Nghiên cứu hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trung học Phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế bằng bộ câu hỏi hoạt động thể lực toàn cầu (GPAQ)
Mục tiêu: Khảo sát các mức độ hoạt động thể lực (HĐTL) ở học sinh Trung học Phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến HĐTL. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 470 học sinh Trung học phổ thông (THPT) tỉnh Thừa Thiên Huế với 223 học sinh nam và 247 học sinh nữ. Kết quả: 68,9% học sinh nhận thức đúng về lợi ích của HĐTL, 23,0% học sinh dành thời gian rảnh cho tập thể dục. Thời gian HĐTL của học sinh trung bình là 568,9 phút/tuần, nam giới tham gia HĐTL nhiều hơn nữ giới (631,8 phút/tuần so với 512,0 phút/tuần), thời gian ngồi của nam (466,8 phút/ngày) ít hơn của nữ (477,2 phút/ ngày). Các yếu tố liên quan đến HĐTL là giới tính, khu vực sống, phương tiện đi lại, điều kiện đi đến các địa điểm HĐTL, kinh tế gia đình, nghề nghiệp mẹ, trình độ học vấn mẹ. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy học sinh dành thời gian rảnh cho các HĐTL đều đặn còn thấp. Vì vậy, việc nâng cao kiến thức của học sinh về tầm quan trọng của HĐTL đối với sức khỏe là rất cần thiết. Các nghiên cứu với cỡ mẫu đại diện hơn cần được thực hiện nhằm cung cấp số liệu đại diện hơn về HĐTL ở học sinh THPT ở Việt Nam
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trung học Phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế bằng bộ câu hỏi hoạt động thể lực toàn cầu (GPAQ)
11 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG SỐ 39- Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ BẰNG BỘ CÂU HỎI HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC TOÀN CẦU (GPAQ) Nguyễn Minh Tú1, Trần Bình Thắng2, Trần Thị Kim Hậu1, Trần Thị Hoài Thương1, Phan Thị Thúy1 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát các mức độ hoạt động thể lực (HĐTL) ở học sinh Trung học Phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến HĐTL. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 470 học sinh Trung học phổ thông (THPT) tỉnh Thừa Thiên Huế với 223 học sinh nam và 247 học sinh nữ. Kết quả: 68,9% học sinh nhận thức đúng về lợi ích của HĐTL, 23,0% học sinh dành thời gian rảnh cho tập thể dục. Thời gian HĐTL của học sinh trung bình là 568,9 phút/tuần, nam giới tham gia HĐTL nhiều hơn nữ giới (631,8 phút/tuần so với 512,0 phút/tuần), thời gian ngồi của nam (466,8 phút/ngày) ít hơn của nữ (477,2 phút/ ngày). Các yếu tố liên quan đến HĐTL là giới tính, khu vực sống, phương tiện đi lại, điều kiện đi đến các địa điểm HĐTL, kinh tế gia đình, nghề nghiệp mẹ, trình độ học vấn mẹ. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy học sinh dành thời gian rảnh cho các HĐTL đều đặn còn thấp. Vì vậy, việc nâng cao kiến thức của học sinh về tầm quan trọng của HĐTL đối với sức khỏe là rất cần thiết. Các nghiên cứu với cỡ mẫu đại diện hơn cần được thực hiện nhằm cung cấp số liệu đại diện hơn về HĐTL ở học sinh THPT ở Việt Nam. Từ khóa: Hoạt động thể lực, GPAQ, MET, học sinh trung học phổ thông. ABSTRACT: PHYSICAL ACTIVITY AND ITS RELATED FACTORS AMONG HIGH SCHOOL STUDENTS OF THUA THIEN HUE PROVINCE APPLICATION OF THE GLOBAL PHYSICAL ACTIVITY QUESTIONNAIRE Objective: The study