Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của tap block (transversus abdominis plane block) trong giảm đau sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Trung Ương Huế cơ sở 2

Đặt vấn đề: Hiện nay, tỷ lệ mổ thấy thai ngày càng tăng. Việc dùng morphine và nhóm opioid sau mổ gây ra

một số tác dụng phụ cho sản phụ như: buồn nôn, nôn. và tăng nguy cơ cho trẻ nếu bà mẹ sử dụng morphine

cho trẻ bú sớm. Gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới siêu âm (Tranversus Abdominis Plane Block) được

xem là kĩ thuật giảm đau không sử dụng opiod có tác dụng tốt và an toàn cho mổ vùng bụng dưới. Mục tiêu

của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả và an toàn của TAP block trong giảm đau đa mô thức sau mổ lấy thai.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 80 trường hợp sản phụ ASA

1,2 mổ lấy thai bằng kĩ thuật gây tê tuỷ sống, đường mổ Pfannenstiel tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở

2 từ tháng 11/2018 đến tháng 9/2019. Chia các đối tượng làm hai nhóm, trong đó nhóm nghiên cứu gây

tê TAP block với Levobupivacaine 0.25% 20ml phối hợp 100mcg Adrenaline mỗi bên dưới hướng dẫn siêu

âm, nhóm chứng không được gây tê TAP block mà sử dụng morphine tĩnh mạch duy trì liên tục qua xi lanh

điện, điều chỉnh liều tuỳ theo điểm đau của sản phụ. Cả hai nhóm đều được sử dụng thêm Paracetamol

1gram truyền tĩnh mạch và Diclofenac 75mg truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ. Theo dõi điểm đau của sản phụ

bằng thang điểm VNRS(verbal numberical rating scale), lượng morphine tiêu thụ cũng như các tác dụng

phụ có thể gặp ở cả hai nhóm vào các thời điểm: 2,4,6,8,10,12 giờ sau mổ.

pdf 7 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của tap block (transversus abdominis plane block) trong giảm đau sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Trung Ương Huế cơ sở 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của tap block (transversus abdominis plane block) trong giảm đau sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Trung Ương Huế cơ sở 2

Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của tap block (transversus abdominis plane block) trong giảm đau sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Trung Ương Huế cơ sở 2
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 29
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA TAP BLOCK 
(TRANSVERSUS ABDOMINIS PLANE BLOCK) TRONG GIẢM ĐAU 
SAU MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ CƠ SỞ 2
Trương Ngọc Phước1, Trà Thành Phú1, 
Hà Thúc Khánh1, Lê Viết Nguyên Khôi1, Ngô Đức Cường1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Hiện nay, tỷ lệ mổ thấy thai ngày càng tăng. Việc dùng morphine và nhóm opioid sau mổ gây ra 
một số tác dụng phụ cho sản phụ như: buồn nôn, nôn... và tăng nguy cơ cho trẻ nếu bà mẹ sử dụng morphine 
cho trẻ bú sớm. Gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới siêu âm (Tranversus Abdominis Plane Block) được 
xem là kĩ thuật giảm đau không sử dụng opiod có tác dụng tốt và an toàn cho mổ vùng bụng dưới. Mục tiêu 
của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả và an toàn của TAP block trong giảm đau đa mô thức sau mổ lấy thai.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 80 trường hợp sản phụ ASA 
1,2 mổ lấy thai bằng kĩ thuật gây tê tuỷ sống, đường mổ Pfannenstiel tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 
2 từ tháng 11/2018 đến tháng 9/2019. Chia các đối tượng làm hai nhóm, trong đó nhóm nghiên cứu gây 
tê TAP block với Levobupivacaine 0.25% 20ml phối hợp 100mcg Adrenaline mỗi bên dưới hướng dẫn siêu 
âm, nhóm chứng không được gây tê TAP block mà sử dụng morphine tĩnh mạch duy trì liên tục qua xi lanh 
điện, điều chỉnh liều tuỳ theo điểm đau của sản phụ. Cả hai nhóm đều được sử dụng thêm Paracetamol 
1gram truyền tĩnh mạch và Diclofenac 75mg truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ. Theo dõi điểm đau của sản phụ 
bằng thang điểm VNRS(verbal numberical rating scale), lượng morphine tiêu thụ cũng như các tác dụng 
phụ có thể gặp ở cả hai nhóm vào các thời điểm: 2,4,6,8,10,12 giờ sau mổ.
Kết quả: Điểm đau VNRS ở nhóm TAP block sau mổ thấp hơn có ý nghĩa thống kê cả khi nằm yên và 
vận động (p<0,05), lượng morphine tiêu thụ nhóm TAP block cũng ít hơn (p<0.05), không gặp tác dụng phụ 
buồn nôn, nôn cũng như biến chứng nhiễm trùng, tổn thương tạng trong bụng. Trong khi đó, nhóm chứng 
có tới 50% sản phụ thấy buồn nôn và nôn.
Kết luận: Gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới siêu âm (Transversus Abdominis Plane Block) giúp 
giảm đau cả khi nằm yên và vận động, làm giảm sử dụng morphine và là kĩ thuật giảm đau không sử dụng 
opioid có hiệu quả cao, ít tác dụng phụ trong chiến lược giảm đau đa mô thức sau mổ lấy thai.
Từ khóa: Tính an toàn của tap block trong giảm đau sau mổ lấy thai
ABSTRACT 
EFFICACY AND SAFETY OF TRANSVERSUS ABDOMINIS PLANE BLOCK FOR POST-
OPERATIVE C-SECTION ANALGESIA AT HUE CENTRAL HOSPITAL SECOND BRANCH
Truong Ngoc Phuoc1, Tra Thanh Phu1 
Ha Thuc Khanh1, Le Viet Nguyen Khoi1, Ngo Duc Cuong1
Background: nowaday, the rating of C-section surgery has been increased over the decades. Using 
1. Bệnh viện TW Huế - Ngày nhận bài (Received): 05/11/2019; Ngày phản biện (Revised): 19/11/2019 
- Ngày đăng bài (Accepted): 10/12/2019 
- Người phản hồi (Corresponding author): Trương Ngọc Phước 
