Nghiên cứu hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trung học Phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế bằng bộ câu hỏi hoạt động thể lực toàn cầu (GPAQ)

Mục tiêu: Khảo sát các mức độ hoạt động thể lực (HĐTL) ở học sinh Trung học Phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến HĐTL. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 470 học sinh Trung học phổ thông (THPT) tỉnh Thừa Thiên Huế với 223 học sinh nam và 247 học sinh nữ. Kết quả: 68,9% học sinh nhận thức đúng về lợi ích của HĐTL, 23,0% học sinh dành thời gian rảnh cho tập thể dục. Thời gian HĐTL của học sinh trung bình là 568,9 phút/tuần, nam giới tham gia HĐTL nhiều hơn nữ giới (631,8 phút/tuần so với 512,0 phút/tuần), thời gian ngồi của nam (466,8 phút/ngày) ít hơn của nữ (477,2 phút/ ngày). Các yếu tố liên quan đến HĐTL là giới tính, khu vực sống, phương tiện đi lại, điều kiện đi đến các địa điểm HĐTL, kinh tế gia đình, nghề nghiệp mẹ, trình độ học vấn mẹ. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy học sinh dành thời gian rảnh cho các HĐTL đều đặn còn thấp. Vì vậy, việc nâng cao kiến thức của học sinh về tầm quan trọng của HĐTL đối với sức khỏe là rất cần thiết. Các nghiên cứu với cỡ mẫu đại diện hơn cần được thực hiện nhằm cung cấp số liệu đại diện hơn về HĐTL ở học sinh THPT ở Việt Nam

pdf 8 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trung học Phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế bằng bộ câu hỏi hoạt động thể lực toàn cầu (GPAQ)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trung học Phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế bằng bộ câu hỏi hoạt động thể lực toàn cầu (GPAQ)

Nghiên cứu hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trung học Phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế bằng bộ câu hỏi hoạt động thể lực toàn cầu (GPAQ)
11
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ 
LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH 
THỪA THIÊN HUẾ BẰNG BỘ CÂU HỎI HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC 
TOÀN CẦU (GPAQ)
Nguyễn Minh Tú1, Trần Bình Thắng2, Trần Thị Kim Hậu1, Trần Thị Hoài Thương1, Phan Thị Thúy1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các mức độ hoạt động thể lực 
(HĐTL) ở học sinh Trung học Phổ thông tỉnh Thừa Thiên 
Huế và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến HĐTL. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 
trên 470 học sinh Trung học phổ thông (THPT) tỉnh Thừa 
Thiên Huế với 223 học sinh nam và 247 học sinh nữ. 
Kết quả: 68,9% học sinh nhận thức đúng về lợi ích của 
HĐTL, 23,0% học sinh dành thời gian rảnh cho tập thể 
dục. Thời gian HĐTL của học sinh trung bình là 568,9 
phút/tuần, nam giới tham gia HĐTL nhiều hơn nữ giới 
(631,8 phút/tuần so với 512,0 phút/tuần), thời gian ngồi 
của nam (466,8 phút/ngày) ít hơn của nữ (477,2 phút/
ngày). Các yếu tố liên quan đến HĐTL là giới tính, khu 
vực sống, phương tiện đi lại, điều kiện đi đến các địa 
điểm HĐTL, kinh tế gia đình, nghề nghiệp mẹ, trình độ 
học vấn mẹ. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy học sinh 
dành thời gian rảnh cho các HĐTL đều đặn còn thấp. Vì 
vậy, việc nâng cao kiến thức của học sinh về tầm quan 
trọng của HĐTL đối với sức khỏe là rất cần thiết. Các 
nghiên cứu với cỡ mẫu đại diện hơn cần được thực hiện 
nhằm cung cấp số liệu đại diện hơn về HĐTL ở học sinh 
THPT ở Việt Nam.
Từ khóa: Hoạt động thể lực, GPAQ, MET, học sinh 
trung học phổ thông.
ABSTRACT:
PHYSICAL ACTIVITY AND ITS RELATED 
FACTORS AMONG HIGH SCHOOL STUDENTS 
OF THUA THIEN HUE PROVINCE APPLICATION 
OF THE GLOBAL PHYSICAL ACTIVITY 
QUESTIONNAIRE
Objective: The study aimed to evaluate the 
physical activity of high school students in Thua Thien 
Hue province and detemine its related factors. Methods: 
A cross-sectional survey was conducted with 470 high 
school students, utilized the Global physical activity 
questionnaire (GPAQ) for monitoring physical activity 
in participants. Results: 68,9% of responders had well 
awareness toward the physical activity’s benefits, 23,0% of 
them spent their free time doing exercises. The average 
time for physical activity among participants was 568,9 
min/week, which is higher in male gender than in female 
gender (631,8 min/week and 512,0 min/week, respectively). 