aimed to evaluate the physical activity of high school students in Thua Thien Hue province and detemine its related factors. Methods: A cross-sectional survey was conducted with 470 high school students, utilized the Global physical activity questionnaire (GPAQ) for monitoring physical activity in participants. Results: 68,9% of responders had well awareness toward the physical activity’s benefits, 23,0% of them spent their free time doing exercises. The average time for physical activity among participants was 568,9 min/week, which is higher in male gender than in female gender (631,8 min/week and 512,0 min/week, respectively). The sitting time in males (466,8 min/day) was less than in females (477,2 min/day). Factors associated with the physical activity gender, living area, mode of transport, conditions to the locations of physical activity, family economy, mother's work, mother's education. Conclusion: The result of this study shows that the free time students spending doing regular physical activity was still low. Our findings suggested that, further effords in improving students’ knowledge on the importance of physical activity is very necessary. Further research with more representative sample size will provide more information on the physical activity of Vietnamese high school students. Keywords: Physical activity, GPAQ, MET, high school students. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y tế thế giới Hoạt động thể lực (HĐTL) là bất kỳ chuyển động nào của cơ thể được thực hiện bởi cơ xương, sự chuyển động này đòi hỏi phải tiêu hao năng lượng bao gồm cả những hoạt động được thực hiện trong khi làm việc, thực hiện các công việc gia đình, vui chơi, đi du lịch và tham gia vào các mục đích giải trí, thể thao. Nhiều nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của HĐTL lên sự cải thiện hệ thống hô hấp, tim mạch, cơ xương khớp hay 1. Trường Đại học Y Dược Huế. Email: [email protected] 2. Trường Sau đại học về Chính sách và Khoa học Ung thư, Viện Ung thư Quốc gia Hàn Quốc Ngày nhận bài: 04/05/2017 Ngày phản biện: 12/05/2017 Ngày duyệt đăng: 19/05/2017 SỐ 39 - Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn12 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE các chức năng trao đổi chất của cơ thể [13], thiếu HĐTL là một trong 10 nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe nhiều nhất [10]. Năm 2008 Tổ chức Y tế thế giới ước tính khoảng 31% người trưởng thành từ 15 tuổi trở lên HĐTL không đủ như khuyến cáo[2], [10]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Hạnh Đoan Trang và cộng sự năm 2009 có 25% trẻ vị thành niên tại thành phố Hồ Chí Minh thiếu HĐTL [4]. Vì vậy, việc mô tả các mức độ HĐTL của học sinh trung học phổ thông (THPT) và tìm hiểu một số yếu tố liên quan để có những biện pháp can thiệp là rất cần thiết. Tuy nhiên, ở Thừa Thiên Huế vẫn chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này nên chúng tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan ở học sinh trung học phổ thông tỉnh Thừa Thiên - Huế bằng bộ câu hỏi hoạt động thể lực toàn cầu (GPAQ)" với hai mục tiêu sau: 1. Khảo sát các mức độ HĐTL ở học sinh Trung học Phổ thông tỉnh Thừa Thiên - Huế bằng bộ câu hỏi hoạt động thể lực toàn cầu (GPAQ). 