Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng dây chằng quạ đòn ở người Việt Nam

Đặt vấn đề: Các phương pháp điều trị trật khớp cùng đòn gần đây chú trọng vào việc

tái tạo dây chằng quạ đòn theo giải phẫu. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây về giải

phẫu của dây chằng quạ đòn chưa cho kết quả thống nhất. Vì vậy, mục tiêu của nghiên

cứu là: Xác định các đặc điểm giải phẫu dây chằng quạ đòn người Việt Nam có thể

ứng dụng trong điều trị.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phẫu tích và đo đạc kích thước 30 mẫu dây

chằng quạ đòn trên xác ướp. Xác định đặc điểm về hình dạng , kích thước các diện

bám dây chằng nón và dây chằng thang.

 

pdf 9 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng dây chằng quạ đòn ở người Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng dây chằng quạ đòn ở người Việt Nam

Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng dây chằng quạ đòn ở người Việt Nam
Phần 3. Phần chấn thương chung
329
Mai Thanh Việt1, 
Đỗ Phước Hùng1, 
Trang Mạnh Khơi2
 1Bộ mơn CTCH, 
Trường Đại học Y-Dược 
Tp.HCM
2Bộ mơn Giải phẫu 
bệnh, Trường Đại học 
Y-Dược Tp.HCM
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DụNG DÂY 
CHẰNG QUẠ ĐỊN Ở NGƯỜI VIỆT NAM
Đặt vấn đề: Các phương pháp điều trị trật khớp cùng đòn gần đây chú trọng vào việc 
tái tạo dây chằng quạ đòn theo giải phẫu. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây về giải 
phẫu của dây chằng quạ đòn chưa cho kết quả thống nhất. Vì vậy, mục tiêu của nghiên 
cứu là: Xác định các đặc điểm giải phẫu dây chằng quạ đòn người Việt Nam có thể 
ứng dụng trong điều trị.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phẫu tích và đo đạc kích thước 30 mẫu dây 
chằng quạ đòn trên xác ướp. Xác định đặc điểm về hình dạng , kích thước các diện 
bám dây chằng nón và dây chằng thang.
Kết quả: Chiều dài trung bình của xương đòn là 160 ± 7.8 mm. Khoảng cách từ bờ 
ngoài xương đòn đến đến bờ ngoài và tâm diện bám thang tương ứng là 8.1 ± 1.7 mm 
and 16.6 ± 2.1 mm. Khoảng cách từ bờ ngoài xương đòn đến đến bờ ngoài và tâm diện 
bám nón tương ứng là 23,2 ± 3.7mm and 36.9 ± 3.4mm. Tỷ lệ khoảng cách từ đầu 
ngoài xương đòn đến tâm diện bám nón và tâm diện bám thang so với chiều dài xương 
đòn tương ứng là 0.23 và 0.1. Tỷ lệ khoảng cách từ bờ sau xương đòn đến tâm diện 
bám nón so với bề rộng xương đòn tại tâm nón là 0.18. Tỷ lệ này đối với dây chằng 
thang là 0.67. Độ dài trung bình của mỏm quạ là 41.8 ±3.4mm .Tỷ lệ khoảng cách từ 
đỉnh mỏm quạ đến tâm diện bám nón và diện bám thang so với chiều dài mỏm quạ 
tương ứng là 0.9 và 0.67 .
Kết luận: Tuy có sự khác nhau của các khoảng cách trên mỗi trường hợp khác nhau 
nhưng tỷ lệ các khoảng cách từ vị trí của các diện bám đến các mốc trên xương đòn và 
mỏm quạ ít có sự thay đổi.
Từ khóa: Dây chằng quạ đòn, giải phẫu ứng dụng, dây chằng nón.
TĨM TẮT
A STUDY ON CLINICAL ANATOMY OF CORACOCLAVICULAR 
LIGAMENT IN THE VIETNAMESE
Mai Thanh Viet1, 
Do Phuoc Hung1, 
Trang Manh Khoi2
SUMMARY
Background: The treatment for the acromioclavicular joint dislocations has focused on 
anatomic restoration of the coracoclavicular ligaments. However, recently reports of the 
anatomy of the coracoclavicle ligament have given different descriptions.
