóm 36 bệnh 
nhân có đường biến thiên huyết áp 24 giờ thuộc loại không trũng (TTĐM: 41,67%; PĐTT: 
69,44%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
4. BÀN LUẬN 
4.1. Về tỷ lệ huyết áp trũng và không trũng ở bệnh nhân tăng huyết áp áo choàng trắng và 
tăng huyết áp thực sự 
Bảng 2, cho biết tính chất trũng hay không trũng của sự biến thiên HA. Đây là một trong 
những yếu tố tiên lượng và yếu tố nguy cơ tai biến tim mạch. Phần lớn (60%) số BN của chúng 
tôi có HA ban đêm không hạ hoặc hạ rất ít so với ban ngày - HA không trũng. Tỷ lệ BN có 
đường biểu diễn HA không trũng ở nhóm THA.ACT (56,3%) và ở nhóm THA.TS (61,4%) là 
tương đương nhau, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Trâm Em và cộng sự [2] cho thấy: Tỷ lệ BN có HA "không 
trũng" ở nhóm BN THA áo choàng trắng là 54%, ở BN THA thực sự 58,4%. Nghiên cứu của 
chúng tôi phù hợp các tác giả trên. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 147 
Nghiên cứu của Diederik Boon và cộng sự [7], tiến hành tại khoa Tim mạch trung tâm 
y khoa thành phố Amsterdam - Hà Lan với 194 BN THA nguyên phát. Tất cả BN được theo dõi 
tổng hợp cả HA và điện tâm đồ liên tục 24 giờ. Theo dõi huyết áp ngoại trú được thực hiện đo 15 
phút một lần vào ban ngày và mỗi 30 phút vào ban đêm. Thời gian bắt đầu ban ngày từ 7AM và 
đêm bắt đầu từ 11PM. 
Kết quả cho thấy tỷ lệ người không trũng ở nhóm THA là 25% (50/194). 
Theo những con số ở trên thì chúng ta thấy tỷ lệ BN có HA không trũng ở người Việt Nam 
đều cao hơn tỷ lệ của người nước ngoài. Điều này xảy ra có thể do người Việt Nam thường đi 
ngủ muộn và thức dậy sớm hơn, do đó ảnh hưởng tới khỏang thời gian ban ngày được coi như là 
ban đêm dùng trong nghiên cứu. Ngoài ra khi mang máy đo ABPM, ở môi trường lạ, khi máy đo 
HA hoạt động dễ làm bệnh nhân thức giấc, điều này có thể làm bệnh nhân mất ngủ hoặc ngủ 
không sâu như người bình thường. 
4.2. Về tổn thương đáy mắt và phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp áo choàng trắng 
và tăng huyết áp thực sự 
Bảng 3, cho thấy sự tổn thương đáy mắt và phì đại thất trái chỉ có ở nhóm bệnh nhân THA 
thực sự mà không có ở nhóm bệnh nhân THA áo choàng trắng, điều này khác với kết quả nghiên 
cứu của Michael W. Muscholl [8], thì tăng huyết áp áo choàng trắng có liên quan với sự gia tăng 
khối cơ thất trái. Ở nghiên cứu của chúng tôi, sự khác biệt này không rõ ràng, có thể mẫu nghiên 
cứu chưa đồng dạng và số lượng nghiên cứu còn nhỏ. 
Bảng 4, cho biết sự tổn thương đáy mắt và phì đại thất trái có liên quan với tính chất trũng 
của đường biến thiên huyết áp 24 giờ. Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương đáy mắt: 41,67%; PĐTT: 
69,44% trong nhóm 36 bệnh nhân có đường biến thiên huyết áp 24 giờ thuộc loại không trũng 
cao hơn tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương mắt (8,33%), PĐTT (41,67%) trong nhóm 24 bệnh nhân 
có đường biến thiên huyết áp 24 giờ thuộc loại trũng. 
HA không trũng liên quan chặt chẽ với sự trầm trọng của THA, huyết áp càng cao càng dễ 
gây HA không trũng[5]. Sự không trũng của HA còn liên quan mật thiết với tuổi, tuổi càng cao 
HA càng dễ bị không trũng. Sự không trũng liên quan chặt chẽ với sự TTĐM nhất. Tỷ lệ 
bệnh nhân có PĐTT trong nhóm bệnh nhân có HA không trũng và BN có HA trũng là tương 
đương nhau, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Không có sự khác biệt rõ rệt 
này có thể do số lượng nghiên cứu còn nhỏ. 
5. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 60 bệnh nhân THA nguyên phát bằng kỹ thuật đo huyết áp lưu động 24 giờ 
(ABPM) chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
(1) Tỷ lệ huyết áp không trũng ở tăng huyết áp áo choàng trắng là 56,25% và ở tăng huyết 
áp thực sự là 61,36%. Tỷ lệ huyết áp trũng ở nhóm tăng huyết áp áo choàng trắng là 43,75% và ở 
nhóm tăng huyết áp thực sự là 38,64%. 
(2) Không có phì đại thất trái và tổn thương đáy mắt ở bệnh nhân tăng huyết áp áo choàng 
trắng. Có phì đại thất trái và tổn thương đáy mắt ở tăng huyết áp thực sự. Huyết áp không trũng 
gây tổn thương nhiều hơn huyết áp trũng. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 148 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Hữu Trâm Em, Nguyễn Tấn Khang (2000), Đánh giá cao huyết áp áo choàng 
trắng bằng kỹ thuật theo dõi huyết áp 24 giờ (ABPM), kỹ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Đại 
hội tim mạch học quốc gia Việt nam, tr. 215-223. 
2. Lantelme P., Milon H. (2001), Tăng huyết áp áo choàng trắng, Tài liệu dịch, Thông tin 
tim mạch học, (10), tr. 18-21. 
3. Huỳnh Văn Minh và cs (2006), “Mối liên quan giữa tình trạng có trũng hay không có trũng 
huyết áp ban đêm và nguy cơ bệnh lý tim mạch” Thông tin tim mạch học miền trung, tr.2-12. 
4. Andreas Bur et al. (2002), Clasification of Blood Pressure Levels by Ambulatory Blood 
Pressure in Hypertension, Journal of Hypertension. 
5. Cesare, Cuspidi et al. (2003), Non-dipper treated hypertensive patient do not have 
increased cardiac structural alteration, Cardiovascular Ultrasound. 
6. Cuspidi, Cesare; Macca, Giuseppe (2001), “Target organ damage and non-dipping 
pattern defined by two sessions of ambulatory blood pressure monitoring in recently diagnosed 
essential hypertensive patients”. Journal of Hypertension. 19(9),pp.1539-1545. 
7. Diederik Boon et al. (2003), “ST Segment Depression Criteria and the prevalent of 
Silent Cardiac Ischemia in Hypertension”, American Heart Association”, Hypertension, (41), 
pp476-481. 
8. Michael W. Muscholl et al (1998), Changers in left ventricular structure and function in 
patient with white coat hypertension: cross sectional suvey, Regensburg-Germany. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_huyet_ap_luu_dong_24_gio_o_benh_nhan_tang_huyet_a.pdf