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến HĐTL của học sinh trung học phổ thông tỉnh Thừa Thiên - Huế. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC): Học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế. 2.2. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 7/2016-11/2016. 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp từng học sinh. Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức [3]. p (1-p) n = Z2 (1-α/2) ----------------- d2 Trong đó Z (1-α/2) = 1,96, d=0,05, p = 0,25 (Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Hạnh Đoan Trang và cộng sự có 25% trẻ vị thành niên tại thành phố Hồ Chí Minh thiếu HĐTL[4]). Đề phòng những trường hợp phiếu điều tra không đạt và loại bỏ những mẫu thiếu thông tin, cuối cùng có 470 đối tượng tham gia vào nghiên cứu. 2.4. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu chùm nhiều giai đoạn. Giai đoạn 1: Tỉnh Thừa Thiên - Huế được chia thành 3 khu vực: Khu vực 1 (KV1: thuộc vùng dân tộc và miền núi; vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn; xã biên giới; xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015 theo quy định hiện hành); Khu vực 2 - nông thôn (KV2-NT: các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3); Khu vực 2 (KV2: thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương trừ các xã thuộc KV1). Lập danh sách các trường THPT tại mỗi khu vực, cụ thể KV1 có 10 trường, KV2-NT có 11 trường, KV2 có 17 trường. - KV1: Chọn ngẫu nhiên 2 trường, kết quả chọn được 2 trường đó là trường THPT Nam Đông và trường THPT Hương Giang. - KV2-NT: Chọn ngẫu nhiên 1 trường, kết quả chọn được 1 trường đó là trường THPT Phú Vang. - KV2: Chọn ngẫu nhiên 1 trường, kết quả chọn được 1 trường đó là trường THPT Nguyễn Huệ. Giai đoạn 2: Tại mỗi trường, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 1 lớp từ mỗi khối 10,11,12. Mẫu được lấy là tất cả các học sinh của lớp đó đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.5. Công cụ nghiên cứu: Bộ câu hỏi gồm 2 phần: Phần I. Đặc điểm chung và một số thói quen của đối tượng: Tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng, nghề nghiệp của mẹ, trình độ học vấn của mẹ, tình trạng hôn nhân của bố mẹ, kinh tế gia đình, phương tiện đi học Phần II. Bộ câu hỏi đánh giá hoạt động thể lực toàn cầu (Global Physical Activity Questionnaire) [7]. Đây là bộ câu hỏi được Tổ chức Y tế thế giới phát triển cho toàn cầu nhằm đánh giá HĐTL trong 1 tuần. Bộ câu hỏi gồm 16 câu hỏi lựa chọn 3 hoạt động chính là HĐTL liên quan tới công việc, HĐTL đi lại, HĐTL trong giải trí, thể thao. Đánh giá HĐTL theo cường độ hoạt động (nặng, trung bình, hoạt động đi lại) và thời gian ngồi trung bình các ngày trong tuần, gồm: hoạt động nặng trong công việc, hoạt động vừa trong công việc (P4-P6), hoạt động đi lại, hoạt động giải trí nặng, hoạt động giải trí vừa và ngồi. Để đánh giá cường độ HĐTL được hỏi 2 câu về số ngày tham gia hoạt động trong 7 ngày trước đó và thời gian hoạt động mỗi ngày, các HĐTL chỉ được tính khi kéo dài từ 10 phút trở lên. Định nghĩa và các ví dụ về cường độ HĐTL nhằm đảm bảo tính thống nhất trong quá trình nghiên cứu [7], [10]: HĐTL nặng: Là các HĐTL đòi hỏi phải gắng sức nhiều, thở hổn hển, nói