The sitting time in males (466,8 min/day) was less than in 
females (477,2 min/day). Factors associated with the physical 
activity gender, living area, mode of transport, conditions to 
the locations of physical activity, family economy, mother's 
work, mother's education. Conclusion: The result of this 
study shows that the free time students spending doing 
regular physical activity was still low. Our findings suggested 
that, further effords in improving students’ knowledge 
on the importance of physical activity is very necessary. 
Further research with more representative sample size 
will provide more information on the physical activity of 
Vietnamese high school students.
Keywords: Physical activity, GPAQ, MET, high 
school students.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo Tổ chức Y tế thế giới Hoạt động thể lực (HĐTL) 
là bất kỳ chuyển động nào của cơ thể được thực hiện bởi 
cơ xương, sự chuyển động này đòi hỏi phải tiêu hao năng 
lượng bao gồm cả những hoạt động được thực hiện trong 
khi làm việc, thực hiện các công việc gia đình, vui chơi, 
đi du lịch và tham gia vào các mục đích giải trí, thể thao. 
Nhiều nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của HĐTL lên sự 
cải thiện hệ thống hô hấp, tim mạch, cơ xương khớp hay 
1. Trường Đại học Y Dược Huế. Email: [email protected]
2. Trường Sau đại học về Chính sách và Khoa học Ung thư, Viện Ung thư Quốc gia Hàn Quốc
Ngày nhận bài: 04/05/2017 Ngày phản biện: 12/05/2017 Ngày duyệt đăng: 19/05/2017
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn12
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
các chức năng trao đổi chất của cơ thể [13], thiếu HĐTL 
là một trong 10 nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe nhiều 
nhất [10]. 
Năm 2008 Tổ chức Y tế thế giới ước tính khoảng 31% 
người trưởng thành từ 15 tuổi trở lên HĐTL không đủ 
như khuyến cáo[2], [10]. Theo nghiên cứu của Nguyễn 
Hoàng Hạnh Đoan Trang và cộng sự năm 2009 có 25% 
trẻ vị thành niên tại thành phố Hồ Chí Minh thiếu HĐTL 
[4]. Vì vậy, việc mô tả các mức độ HĐTL của học sinh 
trung học phổ thông (THPT) và tìm hiểu một số yếu tố 
liên quan để có những biện pháp can thiệp là rất cần 
thiết. Tuy nhiên, ở Thừa Thiên Huế vẫn chưa có nghiên 
cứu nào về vấn đề này nên chúng tôi thực hiện đề tài 
"Nghiên cứu hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan 
ở học sinh trung học phổ thông tỉnh Thừa Thiên - Huế 
bằng bộ câu hỏi hoạt động thể lực toàn cầu (GPAQ)" với 
hai mục tiêu sau: 
1. Khảo sát các mức độ HĐTL ở học sinh Trung học 
Phổ thông tỉnh Thừa Thiên - Huế bằng bộ câu hỏi hoạt 
động thể lực toàn cầu (GPAQ).
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến HĐTL của học 
sinh trung học phổ thông tỉnh Thừa Thiên - Huế.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC): Học sinh THPT 
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế.
2.2. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực 
hiện từ tháng 7/2016-11/2016. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang, sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp từng học sinh.
Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức [3]. 
 p (1-p)
 n = Z2
(1-α/2)
-----------------
 d2
Trong đó Z
(1-α/2)
= 1,96, d=0,05, p = 0,25 (Theo kết quả 
nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Hạnh Đoan Trang và cộng 
sự có 25% trẻ vị thành niên tại thành phố Hồ Chí Minh 
thiếu HĐTL[4]). 
Đề phòng những trường hợp phiếu điều tra không đạt 
và loại bỏ những mẫu thiếu thông tin, cuối cùng có 470 
đối tượng tham gia vào nghiên cứu.
2.4. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu chùm nhiều 
giai đoạn. 