- Email: [email protected]; ĐT: 0942 020 867
Bệnh viện Trung ương Huế 
30 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mổ lấy thai là một trong những phẫu thuật phổ 
biến nhất và xu hướng ngày càng tăng, thống kê gần 
đây cho thấy: tỷ lệ mổ lấy thai tại châu Âu là 25%, 
châu Á là 19.2%[1], và tại Mỹ năm 2017 có 32% trẻ 
sinh ra bằng phương pháp mổ lấy thai[10]. Ở Việt 
Nam chưa có con số cụ thể, thay đổi tùy theo vùng 
miền, bệnh viện. Trong đó, tại Bệnh viện Trung 
ương Huế, năm 2015 tỷ lệ mổ lấy thai là 57,57%[3].
Kiểm soát đau sau mổ kém được xem là yếu tố 
nguy cơ làm tăng tỷ lệ biến chứng sau mổ, giảm chất 
lượng sống, chuyển thành đau mạn tính, giảm khả 
năng hoạt động, kéo dài thời gian nằm viện, tăng 
chi phí điều trị. Trước đây, morphine và các thuốc 
họ opioid đường toàn thân được sử dụng rộng rãi 
trong giảm đau, tuy nhiên tác dụng phụ của chúng: 
buồn nôn, nôn, ngứa, thuốc qua sữa mẹ, ức chế 
hô hấp, lệ thuộc thuốc[5] cùng với cuộc khủng 
hoảng về sử dụng thuốc giảm đau họ á phiện tại Mỹ 
năm 2017[11] đã đặt ra vấn đề cần phải thay đổi và 
tìm ra phương án giảm đau không sử dụng opioid 
cho sản phụ sau mổ. Trong đó, gây tê mặt phẳng cơ 
ngang bụng dưới siêu âm: Transversus Abdominis 
Plane Block được xem là kĩ thuật có hiệu quả, an 
toàn trong chiến lược giảm đau đa mô thức sau mổ 
lấy thai, giúp giảm đau tốt, hạn chế tác dụng phụ 
của nhóm thuốc opioid. Vì vậy chúng tôi làm đề 
tài này với mục tiêu: nghiên cứu hiệu quả và tính 
an toàn của TAP block (Transversus Abdominis 
Plane Block) trong giảm đau sau mổ lấy thai tại 
Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
80 trường hợp sản phụ có chỉ định mổ lấy thai, 
sử dụng phương pháp vô cảm là gây tê tủy sống 
từ tháng 11/2018 đến tháng 9/2019 tại Bệnh viện 
Trung ương Huế cơ sở 2. Sau mổ, tại phòng hồi tỉnh, 
40 sản phụ được gây tê TAP block bằng máy siêu 
âm đầu dò thẳng hai bên thành bụng. 40 sản phụ 
còn lại sử dụng Morphine tĩnh mạch duy trì qua xi 
lanh điện liên tục. Cả 2 nhóm đều sử phối hợp thêm 
Acetaminophen (Paracetamol) tĩnh mạch 1 gram 
mỗi 8 giờ và Diclofenac 75mg tĩnh mạch mỗi 8 giờ. 
Đánh giá kết quả giảm đau của cả 2 nhóm trong 12 
giờ đầu tiên, cũng như các tác dụng phụ, tai biến 
nếu có. 
postoperative morphine or opioid causes some side effects, such as: PONV, pturitus...and increases the 
risk of respiratory depression for children whose mothers have been used morphine or opioid. The object of 
our study was to assess whether Transversus Abdominis Plane Block guided by ultrasound is the effective 
non-opioid technique in multimodal pain management for postoperative C-section.
Materials and method: 80 ASA 1 and 2 parturients for C-section via Pfannestiel incision under spinal 
anesthesia were devided into 2 groups, group A: TAP block and controlled group. In group A, we injected 
20ml Levobupivacaine 0.25% mixed with 100mcg Adrenaline per side by using ultrasound. Control group 
were received continuous intravenous morphine. Both groups were also used intravenous paracetamol 1g 
and intravenous diclofenac 75mg every 8 hours. Verbal Numberical Rating Scale (VNRS), total morphine 
consumed, side effects of 2 groups were scored at 2,4,6,8,10,12h postoperatively.
Results: the score of VNRS at rest and on movement were lower in TAP block versus control group 