chuyện đứt quãng. Ví dụ: Nâng vật nặng, chạy nhanh, tập thể hình, đá bóng, cầu lông HĐTL trung bình: Là các HĐTL khiến đối tượng thở nhanh hơn bình thường, có thể nói chuyện nhưng không hát được. Ví dụ: Nâng vật nhẹ, bơi lội ở tốc độ bình thường Hoạt động đi lại: Bao gồm đi bộ và đi xe đạp 13 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG SỐ 39- Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Thời gian ngồi: Bao gồm ngồi học tập ở trường, ở nhà, học thêm, đọc sách, xem ti vi Bộ câu hỏi được dịch sang tiếng Việt và dịch ngược lại sang tiếng Anh bởi 2 phiên dịch độc lập. Sau đó, thử nghiệm trên 25 học sinh THPT và chỉnh sửa cho phù hợp trước khi nghiên cứu. 2.6. Phân tích số liệu Từ thời gian HĐTL của từng cường độ hoạt động (nặng, trung bình, hoạt động đi lại) mỗi ngày (phút/ngày) tính được thời gian HĐTL cho từng cường độ hoạt động mỗi tuần (phút/tuần) bằng cách nhân số ngày tham gia hoạt động đó trong tuần với khoảng thời gian trung bình thực hiện hoạt động đó trong một ngày. Từ đó tính được hoạt động chuyển hóa tương đương, hoạt động chuyển hóa tương đương (MET: Metabol- ic Equivalent Task) tính theo phút trong một tuần (MET-phút/tuần), người ta ước tính rằng, so với ngồi im lặng mức tiêu thụ calo của một người cao gấp 4 lần khi thực hiện hoạt động trung bình, hoạt động đi lại và cao gấp 8 lần khi thực hiện hoạt động nặng. Do đó hoạt động chuyển hóa tương đương (MET-phút/tuần) của từng cường độ hoạt động thể lực cũng được tính toán bằng cách nhân thời gian HĐTL của từng cường độ hoạt động mỗi tuần (phút/tuần) với METs tương ứng (8 METs cho hoạt động nặng, 4 METs cho hoạt động trung bình, 4 METs cho hoạt động đi lại). Phân loại mức độ HĐTL theo khung phân tích của GPAQ [7], [10]: Cao: Tổng số ngày cộng dồn trong một tuần của cả hoạt động cường độ nặng, hoạt động cường độ vừa, xe đạp, đi bộ là 7 ngày trở lên và hoạt động tích lũy (tổng MET-phút/ tuần) ít nhất 3000 MET-phút/tuần. Trung bình: Tổng số ngày cộng dồn trong một tuần của cả hoạt động cường độ nặng, hoạt động cường độ trung bình, xe đạp, đi bộ là 5 ngày trở lên và hoạt động tích lũy (tổng MET-phút/tuần) ít nhất 600 MET-phút/ tuần. Thấp: Không đủ mức cao, trung bình. Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. 2.7. Đạo đức nghiên cứu ĐTNC được phổ biến rõ nội dung và mục tiêu nghiên cứu. Thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Phỏng vấn chỉ được bắt đầu khi ĐTNC đồng ý tham gia vào nghiên cứu. 2.8. Hạn chế nghiên cứu Trong nghiên cứu này cũng có một số hạn chế ảnh hưởng đến kết quả đạt được cần phải xét đến đó là việc sử dụng bộ câu hỏi dễ gặp sai số từ đối tượng điều tra. Đối tượng không thể trả lời chính xác HĐTL nào và kéo dài trong bao lâu. Bộ câu hỏi chỉ tính đến hoạt động thể lực trên 10 phút và hồi cứu trong một tuần làm cho đối tượng khó khăn trong việc ước tính và trả lời khoảng thời gian họ đã tham gia hoạt động thể lực. Đối tượng có thể tham gia chưa đến 10 phút cho 1 hoạt động thể lực nhưng việc đó lại lặp đi lặp lại nhiều lần trong ngày dễ dẫn đến việc cộng dồn từng khoảng thời gian. Thậm chí, thông tin thời lượng HĐTL có thể thiếu chính xác do gặp phải sai số nhớ lại của đối tượng. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Nam (n = 223) Nữ (n = 247) Chung (n = 470) Trung bình (SD) Trung bình (SD) Trung bình (SD) Tuổi 17,31 (±1,04) 17,30 (±1,0) 17,30 (±1,02) Chiều cao 169,5 (±6,5) 159,0 (±5,09) 164,0 (±7,84) Cân nặng 54,87 (±8,2) 47,2 (±5,4) 50,83 (±7,8) Khu vực sống KV I 68 (30,5%) 86 (34,8%) 154 (32,8%) KV II 77 (34,5%) 85 (34,4%) 162 (34,5%) KV II-NT 78 (35,0%) 76 (30,8%) 154 (32,8%) Kết quả học tập Xuất sắc, giỏi 26 (11,7%) 38 (15,4%) 64 (13,6%) Khá, trung bình khá 126 (56,5%) 151 (61,1%) 277 (58,9%) SỐ 39 - Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn14 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Kết quả cho thấy tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 17,3 ± 1,02, chiều cao đứng trung bình của học sinh là 164,0 ± 7,84, đối với nam là 169,5 ± 6,5, đối với nữ là 159,0 ± 5,09. Cân nặng trung bình của học sinh là 50,83 ± 7,8, đối với nam là 54,87 ± 8,2, đối với nữ là 47,2 ± 5,4. Khu vực sống tương đương nhau giữa các giới. Kết quả học tập tốt (xuất sắc, giỏi, khá, trung bình-khá) chiếm 72,5%, nghề nghiệp của mẹ chủ yếu là nông dân và buôn bán (76,1%). Trình độ học vấn của mẹ từ THPT trở lên chiếm 48,2%. Kinh tế gia đình nghèo, cận nghèo chiếm 13,6%. 92,8% học sinh có bố mẹ sống hòa thuận. 3.2. Thông tin về HĐTL của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Nam (n = 223) Nữ (n = 247) Chung (n = 470) Trung bình (SD) Trung bình (SD) Trung bình (SD) Trung bình, yếu 71 (31,8%) 58 (23,5%) 129 (27,4%) Nghề nghiệp mẹ CBCCNN 18 (8,1%) 13 (5,3%) 31 (6,6%) Nông dân 120 (53,8%) 133 (53,8%) 253 (53,8%) Buôn bán 52 (23,3%) 53 (21,5%) 105 (22,3%) Nội trợ 22 (9.9%) 27 (10,9%) 49 (10,4%) Công nhân 3 (1,3%) 10 (4,0%) 13 (2,8%) Khác 8 (3,6%) 11 (4,5%) 19 (4,0%) TĐHV mẹ Đại học hoặc sau đại học 39 (17,5%) 25 (10,1%) 64 (13,6%) Cao đẳng, trung cấp 9 (4,0%) 10 (4,0%) 19 (4,0%) Trung học phổ thông 68 (30,5%) 76 (30,8%) 144 (30,6%) Trung học cơ sở 78 (35,0%) 96 (38,9%) 174 (37,0%) Tiểu học 28 (12,6%) 35 (14,2%) 63 (13,4%) Mù chữ 1 (0,4%) 5 (2,0%) 6 (1,3%) Tình trạng hôn nhân bố mẹ Bố mẹ sống hòa thuận 207 (92,8%) 229 (92,7%) 436 (92,8%) Bố mẹ ly dị, ly thân 9 (4,0%) 11 (4,5%) 20 (4,3%) Khác 7 (3,1%) 7 (2,8%) 14 (3,0%) Kinh tế gia đình Giàu 8 (3,6%) 10 (4,0%) 18 (3,8%) Khá 59 (26,5%) 68 (27,5%) 127 (27,0%) Trung bình 124 (55,6%) 137 (55,5%) 261 (55,5%) Nghèo, cận nghèo 32 (14,3%) 32 (13,0%) 64 (13,6%) Bảng 2. Thông tin về HĐTL của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Nam (n = 223) Nữ (n = 247) Chung (n = 470) Trung bình (SD) Trung bình (SD) Trung bình (SD) Phương tiện đi học Xe có động cơ 59 (26,5%) 72 (29,1%) 131 (27,9%) Xe đạp 131 (58,7%) 145 (58,7%) 276 (58,7%) Đi bộ 33 (14,8%) 30 (12,1%) 63 (13,4%) Các hoạt động trong thời gian rảnh rỗi Đi chơi cùng bạn bè 126 (56,5%) 158 (64,0%) 284 (60,4%) Tập thể dục 68 (30,5%) 40 (16,2%) 108 (23,0%) 15 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG SỐ 39- Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng kết quả trên cho thấy có 26,5% học sinh đi học bằng xe có động cơ và có phương tiện đưa đón bằng 1/4 lần so với đi xe đạp, đi bộ. 23,0% thời gian rảnh rỗi học sinh dành cho tập thể dục. 68,9% học sinh nhận thức đúng về HĐTL là cần thiết, rất cần thiết. Sự ủng hộ của bố mẹ (87,9%) là một trong những động lực rất cần