Giai đoạn 1: Tỉnh Thừa Thiên - Huế được chia thành 
3 khu vực: Khu vực 1 (KV1: thuộc vùng dân tộc và miền 
núi; vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt 
khó khăn; xã biên giới; xã an toàn khu vào diện đầu tư 
của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015 theo quy 
định hiện hành); Khu vực 2 - nông thôn (KV2-NT: các 
địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3); Khu vực 2 
(KV2: thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, huyện ngoại 
thành của thành phố trực thuộc trung ương trừ các xã 
thuộc KV1). Lập danh sách các trường THPT tại mỗi khu 
vực, cụ thể KV1 có 10 trường, KV2-NT có 11 trường, 
KV2 có 17 trường. 
- KV1: Chọn ngẫu nhiên 2 trường, kết quả chọn được 
2 trường đó là trường THPT Nam Đông và trường THPT 
Hương Giang.
- KV2-NT: Chọn ngẫu nhiên 1 trường, kết quả chọn 
được 1 trường đó là trường THPT Phú Vang.
- KV2: Chọn ngẫu nhiên 1 trường, kết quả chọn được 
1 trường đó là trường THPT Nguyễn Huệ.
Giai đoạn 2: Tại mỗi trường, chúng tôi chọn ngẫu 
nhiên 1 lớp từ mỗi khối 10,11,12. Mẫu được lấy là tất cả 
các học sinh của lớp đó đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.5. Công cụ nghiên cứu: Bộ câu hỏi gồm 2 phần:
Phần I. Đặc điểm chung và một số thói quen của đối 
tượng: Tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng, nghề nghiệp 
của mẹ, trình độ học vấn của mẹ, tình trạng hôn nhân của 
bố mẹ, kinh tế gia đình, phương tiện đi học
Phần II. Bộ câu hỏi đánh giá hoạt động thể lực toàn 
cầu (Global Physical Activity Questionnaire) [7].
Đây là bộ câu hỏi được Tổ chức Y tế thế giới phát 
triển cho toàn cầu nhằm đánh giá HĐTL trong 1 tuần. 
Bộ câu hỏi gồm 16 câu hỏi lựa chọn 3 hoạt động chính 
là HĐTL liên quan tới công việc, HĐTL đi lại, HĐTL 
trong giải trí, thể thao. Đánh giá HĐTL theo cường độ 
hoạt động (nặng, trung bình, hoạt động đi lại) và thời 
gian ngồi trung bình các ngày trong tuần, gồm: hoạt 
động nặng trong công việc, hoạt động vừa trong công 
việc (P4-P6), hoạt động đi lại, hoạt động giải trí nặng, 
hoạt động giải trí vừa và ngồi. Để đánh giá cường độ 
HĐTL được hỏi 2 câu về số ngày tham gia hoạt động 
trong 7 ngày trước đó và thời gian hoạt động mỗi ngày, 
các HĐTL chỉ được tính khi kéo dài từ 10 phút trở lên. 
Định nghĩa và các ví dụ về cường độ HĐTL nhằm đảm 
bảo tính thống nhất trong quá trình nghiên cứu [7], 
[10]: HĐTL nặng: Là các HĐTL đòi hỏi phải gắng sức 
nhiều, thở hổn hển, nói chuyện đứt quãng. Ví dụ: Nâng 
vật nặng, chạy nhanh, tập thể hình, đá bóng, cầu lông
HĐTL trung bình: Là các HĐTL khiến đối tượng thở 
nhanh hơn bình thường, có thể nói chuyện nhưng không 
hát được. Ví dụ: Nâng vật nhẹ, bơi lội ở tốc độ bình 
thường Hoạt động đi lại: Bao gồm đi bộ và đi xe đạp 
13
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Thời gian ngồi: Bao 
gồm ngồi học tập ở trường, ở nhà, học thêm, đọc sách, 
xem ti vi Bộ câu hỏi được dịch sang tiếng Việt và 
dịch ngược lại sang tiếng Anh bởi 2 phiên dịch độc lập. 
Sau đó, thử nghiệm trên 25 học sinh THPT và chỉnh sửa 
cho phù hợp trước khi nghiên cứu.