at 2,4,6,8,10,12h postoperatively (p<0.05). Total morphine consumed were also lower in TAP block group 
(p<0.05). No side effects and complications were regconized in TAP block, but 50% of parturients in control 
group got PONV.
Conclusion: TAP block reduces pain intensity and decrease supplemental morphine consumption. There-
fore, TAP block is a safe and effective technique as a part of multimodal pain management for C-section.
Keywords: safety of tap block in pain relief after cesarean section
Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của tap block...
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 31
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Sản phụ và gia đình đồng ý gây tê giảm đau 
TAP block.
- Sản phụ không có chống chỉ định gây tê như: 
tiền sử dị ứng thuốc tê, diclofenac, acetaminophen, 
morphine, rối loạn đông máu, nhiễm trùng tại vị trí 
chích kim.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Sản phụ và gia đình không đồng ý gây tê 
- Có một trong các chống chỉ định về gây tê vùng 
hoặc chống chỉ định sử dụng: diclofenac, acetamin-
ophen, morphine.
2.1.3. Cỡ mẫu nghiên cứu
- Cỡ mẫu nghiên cứu thuận tiện. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi là 80 trường hợp sản phụ có chỉ 
định mổ lấy thai, gồm 40 sản phụ được gây tê TAP 
block giảm đau và 40 sản phụ còn lại sử dụng mor-
phine tĩnh mạch.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS version 23. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Các bước tiến hành
- Thuốc: thuốc tê Chirocaine (Levobupivacaine 
0.5%) 10ml của hãng Abbvie, Iceland, Adrenaline 
1mg/1ml.
- Dụng cụ: kim tủy sống 25G, máy siêu âm Lo-
gig Book XP của GE, đầu dò thẳng 3-6 MHz, thước 
đánh giá đau theo thang điểm VRNS (Verbal Rating 
Numberical Scale)
- Chia sản 80 sản phụ thành hai nhóm riêng biệt, 
trong đó nhóm nghiên cứu là có gây tê TAP block, 
nhóm chứng là không được gây tê. Cả hai nhóm 
đều được sử dụng paracetamol 1gram mỗi 8 giờ và 
diclofenac 75mg mỗi 8 giờ. 
- Thăm khám, đánh giá lâm sàng và cận lâm sàng 
của sản phụ sau mổ xem có chống chỉ định gây tê 
TAP block không.
- Nếu không có chống chỉ định, giải thích cho 
sản phụ về lợi ích cũng như một số tác dụng phụ 
có thể xuất hiện, nếu sản phụ đồng ý thì tiến hành 
gây tê.
- Chuẩn bị dụng cụ:
+ 02 bơm tiêm 20ml vô khuẩn
+ 01 dây 3 nhánh vô khuẩn
+ Khay sát khuẩn gồm: gạc vô khuẩn, kẹp không 
mấu hoặc có mấu, dung dịch sát khuẩn povidine.
+ Pha dung dịch thuốc tê Chirocaine 
(Levobupivacaine) thành nồng độ 0.25%: 01 ống 
Chirocaine 0.5% 10ml với 10ml nước muối sinh 
lý NaCl 0.9%, phối hợp thêm 100mcg Adrenaline 
(5mcg/ml). Tổng thể tích 40 ml Levobupivacaine 
0.25% + 200mcg Adrenaline.
+ Hướng dẫn sản phụ nằm yên, tay bên phía 
gây tê vòng qua đầu
+ Sát khuẩn vùng chích kim bằng dung dịch 
Povidine
+ Sử dụng máy siêu âm, đầu dò thẳng, đặt đầu 
dò ở vị trí giữa bờ sườn và mào chậu, tìm lớp cân cơ 
giữa cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng, đi kim 
theo kiểu in plane, khi kim vào đúng lớp cân cơ, 
tách thử bằng 5ml nước muối sinh lý NaCl 0.9%, 
thấy được hình ảnh tách đúng thì hút thử, nếu không 
có máu thì bơm 5ml Levobupivacaine 0.25%, cứ 
như vậy cho đủ 20ml. Sau đó gây tê thành bụng bên 
đối diện.
+ Sau gây tê, đánh giá mức độ đau theo thang 
điểm VNRS (verbal numberic rating scale) khi nằm 