thiết giúp các em tham gia HĐTL tích cực hơn. Tuy nhiên rào cản ngăn học sinh tham gia vào các HĐTL là sự thiếu thời gian (60,2%) và lười HĐTL (15,3%). Đang trong độ tuổi ngồi trên ghế nhà trường nên đối tượng hầu hết đều đầu tư thời gian cho việc học. Bên cạnh đó, khoảng cách đi đến các trung tâm thể thao gặp khó khăn (29,4%) cũng là điểm bất lợi cho việc tham gia rèn luyện thể lực, tập thể dục thể thao của các em. 3.3. Thời gian hoạt động thể lực của đối tượng nghiên cứu Bảng 3. Thời gian hoạt động thể lực của đối tượng nghiên cứu Hoạt động thể lực Nam (n = 223) Nữ (n = 247) Chung (n = 470) Trung bình (SD) Trung bình (SD) Trung bình (SD) Thời gian (Phút/tuần) Nặng 138,9 (±226,3) 54,0 (±108,2) 94,3 (±179,4) Trung bình 311,4 (±203,7) 345,2 (±142,3) 329,2 (±174,8) Đi bộ và xe đạp 181,5 (±165,2) 112,8 (±140,6) 145,4 (±156,4) Tổng 631,8 (±389,0) 512,0 (±239,1) 568,9 (±324,3) Thời gian ngồi (phút/ngày) Các ngày trong tuần 466,8 (±146,4) 477,2 (±149,2) 471,7 (±147,7) Hai ngày cuối tuần 466,9 (±151,4) 446,5 (±158,7) 456,2 (±155,5) Đặc điểm Nam (n = 223) Nữ (n = 247) Chung (n = 470) Trung bình (SD) Trung bình (SD) Trung bình (SD) Sử dụng internet 128 (57,4%) 146 (59,1%) 274 (58,3%) Khác 46 (20,6%) 66 (26,7%) 112 (23,8%) Điều kiện đi đến các địa điểm hoạt động thể lực Dễ dàng 144 (64,6%) 130 (52,6%) 274 (58,3%) Khó khăn 54 (24,2%) 84 (34,0%) 138 (29,4%) Khác 25 (11,2%) 33 (13,4%) 58 (12,3%) Lí do cản trở HĐTL Tốn thời gian cho việc học 131 (58,7%) 152 (61,5%) 283 (60,2%) Thời tiết xấu 11 (4,9%) 4 (1,6%) 15 (3,2%) Bị bệnh 22 (9,9%) 18 (7,3%) 40 (8,5%) Lười hoạt động 47 (21,1%) 25 (10,1%) 72 (15,3%) Tầm quan trọng của HĐTL Rất cần thiết 73 (32,7%) 46 (18,6%) 119 (25,3%) Cần thiết 97 (43,5%) 108 (43,7%) 205 (43,6%) Bình thường 51 (22,9%) 84 (34,0%) 135 (28,7%) Không cần thiết 2 (0,9%) 5 (2,0%) 7 (1,5%) Rất không cần thiết 0 (0,0%) 4 (1,6%) 4 (0,9%) Sự ủng hộ của bố mẹ Có 200 (89,7%) 213 (86,2%) 413 (87,9%) Không 23 (10,3%) 34 (13,8%) 57 (12,1%) SỐ 39 - Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn16 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Bảng 5. Một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể lực Mức độ hoạt động thể lực Cao Vừa Thấp Tổng p Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Giới tính Nam 89 39,9 120 53,8 14 6,3 223 0,000 Nữ 52 21,1 185 74,9 10 4,0 247 Khu vực KV I 77 50,0 76 49,4 1 0,6 154 0,000 KV II 27 16,7 127 78,4 8 4,9 162 KV II-NT 37 24,0 102 66,2 15 9,7 154 Nghề nghiệp mẹ CBCCNN 6 19,4 23 74,2 2 6,5 31 0,001 Nông dân 94 37,2 151 59,7 8 3,2 253 Buôn bán 33 31,4 63 60,0 9 8,6 105 - Kết quả nghiên cứu cho thấy cường độ HĐTL mức độ nặng ở nam cao hơn nữ (138,9 phút/tuần và 54,0 phút/ tuần) tổng thời gian HĐTL các ngày trong tuần của nam cao hơn nữ (631,8 phút/tuần và 512,0 phút/tuần), thời gian ngồi của nam (466,8 phút/ngày) ít hơn nữ (477,2 phút/ngày). - Trung bình trong một tuần đối tượng HĐTL 568,9 phút/tuần, trung bình một ngày 81 phút/ngày kết quả này phù hợp với khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới là đối với trẻ vị thành niên mỗi ngày hoạt động thể lực ít nhất 60 phút/ngày [10] và cao hơn so với kết quả trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Hạnh Đoan Trang ở trẻ vị thành niên tại TP. HCM (70 phút/ngày) [9]. - Cường độ HĐTL của nam (3083,3 MET- phút/tuần), của nữ (2264,2 MET- phút/tuần) là cao hơn so với kết quả trong nghiên cứu của tác giả Susan Paudel và cộng sự ở học sinh Nepal có cường độ HĐTL của nam (1314 MET- phút/ tuần), của nữ (678 MET- phút/tuần) [11]. 