2.6. Phân tích số liệu
Từ thời gian HĐTL của từng cường độ hoạt động 
(nặng, trung bình, hoạt động đi lại) mỗi ngày (phút/ngày) 
tính được thời gian HĐTL cho từng cường độ hoạt động 
mỗi tuần (phút/tuần) bằng cách nhân số ngày tham gia 
hoạt động đó trong tuần với khoảng thời gian trung bình 
thực hiện hoạt động đó trong một ngày. Từ đó tính được 
hoạt động chuyển hóa tương đương, hoạt động chuyển 
hóa tương đương (MET: Metabol- ic Equivalent Task) 
tính theo phút trong một tuần (MET-phút/tuần), người ta 
ước tính rằng, so với ngồi im lặng mức tiêu thụ calo của 
một người cao gấp 4 lần khi thực hiện hoạt động trung 
bình, hoạt động đi lại và cao gấp 8 lần khi thực hiện hoạt 
động nặng. Do đó hoạt động chuyển hóa tương đương 
(MET-phút/tuần) của từng cường độ hoạt động thể lực 
cũng được tính toán bằng cách nhân thời gian HĐTL của 
từng cường độ hoạt động mỗi tuần (phút/tuần) với METs 
tương ứng (8 METs cho hoạt động nặng, 4 METs cho hoạt 
động trung bình, 4 METs cho hoạt động đi lại). Phân loại 
mức độ HĐTL theo khung phân tích của GPAQ [7], [10]:
Cao: Tổng số ngày cộng dồn trong một tuần của cả hoạt 
động cường độ nặng, hoạt động cường độ vừa, xe đạp, đi 
bộ là 7 ngày trở lên và hoạt động tích lũy (tổng MET-phút/
tuần) ít nhất 3000 MET-phút/tuần. Trung bình: Tổng số 
ngày cộng dồn trong một tuần của cả hoạt động cường độ 
nặng, hoạt động cường độ trung bình, xe đạp, đi bộ là 5 
ngày trở lên và hoạt động tích lũy (tổng MET-phút/tuần) 
ít nhất 600 MET-phút/ tuần. Thấp: Không đủ mức cao, 
trung bình. Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần 
mềm SPSS 16.0. 
2.7. Đạo đức nghiên cứu
ĐTNC được phổ biến rõ nội dung và mục tiêu nghiên 
cứu. Thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích 
nghiên cứu. Phỏng vấn chỉ được bắt đầu khi ĐTNC đồng 
ý tham gia vào nghiên cứu.
2.8. Hạn chế nghiên cứu
Trong nghiên cứu này cũng có một số hạn chế ảnh 
hưởng đến kết quả đạt được cần phải xét đến đó là việc sử 
dụng bộ câu hỏi dễ gặp sai số từ đối tượng điều tra. Đối 
tượng không thể trả lời chính xác HĐTL nào và kéo dài 
trong bao lâu. Bộ câu hỏi chỉ tính đến hoạt động thể lực 
trên 10 phút và hồi cứu trong một tuần làm cho đối tượng 
khó khăn trong việc ước tính và trả lời khoảng thời gian 
họ đã tham gia hoạt động thể lực. Đối tượng có thể tham 
gia chưa đến 10 phút cho 1 hoạt động thể lực nhưng việc 
đó lại lặp đi lặp lại nhiều lần trong ngày dễ dẫn đến việc 
cộng dồn từng khoảng thời gian. Thậm chí, thông tin thời 
lượng HĐTL có thể thiếu chính xác do gặp phải sai số nhớ 
lại của đối tượng. 
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm 
Nam (n = 223) Nữ (n = 247) Chung (n = 470)
Trung bình (SD) Trung bình (SD) Trung bình (SD)
Tuổi 
17,31 (±1,04) 17,30 (±1,0) 17,30 (±1,02)
Chiều cao
 169,5 (±6,5) 159,0 (±5,09) 164,0 (±7,84)
Cân nặng
54,87 (±8,2) 47,2 (±5,4) 50,83 (±7,8)
Khu vực sống
KV I 68 (30,5%) 86 (34,8%) 154 (32,8%)
KV II 77 (34,5%) 85 (34,4%) 162 (34,5%)
KV II-NT 78 (35,0%) 76 (30,8%) 154 (32,8%)
Kết quả học tập
Xuất sắc, giỏi 26 (11,7%) 38 (15,4%) 64 (13,6%)
Khá, trung bình khá 126 (56,5%) 151 (61,1%) 277 (58,9%)
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn14
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Kết quả cho thấy tuổi trung bình của đối tượng nghiên 
cứu là 17,3 ± 1,02, chiều cao đứng trung bình của học 
sinh là 164,0 ± 7,84, đối với nam là 169,5 ± 6,5, đối với 
nữ là 159,0 ± 5,09. Cân nặng trung bình của học sinh là 
50,83 ± 7,8, đối với nam là 54,87 ± 8,2, đối với nữ là 47,2 
± 5,4. Khu vực sống tương đương nhau giữa các giới. Kết 
quả học tập tốt (xuất sắc, giỏi, khá, trung bình-khá) chiếm 
72,5%, nghề nghiệp của mẹ chủ yếu là nông dân và buôn 
bán (76,1%). Trình độ học vấn của mẹ từ THPT trở lên 
chiếm 48,2%. Kinh tế gia đình nghèo, cận nghèo chiếm 
13,6%. 92,8% học sinh có bố mẹ sống hòa thuận. 