Purpose: To identify characteristics of coracoclavicular ligaments in terms of clinical 
anatomy.
Methods and Materials: Thirty coracoclavicle ligaments of cadavers were dissected and 
calibrated. Shape, size, direction, and footprint were identified.
Results: The mean clavicle length was 160 ± 7.8 mm. The distance from the lateral 
edge of the clavicle to the lateral end and the center of trapezoid attachments were 8.1 
± 1.7 mm and 16.6 ± 2.1 mm, respectively. The distance from the lateral edge of the 
clavicle to lateral end and center of conoid attachments were 23,2 ± 3.7mm and 36.9 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
330
± 3.4mm, respectively. The ratio of the distance from lateral edge of clavicle to the 
center of the conoid and trapezoid attachments to clavicle length were 0.23 and 0.1, 
respectively. The ratio of the distance from posterior edge of clavicle to the center of the 
conoid attachments to clavicle width at it’s attachment center was 0.18. This ratio for 
the trapezoid was 0.67. The average length of coracoid was 41.8 ±3.4mm. The ratio of 
the distance from the tip of coracoid to the conoidal and trapezoidal centers to coracoid 
length were 0.9 and 0.67 , respectively.
Conclusion: While there were differences in the origin of the CC ligaments exist 
between different cases, the ratio of these origins to measurements of clavicle and 
coronoid is constant. These ratios are important for the accurate reconstruction of the 
coracoclavicular ligaments in acromioclavicular joint dislocations .
Keywords: coracoclavicle ligament, clinical anatomy, coronoid ligament.
ĐặT VấN Đề 
Trật khớp cùng địn là tổn thương thường gặp 
trong chấn thương vùng vai. Chỉ định phẫu thuật 
được đặt ra khi dây chằng quạ địn đứt, đặc biệt với 
phân loại IV ,V, VI theo Rockwood . Nhiều phương 
pháp điều trị phẫu thuật đã được sử dụng như hàn 
khớp cùng địn, quạ địn (bằng vis, chỉ treo,..)..nhưng 
các phương pháp này đều khơng tái tạo lại dây chằng 
như giải phẫu ban đầu hoặc khơng đủ độ vững cần 
thiết từ đĩ gây nên nhiều biến chứng [1,14,15,16]. 
Những nghiên cứu gần đây với việc chú trọng vào tái 
tạo dây chằng quạ địn gần giống với giải phẫu của 
dây chằng ban đầu nhất [8,13,16] cho thấy đạt được 
sự vững chắc hơn, giảm và tránh được các nhược 
điểm như : bung vis, tiêu xương đầu ngồi xương 
địn [9,10,15,16]....Nhưng vấn đề đặt ra để cĩ thể tái 
tạo dây chằng quạ địn gần như giải phẫu thì chúng 
ta phải hiểu được chính xác đặc điểm giải phẫu của 
mỏm quạ, xương địn và dây chằng quạ địn. Trong 
các tài liệu y học và các nghiên cứu về giải phẫu 
chúng ta thấy cịn cĩ nhiều sự khác nhau trong mơ tả 
về kích thước, vị trí diện bám của dây chằng quạ địn 
trên xương địn và mỏm quạ. Vì vậy , trong nghiên 
cứu này chúng tơi muốn xác định các đặc điểm về 
hình dạng, kích thước và vị trí dây chằng quạ địn 
trên người Việt Nam. Từ đĩ xác định được mối tương 
quan giữa vị trí của dây chằng quạ địn với các kích 
thước của xương địn và mỏm quạ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dây chằng quạ địn trên 30 khớp vai 
ướp formol, gồm 13 vai trái và 17 vai phải, người 
Việt Nam, tại bộ mơn Giải Phẫu - Đại học Y Dược 
Hồ Chí Minh. Mẫu được lấy theo cách ngẫu nhiên. 
Các mẫu cĩ biến dạng vùng vai, dây chằng quạ địn 