3.4. Mức độ hoạt động thể lực của đối tượng nghiên cứu Hình 1. Biểu đồ phân loại theo mức hoạt động thể lực của đối tượng nghiên cứu Qua biểu đồ nhận thấy phần lớn đối tượng hoạt động thể lực ở mức độ trung bình (64,9%), tỷ lệ này cao gấp 12,7 lần so với mức độ hoạt động thể lực thấp (5,1%). 94,9% học sinh đạt mức độ HĐTL cao và trung bình, cao hơn so với học sinh THPT ở Mỹ (49,5%) [6], Hồng Kông (31,5%) [8], Trung Quốc (72%) [9]. Mức độ hoạt động thể lực đạt của nam là 93,7%, nữ là 96,0% cao hơn so với học sinh Tây Ban Nha với nam 51%, nữ 33% [6]. 3.5. Một số yếu tố liên quan đến hoạt động thể lực Hoạt động thể lực Nam (n = 223) Nữ (n = 247) Chung (n = 470) Trung bình (SD) Trung bình (SD) Trung bình (SD) MET- phút/tuần Nặng 1111,7 (±1810,8) 432,2 (±865,3) 754,6 (±1435,3) Trung bình 1245,7 (±814,9) 1380,8 (±569,3) 1316,7 (±699,2) Đi bộ và xe đạp 725,9 (±660,7) 451,2 (±562,2) 581,5 (±625,5) Tổng 3083,3 (±2299,9) 2264,2 (±1259,2) 2652,8 (±1817,7) 17 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG SỐ 39- Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Từ kết quả phân tích (Bảng 5) có thể thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ HĐTL với giới tính (p= 0,000), nam giới sẽ HĐTL ở mức độ cao (39,9%) cao hơn nữ giới (21,1%), ngược lại đối với nữ sẽ HĐTL với mức độ vừa phải (74,9%) cao hơn nam giới (53,8%). Bảng trên cũng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với khu vực sống (p= 0,000). Tỷ lệ học sinh HĐTL cao và trung bình có nghề nghiệp mẹ là nông dân (96,9%) cao hơn so với các nhóm nghề nghiệp khác, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kinh tế gia đình (giàu, khá, trung bình, nghèo, cận nghèo) thì tỷ lệ học sinh HĐTL mức trung bình cao hơn so với tỷ lệ học sinh HĐTL mức cao và thấp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Học sinh HĐTL mức độ cao và trung bình ở nhóm có phương tiện đi học là xe đạp và đi bộ cao hơn so với nhóm có phương tiện đi học là xe có động cơ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ học sinh HĐTL mức độ cao và trung bình ở nhóm có điều kiện đến địa điểm HĐTL dễ dàng cao hơn so với nhóm còn lại. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). IV. KẾT LUẬN 4.1. Khảo sát các mức độ HĐTL ở học sinh trung học phổ thông thành phố Huế 1. Khảo sát các mức độ HĐTL ở học sinh trung học phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế. - 5,1% học sinh có mức độ HĐTL thấp, không đạt so với khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới. - 68,9% học sinh nhận thức đúng về lợi ích của HĐTL - Tổng thời gian tham gia HĐTL của học sinh là 568,9 phút/tuần, nam giới tham gia HĐTL nhiều hơn nữ giới Mức độ hoạt động thể lực Cao Vừa Thấp Tổng p Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Công nhân 0 0,0 11 84,6 2 15,4 13 Nội trợ, khác 8 11,8 57 83,8 3 4,4 68 Trình độ học vấn mẹ Đại học, cao đẳng, trung cấp 14 16,9 64 77,1 5 6,0 83 0,012 THPT 38 26,4 99 68,8 7 4,9 144 THCS 62 