yên và vận động (co chân, nghiêng trái/phải, ho). 
Theo dõi: 
• Thời gian giảm đau: tính từ khi gây tê (điểm 
VNRS khi nằm yên dưới 4) đến lúc bệnh nhân bắt 
đầu thấy đau lại (điểm VNRS khi nằm yên lớn hơn 
hoặc bằng 5). 
• TAP block được xem là thất bại khi tại thời 
điểm 2 giờ sau phẫu thuật, sau khi thực hiện kĩ thuật 
giảm đau nhưng điểm đau VNRS khi nằm yên lớn 
hơn hoặc bằng 5, lúc này bệnh nhân sẽ được dùng 
morphine tĩnh mạch bolus 3mg và duy trì liên tục 
qua xi lanh điện 1mg/giờ.
• Nhóm morphine: morphine duy trì liên tục qua 
xi lanh điện với liều khởi đầu là 1mg/giờ tại thời điểm 
2 giờ sau phẫu thuật, đánh giá lại sau mỗi 2 giờ, nếu 
Bệnh viện Trung ương Huế 
32 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019
bệnh nhân còn đau trên 5 điểm thì bolus một liều 3mg 
và nâng liều duy trì lên thêm 0.5mg/giờ. 
• Các tác dụng phụ của nhóm gây tê nếu có: ngộ 
độc thuốc tê như: tê miệng, choáng váng, rối loạn 
nghe nhìn, rung giật cơ, co giật, hôn mê, nếu có thì 
xử trí ngay theo phác đồ ngộ độc thuốc tê của Bộ Y 
tế và hội gây tê vùng Hoa Kì; và một số tác dụng phụ 
có thể xảy ra khác: nôn, ngứa, thủng tạng trong bụng. 
• Các tác dụng phụ của morphine tĩnh mạch: 
buồn nôn, nôn, ngứa, ức chế hô hấp, ngái ngủ.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Kết quả các thông số cơ bản
 Nhóm
Thông số
TAP block Chứng p
Tuổi 28,5 ± 4,8 30,4 ± 4,5 0,08 > 0,05
Chiều cao (cm) 156 ± 5,8 155,3 ± 5,3 0,59 > 0,05
Cân nặng (kg) 62,5 ± 7,6 60,2 ± 5,4 0,12 > 0,05
Tình trạng sức khỏe ASA
ASA 1: 85%
ASA 2: 15%
ASA 1: 77,5%
ASA 2: 22,5%
0,4 > 0,05
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê: tuổi, chiều cao, cân nặng, tình trạng sức 
khỏe ASA (p > 0,05) giữa hai nhóm.
Bảng 2: Tổng liều morphine tĩnh mạch sử dụng ở cả hai nhóm
 Nhóm
Thông số
TAP block Chứng p
Tổng liều morphine sử dụng (mg) 3,53 ± 1,13 20,05 ± 7,32 0,0001 < 0,05
Kết quả cho thấy: tổng liều morphine phải sử dụng trong vòng 12 giờ để đạt được điểm đau VNRS dưới 
5 (đau nhiều) khi nằm yên giữa hai nhóm là có sự khác biệt thống kê với p = 0,0001 < 0,05.
Bảng 3: Điểm đau trung bình khi nằm yên theo thời gian ở cả hai nhóm
 VNRS
Nhóm 
2 giờ 4 giờ 6 giờ 8 giờ 10 giờ 12 giờ
TAP block 1,4 ± 0,5 1,6 ± 0,7 2,0 ± 0,7 2,5 ± 0,5 3,3 ± 0,7 5,2 ± 0,4
Chứng 1,6 ± 0,7 2,6 ± 0,5 3,7 ±1,2 3,9 ± 1,3 4,6 ± 1,3 5,3 ± 1,7
P 0,003 0,021 0,0001 0,0001 0,0001 0,0001
Kết quả cho thấy: điểm đau trung bình khi nằm yên giữa hai nhóm theo thang điểm VNRS tại các thời 
điểm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 4: Điểm đau trung bình khi vận động theo thời gian ở cả hai nhóm
 VNRS
Nhóm 2 giờ 4 giờ 6 giờ 8 giờ 10 giờ 12 giờ
TAP block 1,2 ± 0,4 1,3 ± 0,6 2,7 ± 0,5 3,6 ± 0,9 4,4 ± 0,5 6,1 ± 0,3
Chứng 1,8 ± 0,7 2,9 ± 0,8 4,2 ± 0,8 5,2 ± 1,3 5,8 ± 1,2 5,9 ± 0,9
P 0,029 0,002 0,0001 0,001 0,019 0,004
Kết quả cho thấy: điểm đau trung bình khi vận động giữa hai nhóm theo thang điểm VNRS tại các thời 
điểm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của tap block...
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 33
Biểu đồ 1: So sánh điểm đau VNRS khi nằm yên và vận động theo thời gian
Bảng 5: Thời gian tác dụng trung bình của phương pháp TAP block
Thời gian giảm đau trung bình (giờ) 9,8 ± 0,5
Cỡ mẫu 38
Biểu đồ 2: Tác dụng phụ buồn nôn, nôn giữa hai nhóm