3.2. Thông tin về HĐTL của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm 
Nam (n = 223) Nữ (n = 247) Chung (n = 470)
Trung bình (SD) Trung bình (SD) Trung bình (SD)
Trung bình, yếu 71 (31,8%) 58 (23,5%) 129 (27,4%)
Nghề nghiệp mẹ
CBCCNN 18 (8,1%) 13 (5,3%) 31 (6,6%)
Nông dân 120 (53,8%) 133 (53,8%) 253 (53,8%)
Buôn bán 52 (23,3%) 53 (21,5%) 105 (22,3%)
Nội trợ 22 (9.9%) 27 (10,9%) 49 (10,4%)
Công nhân 3 (1,3%) 10 (4,0%) 13 (2,8%)
Khác 8 (3,6%) 11 (4,5%) 19 (4,0%)
TĐHV mẹ
Đại học hoặc sau đại học 39 (17,5%) 25 (10,1%) 64 (13,6%)
Cao đẳng, trung cấp 9 (4,0%) 10 (4,0%) 19 (4,0%)
Trung học phổ thông 68 (30,5%) 76 (30,8%) 144 (30,6%)
Trung học cơ sở 78 (35,0%) 96 (38,9%) 174 (37,0%)
Tiểu học 28 (12,6%) 35 (14,2%) 63 (13,4%)
Mù chữ 1 (0,4%) 5 (2,0%) 6 (1,3%)
Tình trạng hôn nhân bố mẹ
Bố mẹ sống hòa thuận 207 (92,8%) 229 (92,7%) 436 (92,8%)
Bố mẹ ly dị, ly thân 9 (4,0%) 11 (4,5%) 20 (4,3%)
Khác 7 (3,1%) 7 (2,8%) 14 (3,0%)
Kinh tế gia đình
Giàu 8 (3,6%) 10 (4,0%) 18 (3,8%)
Khá 59 (26,5%) 68 (27,5%) 127 (27,0%)
Trung bình 124 (55,6%) 137 (55,5%) 261 (55,5%)
Nghèo, cận nghèo 32 (14,3%) 32 (13,0%) 64 (13,6%)
Bảng 2. Thông tin về HĐTL của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm 
Nam (n = 223) Nữ (n = 247) Chung (n = 470)
Trung bình (SD) Trung bình (SD) Trung bình (SD)
Phương tiện đi học
Xe có động cơ 59 (26,5%) 72 (29,1%) 131 (27,9%)
Xe đạp 131 (58,7%) 145 (58,7%) 276 (58,7%)
Đi bộ 33 (14,8%) 30 (12,1%) 63 (13,4%)
Các hoạt động trong thời gian rảnh rỗi
Đi chơi cùng bạn bè 126 (56,5%) 158 (64,0%) 284 (60,4%)
Tập thể dục 68 (30,5%) 40 (16,2%) 108 (23,0%)
15
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng kết quả trên cho thấy có 26,5% học sinh đi học 
bằng xe có động cơ và có phương tiện đưa đón bằng 1/4 
lần so với đi xe đạp, đi bộ. 23,0% thời gian rảnh rỗi học 
sinh dành cho tập thể dục. 68,9% học sinh nhận thức đúng 
về HĐTL là cần thiết, rất cần thiết. Sự ủng hộ của bố mẹ 
(87,9%) là một trong những động lực rất cần thiết giúp 
các em tham gia HĐTL tích cực hơn. Tuy nhiên rào cản 
ngăn học sinh tham gia vào các HĐTL là sự thiếu thời gian 
(60,2%) và lười HĐTL (15,3%). Đang trong độ tuổi ngồi 
trên ghế nhà trường nên đối tượng hầu hết đều đầu tư thời 
gian cho việc học. Bên cạnh đó, khoảng cách đi đến các 
trung tâm thể thao gặp khó khăn (29,4%) cũng là điểm 
bất lợi cho việc tham gia rèn luyện thể lực, tập thể dục thể 
thao của các em. 