35,6 106 60,9 6 3,4 174 Tiểu học, mù chữ 27 39,1 36 52,2 6 8,7 69 Kinh tế gia đình Giàu 2 11,1 16 88,9 0 0,0 18 0,000 Khá 31 24,4 87 68,5 9 7,1 127 Trung bình 74 28,4 173 66,3 14 5,4 261 Nghèo, cận nghèo 34 53,1 29 45,3 1 1,6 64 Phương tiện đi học Xe có động cơ 18 13,7 102 77,9 11 8,4 131 0,000 Xe đạp 100 36,2 167 60,5 9 3,3 276 Đi bộ 23 36,5 36 57,1 4 6,3 63 Đến địa điểm HĐTL Dễ dàng 93 33,9 172 62,8 9 3,3 274 0,017 Khó khăn 48 24,5 133 67,9 15 7,7 196 SỐ 39 - Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn18 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE (631,8 phút/tuần so với 512,0 phút/tuần). - Hoạt động chuyển hóa tương đương ở nam là 3083,3 MET-phút/tuần cao hơn nữ 2264,2 MET-phút/tuần. - Phần lớn đối tượng hoạt động thể lực ở mức độ trung bình (64,9%), tỷ lệ này cao gấp 12,7 lần so với mức độ hoạt động thể lực thấp (5,1%). - HĐTL nặng của nam cao hơn nữ (138,9 phút/tuần và 54,0 phút/tuần) 2. Một số yếu tố liên quan đến HĐTL ở học sinh Giới tính, khu vực sống, nghề nghiệp của mẹ, trình độ học vấn của mẹ, kinh tế gia đình, phương tiện đi lại, điều kiện đi đến các địa điểm hoạt động thể lực. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Nguyễn Quang Dũng, Nguyễn Công Khẩn, Izumi Tabata (2009), "Đánh giá hoạt động thể lực ở người trưởng thành bằng thiết bị Accelerometer". Tạp chí Y tế Công cộng, tập 6, số 11. 2. Nguyễn Đức Hinh, Trần Thị Thanh Hương (2012) "Hoạt động thể lực trong phòng và điều trị bệnh" NXB Y học, tr. 39-43. 3. Lưu Ngọc Hoạt, Võ Văn Thắng (2011), "Phương pháp nghiên cứu sức khỏe cộng đồng". NXB Đại học Huế. 4. Nguyễn Hoàng Hạnh Đoan Trang và cộng sự (2010). "Xu hướng hoạt động thể lực của trẻ vị thành niên TP. HCM từ 2005 đến 2008 và mối liên quan với BMI". Tạp chí Y học TP. HCM, tập 14, số 2. 5. Trang, N. H., T. K. Hong, et al. (2009). "Factors associated with physical inactivity in adolescents in Ho Chi Minh City, Vietnam, Med Sci Sports Exerc". 1374-1383, Accessed on April 02, 2016. 6. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). 1991-2011 High School Youth Risk Behavior Survey Data. Available at Accessed on March 30, 2016. 7. GPAQ: Global Physical Activity Questionnaire (version 2.0). [Accessed date: April 02, 2016], chp/steps/resources/GPAQ_Analysis_Guide.pdf. 8. Dr Stanley Hui, "Health and Physical Activity in Hong Kong - A Review", SBD Research Report - No.4, March 2001. 9. Tudor-Locke C, Ainsworth BE, Adair LS, Du S, Popkin BM (2003). "Physical activity and inactivity in Chinese school-aged youth: the China Health and Nutrition Survey". Int J Obes 27: 1093-1099 10. World Health Organization. Fact sheet: Physical Activity. February 2014. Available at: factsheets/fs385/en/ Accessed on April 04, 2016. 11. Susan Paudel & partner (2014), "Estimation of leisure time physical activity and sedentary behaviour among school adolescents in Nepal", BMI Public Health, 14:637. 12. Chung, Arlene E., et al (2012), "Physical activity and BMI in a nationally representative sample of children and adolescents." Clinical pediatrics 51.2 (2012): 122-129. 13. Mulvihill, Maureen (2003). "Physical activity and young people"
File đính kèm:
nghien_cuu_hoat_dong_the_luc_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_ho.pdf