Kết quả cho thấy: tỷ lệ buồn nôn, nôn ở nhóm sử dụng morphine cao hơn hẳn và có khác biệt ý nghĩa 
thống kê với nhóm tap block. (p < 0.05)
Bảng 6: Một số tác dụng phụ khác
 Nhóm
Thông số
TAP block Chứng
Nhiễm trùng chỗ tiêm 0%
Tổn thương tạng trong ổ bụng 0%
Ngộ độc thuốc tê 0%
Ức chế hô hấp 0%
Ngái ngủ 27,5%
Kết quả cho thấy: nhóm TAP block không gây tác dụng phụ gì trong quá trình làm, tỷ lệ ngái ngủ ở nhóm 
morphine là 27.5%.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả bảng 4 cho thấy: điểm đau lúc nằm yên ở nhóm gây tê TAP block thấp hơn và có ý nghĩa thống 
kê so với nhóm sử dụng morphine tại các thời điểm 2, 4, 6, 8, 10 và 12 giờ sau mổ. Đặc biệt, điểm đau 
Bệnh viện Trung ương Huế 
34 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019
khi vận động nhóm TAP block thấp hơn có ý nghĩa 
so nhóm chứng, điều này chứng minh lợi điểm 
lớn của kĩ thuật TAP block khi phong bế tốt cảm 
giác đau tại vị trí vết mổ, nên sản phụ có thể vận 
động sớm tại giường: co chân, nghiêng hai bên, ho 
không đau. Điều này giúp sản phụ cảm thấy thoải 
mái hơn và hạn chế nguy cơ huyết khối tĩnh mạch 
sâu. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của các 
tác giả: Nguyễn Văn Minh [2], Bùi Công Đoàn[1], 
McDonnell [9], Eslamian[6]. 
Lượng morphine phải sử dụng ở nhóm TAP 
block cũng thấp hơn hẳn so với nhóm chứng (3,53 
± 1,13mg với 20,05 ± 7,32mg), kết quả này tương 
đồng với nghiên cứu của Nguyễn Văn Minh [2], 
McDonnell [9], dù số lượng morphine chúng tôi sử 
dụng nhiều hơn so với tác giả Nguyễn Văn Minh[2] 
và ít hơn so với McDonnell[9]. Điều này có thể do 
cảm nhận đau của mỗi cá thể khác nhau, và quy 
trình sử dụng morphine trong nghiên cứu của chúng 
tôi là sử dụng xi lanh điện duy trì liên tục, thay đổi 
liều dựa vào mức độ đau của sản phụ, khác so với 
hai tác giả trên sử dụng PCA. 
Morphine sử dụng đường toàn thân có thể gây 
ra một số tác dụng phụ như: buồn nôn, nôn, ngứa, 
ngái ngủ, qua sữa mẹ, từ đó gây khó chịu, mệt mỏi 
và tăng nguy cơ cho em bé khi bà mẹ cho con bú có 
sử dụng morphine giảm đau. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, nhóm TAP block không có sản phụ nào 
gặp tác dụng phụ buồn nôn, nôn, trong khi đó nhóm 
chứng có tới 35% sản phụ buồn nôn, và 15% nôn, 
27,5% thấy ngái ngủ, khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(biểu đồ 2). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu 
của Uma Srivastava. Như vậy kỹ thuật gây tê TAP 
block giúp hạn chế buồn nôn, nôn, một trong những 
tác dụng phụ gây khó chịu và mệt mỏi cho sản phụ 
sau mổ phải dùng morphine, đồng thời tăng tính an 
toàn khi bà mẹ cho con bú sớm. 
Các tai biến có thể gặp khác khi gây tê như: 
tổn thương tạng trọng bụng, nhiễm trùng khoang 
cơ bụng, ngộ độc thuốc tê, chúng tôi không nhận 
thấy. Điều này cũng tương đồng với nghiên cứu của 
Nguyễn Văn Minh [2], McDonnell [9], Eslamian[6]. 
Cho thấy kỹ thuật TAP block thực hiện dưới hướng 
dẫn siêu âm thật sự an toàn cho sản phụ. 
Thời gian giảm đau trung bình của kĩ thuật 
TAP block trong nghiên cứu của chúng tôi là 9,8 ± 
0,5 giờ, ngắn hơn so với kết quả của Nguyễn Văn 
Minh[2] (9,2 ± 2,4 giờ), Jadon A[8] (11 giờ), Uma 
Srivastava[12] (12 giờ). Nguyên nhân có thể do việc 
sử dụng kim tủy sống để gây tê trong khi các tác 
giả khác sử dụng kim gây tê chuẩn, đây có thể cũng 