3.3. Thời gian hoạt động thể lực của đối tượng 
nghiên cứu
Bảng 3. Thời gian hoạt động thể lực của đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thể lực
Nam (n = 223) Nữ (n = 247) Chung (n = 470)
Trung bình (SD) Trung bình (SD) Trung bình (SD)
Thời gian (Phút/tuần)
Nặng 138,9 (±226,3) 54,0 (±108,2) 94,3 (±179,4)
Trung bình 311,4 (±203,7) 345,2 (±142,3) 329,2 (±174,8)
Đi bộ và xe đạp 181,5 (±165,2) 112,8 (±140,6) 145,4 (±156,4)
Tổng 631,8 (±389,0) 512,0 (±239,1) 568,9 (±324,3)
Thời gian ngồi (phút/ngày)
Các ngày trong tuần 466,8 (±146,4) 477,2 (±149,2) 471,7 (±147,7)
Hai ngày cuối tuần 466,9 (±151,4) 446,5 (±158,7) 456,2 (±155,5)
Đặc điểm 
Nam (n = 223) Nữ (n = 247) Chung (n = 470)
Trung bình (SD) Trung bình (SD) Trung bình (SD)
Sử dụng internet 128 (57,4%) 146 (59,1%) 274 (58,3%)
Khác 46 (20,6%) 66 (26,7%) 112 (23,8%)
Điều kiện đi đến các địa điểm hoạt động thể lực
Dễ dàng 144 (64,6%) 130 (52,6%) 274 (58,3%)
Khó khăn 54 (24,2%) 84 (34,0%) 138 (29,4%)
Khác 25 (11,2%) 33 (13,4%) 58 (12,3%)
Lí do cản trở HĐTL
Tốn thời gian cho việc học 131 (58,7%) 152 (61,5%) 283 (60,2%)
Thời tiết xấu 11 (4,9%) 4 (1,6%) 15 (3,2%)
Bị bệnh 22 (9,9%) 18 (7,3%) 40 (8,5%)
Lười hoạt động 47 (21,1%) 25 (10,1%) 72 (15,3%)
Tầm quan trọng của HĐTL
Rất cần thiết 73 (32,7%) 46 (18,6%) 119 (25,3%)
Cần thiết 97 (43,5%) 108 (43,7%) 205 (43,6%)
Bình thường 51 (22,9%) 84 (34,0%) 135 (28,7%)
Không cần thiết 2 (0,9%) 5 (2,0%) 7 (1,5%)
Rất không cần thiết 0 (0,0%) 4 (1,6%) 4 (0,9%)
Sự ủng hộ của bố mẹ
Có 200 (89,7%) 213 (86,2%) 413 (87,9%)
Không 23 (10,3%) 34 (13,8%) 57 (12,1%)
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn16
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Bảng 5. Một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể lực
Mức độ hoạt 
động thể lực
Cao Vừa Thấp Tổng
p
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng
Giới tính
Nam 89 39,9 120 53,8 14 6,3 223 0,000
Nữ 52 21,1 185 74,9 10 4,0 247
Khu vực
KV I 77 50,0 76 49,4 1 0,6 154 0,000
KV II 27 16,7 127 78,4 8 4,9 162
KV II-NT 37 24,0 102 66,2 15 9,7 154
Nghề nghiệp mẹ
CBCCNN 6 19,4 23 74,2 2 6,5 31 0,001
Nông dân 94 37,2 151 59,7 8 3,2 253
Buôn bán 33 31,4 63 60,0 9 8,6 105
- Kết quả nghiên cứu cho thấy cường độ HĐTL mức 
độ nặng ở nam cao hơn nữ (138,9 phút/tuần và 54,0 phút/
tuần) tổng thời gian HĐTL các ngày trong tuần của nam 
cao hơn nữ (631,8 phút/tuần và 512,0 phút/tuần), thời 
gian ngồi của nam (466,8 phút/ngày) ít hơn nữ (477,2 
phút/ngày).
- Trung bình trong một tuần đối tượng HĐTL 568,9 
phút/tuần, trung bình một ngày 81 phút/ngày kết quả này 
phù hợp với khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới là đối 
với trẻ vị thành niên mỗi ngày hoạt động thể lực ít nhất 
60 phút/ngày [10] và cao hơn so với kết quả trong nghiên 
cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Hạnh Đoan Trang ở trẻ vị 
thành niên tại TP. HCM (70 phút/ngày) [9].
- Cường độ HĐTL của nam (3083,3 MET- phút/tuần), 
của nữ (2264,2 MET- phút/tuần) là cao hơn so với kết quả 
trong nghiên cứu của tác giả Susan Paudel và cộng sự ở 
học sinh Nepal có cường độ HĐTL của nam (1314 MET- phút/
tuần), của nữ (678 MET- phút/tuần) [11].
3.4. Mức độ hoạt động thể lực của đối tượng nghiên 
cứu
Hình 1. Biểu đồ phân loại theo mức hoạt động thể lực của 
đối tượng nghiên cứu
Qua biểu đồ nhận thấy phần lớn đối tượng hoạt động 
thể lực ở mức độ trung bình (64,9%), tỷ lệ này cao gấp 
12,7 lần so với mức độ hoạt động thể lực thấp (5,1%). 
94,9% học sinh đạt mức độ HĐTL cao và trung bình, cao 
hơn so với học sinh THPT ở Mỹ (49,5%) [6], Hồng Kông 
(31,5%) [8], Trung Quốc (72%) [9]. Mức độ hoạt động thể 
lực đạt của nam là 93,7%, nữ là 96,0% cao hơn so với học 
sinh Tây Ban Nha với nam 51%, nữ 33% [6].
3.5. Một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực
Nam (n = 223) Nữ (n = 247) Chung (n = 470)
Trung bình (SD) Trung bình (SD) Trung bình (SD)
MET- phút/tuần
Nặng 1111,7 (±1810,8) 432,2 (±865,3) 754,6 (±1435,3)
Trung bình 1245,7 (±814,9) 1380,8 (±569,3) 1316,7 (±699,2)
Đi bộ và xe đạp 725,9 (±660,7) 451,2 (±562,2) 581,5 (±625,5)
Tổng 3083,3 (±2299,9) 2264,2 (±1259,2) 2652,8 (±1817,7)
17
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Từ kết quả phân tích (Bảng 5) có thể thấy sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê giữa mức độ HĐTL với giới tính (p= 
0,000), nam giới sẽ HĐTL ở mức độ cao (39,9%) cao hơn 
nữ giới (21,1%), ngược lại đối với nữ sẽ HĐTL với mức 
độ vừa phải (74,9%) cao hơn nam giới (53,8%). Bảng 
trên cũng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
khu vực sống (p= 0,000). Tỷ lệ học sinh HĐTL cao và 
trung bình có nghề nghiệp mẹ là nông dân (96,9%) cao 
hơn so với các nhóm nghề nghiệp khác, sự khác biệt này 
có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Kinh tế gia đình (giàu, khá, trung bình, nghèo, cận 
nghèo) thì tỷ lệ học sinh HĐTL mức trung bình cao hơn 
so với tỷ lệ học sinh HĐTL mức cao và thấp, sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Học sinh HĐTL mức 
độ cao và trung bình ở nhóm có phương tiện đi học là xe 
đạp và đi bộ cao hơn so với nhóm có phương tiện đi học 
là xe có động cơ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05). Tỷ lệ học sinh HĐTL mức độ cao và trung bình 
ở nhóm có điều kiện đến địa điểm HĐTL dễ dàng cao hơn 
so với nhóm còn lại. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống 
kê (p<0,05).
IV. KẾT LUẬN 
4.1. Khảo sát các mức độ HĐTL ở học sinh trung 
học phổ thông thành phố Huế
1. Khảo sát các mức độ HĐTL ở học sinh trung học 
phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế.
- 5,1% học sinh có mức độ HĐTL thấp, không đạt so 
với khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới.