là nguyên nhân dẫn đến 2 ca gây tê thất bại trong 
nghiên cứu của chúng tôi.
V. KẾT LUẬN
Gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng TAP block dưới 
hướng dẫn siêu âm là kỹ thuật gây tê an toàn, đem lại 
chất lượng giảm đau tốt hơn mà không cần sử dụng 
morphine và các chế phẩm opioid khác trong chiến 
lược giảm đau đa mô thức sau mổ lấy thai, từ đó hạn 
chế được các tác dụng không mong muốn của nhóm 
này: nôn, buồn nôn, ngái ngủ, qua sữa mẹ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Công Đoàn và Nguyễn Thị Phương Thảo 
(2017), “Đánh giá hiệu quả giảm đau của kỹ 
thuật tapblock sau phẫu thuật ở sản phụ có vết mổ 
cũ”, https://www.benhvienquany120.vn/index.
php?act=nd_y_khoa&muc_y_khoa=2&id=52, 
trích dẫn 5/11/2019. 
2. Nguyễn Văn Minh, Bùi Thị Thúy Nga và Trần 
Xuân Thịnh, “Hiệu quả của phương pháp phong 
bế thần kinh ở mặt phẳng cơ ngang bụng trong 
giảm đau sau phẫu thuật lấy thai”, Tạp chí Y 
Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế. 8(5), 
tr 37.
3. Hoàng Ngọc Tú và cộng sự, (2016), “Nghiên 
cứu chỉ định mổ lấy thai theo phân loại robson 
tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Tạp chí Phụ 
sản, 14(3). 
Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của tap block...
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 35
4. Betrán Ana Pilar, et al (2016), “The Increas-
ing Trend in Caesarean Section Rates: Global, 
Regional and National Estimates: 1990-2014”, 
Plos one, 11(2): e0148343. doi:10.1371/journal.
pone.0148343.
5. Chesnut David H.(2014), “Postoperative and 
Chronic Pain: Systemic and Regional Analgesic 
Techniques”, Chestnut’s obstetric anesthesia: 
principles and practice 5th, Elsevier saunders, 
pp. 607. 
6. Eslamian L., Jalili Z., Jamal A., Marsoosi V., 
Movafegh A. (2012), “Transversus abdominis 
plane block reduces postoperative pain intensity 
and analgesic consumption in elective cesarean 
delivery under general anesthesia”, J Anesth, 26: 
334-8.
7. Jadon Ashok, et al (2018), “Role of ultrasound 
guided transversus abdominis plane block as a 
component of multimodal analgesic regimen for 
lower segment caesarean section: a randomized 
double blind clinical study”, BMC Anesthesiol-
ogy, 18(1):53.
8. Jadon A., Jain B. (2018), “Role of ultrasound 
guided transversus abdominis plane block as a 
component of multimodal analgesic regimen for 
lower segment caesarean section: a randomized 
double blind clinical study”, BMC Anesthesiol-
ogy, 18:53 https://doi. org/10.1186/s12871-018-
0512-x.
9. McDonnell J.G., Curley G., Carney J., Benton 
A., Costello J., Maharaj C.H., et al. (2008), “The 
analgesic efficacy of transversus abdominis 
plane block after cesarean delivery: A random-
ized controlled trial”, Anesth Analg, 106: 186-
91.
10. Martin Joyce A., et al (2018), “Births: Final 
Data for 2017”, National Vital Statistics Reports, 
67(8), pp. 1 -50.
11. Rummans Teresa A., et al (2018), “How Good 
Intentions Contributed to Bad Outcomes: The 
Opioid Crisis”, Mayo Clinic Proceedings, 93(3), 
pp. 344 – 350.
12. Srivastava U.,et al (2015), “Efficacy of transab-
dominis plane block for post cesarean delivery 
analgesia: A double-blind, randomized trial”, 
Saudi J Anaesth, 9: 298-302.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_hieu_qua_va_tinh_an_toan_cua_tap_block_transversu.pdf