- 68,9% học sinh nhận thức đúng về lợi ích của HĐTL
- Tổng thời gian tham gia HĐTL của học sinh là 568,9 
phút/tuần, nam giới tham gia HĐTL nhiều hơn nữ giới 
Mức độ hoạt 
động thể lực
Cao Vừa Thấp Tổng
p
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng
Công nhân 0 0,0 11 84,6 2 15,4 13
Nội trợ, khác 8 11,8 57 83,8 3 4,4 68
Trình độ học 
vấn mẹ
Đại học, cao 
đẳng, trung cấp
14 16,9 64 77,1 5 6,0 83 0,012
THPT 38 26,4 99 68,8 7 4,9 144
THCS 62 35,6 106 60,9 6 3,4 174
Tiểu học, mù chữ 27 39,1 36 52,2 6 8,7 69
Kinh tế gia đình
Giàu 2 11,1 16 88,9 0 0,0 18 0,000
Khá 31 24,4 87 68,5 9 7,1 127
Trung bình 74 28,4 173 66,3 14 5,4 261
Nghèo, cận nghèo 34 53,1 29 45,3 1 1,6 64
Phương tiện đi học
Xe có động cơ 18 13,7 102 77,9 11 8,4 131 0,000
Xe đạp 100 36,2 167 60,5 9 3,3 276
Đi bộ 23 36,5 36 57,1 4 6,3 63
Đến địa điểm HĐTL
Dễ dàng 93 33,9 172 62,8 9 3,3 274 0,017
Khó khăn 48 24,5 133 67,9 15 7,7 196
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn18
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
(631,8 phút/tuần so với 512,0 phút/tuần).
- Hoạt động chuyển hóa tương đương ở nam là 3083,3 
MET-phút/tuần cao hơn nữ 2264,2 MET-phút/tuần.
- Phần lớn đối tượng hoạt động thể lực ở mức độ trung 
bình (64,9%), tỷ lệ này cao gấp 12,7 lần so với mức độ 
hoạt động thể lực thấp (5,1%).
- HĐTL nặng của nam cao hơn nữ (138,9 phút/tuần và 
54,0 phút/tuần)
2. Một số yếu tố liên quan đến HĐTL ở học sinh 
 Giới tính, khu vực sống, nghề nghiệp của mẹ, trình độ 
học vấn của mẹ, kinh tế gia đình, phương tiện đi lại, điều 
kiện đi đến các địa điểm hoạt động thể lực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nguyễn Quang Dũng, Nguyễn Công Khẩn, Izumi Tabata (2009), "Đánh giá hoạt động thể lực ở người trưởng thành 
bằng thiết bị Accelerometer". Tạp chí Y tế Công cộng, tập 6, số 11.
2. Nguyễn Đức Hinh, Trần Thị Thanh Hương (2012) "Hoạt động thể lực trong phòng và điều trị bệnh" NXB Y học, 
tr. 39-43.
3. Lưu Ngọc Hoạt, Võ Văn Thắng (2011), "Phương pháp nghiên cứu sức khỏe cộng đồng". NXB Đại học Huế.
4. Nguyễn Hoàng Hạnh Đoan Trang và cộng sự (2010). "Xu hướng hoạt động thể lực của trẻ vị thành niên TP. HCM 
từ 2005 đến 2008 và mối liên quan với BMI". Tạp chí Y học TP. HCM, tập 14, số 2.
5. Trang, N. H., T. K. Hong, et al. (2009). "Factors associated with physical inactivity in adolescents in Ho Chi Minh 
City, Vietnam, Med Sci Sports Exerc". 1374-1383, Accessed on April 02, 2016. 
6. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). 1991-2011 High School Youth Risk Behavior Survey Data. 
Available at  Accessed on March 30, 2016. 
7. GPAQ: Global Physical Activity Questionnaire (version 2.0). [Accessed date: April 02, 2016], 
chp/steps/resources/GPAQ_Analysis_Guide.pdf.
8. Dr Stanley Hui, "Health and Physical Activity in Hong Kong - A Review", SBD Research Report - No.4, March 
2001.
9. Tudor-Locke C, Ainsworth BE, Adair LS, Du S, Popkin BM (2003). "Physical activity and inactivity in Chinese 
school-aged youth: the China Health and Nutrition Survey". Int J Obes 27: 1093-1099
10. World Health Organization. Fact sheet: Physical Activity. February 2014. Available at: 
factsheets/fs385/en/ Accessed on April 04, 2016. 
11. Susan Paudel & partner (2014), "Estimation of leisure time physical activity and sedentary behaviour among 
school adolescents in Nepal", BMI Public Health, 14:637.
12. Chung, Arlene E., et al (2012), "Physical activity and BMI in a nationally representative sample of children and 
adolescents." Clinical pediatrics 51.2 (2012): 122-129.
13. Mulvihill, Maureen (2003). "Physical activity and young people" 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_hoat_dong_the_luc_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_ho.pdf