đã đứt hoặc cĩ phẫu thuật vùng vai trước đĩ được 
loại trừ. Tuổi trung bình là 67 (từ 48 đến 81 tuổi). 
Đo chiều dài xương địn bằng khoảng cách giữa 2 
khớp cùng địn và ức địn (Hình1). Đo chu vi của từng 
dây chằng tại điểm giữa, tính đường kính và diện tích 
thiết diện ngang tương ứng. Đánh dấu các diện bám 
và các tâm tương ứng trên xương địn và mỏm quạ. 
Xác định hình dạng các diện bám ở mặt dưới xương 
địn, 21 kích thước được đo đạc với thước Caliper 
độ chính xác 0,1mm và tính giá trị trung bình. Ở đây 
chúng tơi lấy bờ sau và trung điểm mặt dưới đầu 
ngồi xương địn làm các mốc để đo đạc (Hình2).
Hình 1: Chiều dài xương địn (L)
Phần 3. Phần chấn thương chung
331
Hình 2: Các diện bám của dây chằng quạ địn mặt dưới xương địn. a: khoảng cách từ điểm 
giới hạn phía ngồi điểm bám dây chằng thang đến đầu ngồi xương địn; b: khoảng cách từ 
tâm diện bám dây chằng thang đến đầu ngồi xương địn; c: khoảng cách từ tâm diện bám 
dây chằng nĩn đến đầu ngồi xương địn; d: khoảng cách từ điểm giới hạn phía ngồi diện 
bám dây chằng nĩn đến đầu ngồi xương địn; e: chiều dài trong-ngồi diện bám dây chằng 
thang; f: chiều dài trước-sau diện bám dây chằng thang; g: chiều dài trong-ngồi diện bám 
dây chằng nĩn; h: chiều dài trước-sau diện bám dây chằng nĩn; i: khoảng cách tâm 2 diện 
bám; j: khoảng cách từ tâm diện bám dây chằng thang đến bờ sau đầu ngồi xương địn; k: 
kích thước trước-sau xương địn tại tâm thang; l: khoảng cách từ tâm diện bám dây chằng 
nĩn đến bờ sau đầu ngồi; m: kích thước trước-sau xương địn tại tâm nĩn .
Hình 3: Các diện bám của dây chằng quạ địn mặt trên mỏm quạ. 1: chiều dài trong-ngồi 
diện bám dây chằng thang; 2: chiều dài trước-sau diện bám dây chằng thang; 3: chiều dài 
trong-ngồi diện bám dây chằng nĩn; 4: chiều dài trước-sau diện bám dây chằng nĩn; 
5: khoảng cách tâm diện bám dây chằng thang đến đỉnh mỏm quạ; 6: khoảng cách tâm diện 
bám dây chằng nĩn đến đỉnh mỏm quạ; 7: khoảng cách tâm 2 diện bám; 8: khoảng cách tâm 
diện bám nĩn đến bờ ngồi mỏm quạ; 9: khoảng cách tâm diện bám thang đến bờ ngồi mỏm 
quạ; 10: kích thước trong-ngồi mỏm quạ tại tâm diện bám nĩn; 11: kích thước trong-ngồi 
mỏm quạ tại tâm diện bám thang; 12: chiều dài trước-sau mỏm quạ; 13: kích thước trong-
ngồi nền mỏm quạ.
Đồng thời chúng tơi xác định hình dạng các diện bám trên mỏm qua và đo đạc 13 kích thước trên mỏm quạ 
(Hình 3).
Phần ngang Phần ngang Phía trong
Phía ngồi
Nền mỏm quạ
Ðỉnh mỏm quạ Ðỉnh mỏm quạ
3
4
5
810
12
13
11
912
7
6
Phần đứng Phần đứng
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
332
Dùng kim Kirschner1.0 xuyên thủng qua xương địn và mỏm quạ tại tâm các diện bám và luồn qua đĩ 
bằng các sợi chỉ. Đo gĩc tạo giữa 2 dây chằng trên mặt phẳng trán, đo chiều dài dây chằng theo đường nối 
giữa 2 tâm diện bám từng dây hằng (Hình 4)
Đường 
nối 
tâm 2 
diện 
bám 
thang
Đường 
nối 
tâm 2 
diện 
bám 
nĩn
Ðỉnh mỏm quạ
Dụng 
cụ đo 
gĩc
Hình 4 : Cách đo gĩc tạo bởi hai dây 
chằng và chiều dài qua tâm hai diện 
bám của mỗi dây chằng
Chúng tơi ghi nhận cĩ sự thay đổi khoảng cách từ 
các diện bám đến các mốc trên xương địn cũng như 
mỏm quạ. Vì vậy, chúng tơi tính tỷ lệ giữa khoảng 
cách từ tâm và điểm giới hạn của các diện bám đến 
các mốc trên xương địn và mỏm quạ so với kích 
thước của xương địn, mỏm quạ. (Bảng 3, 4, 5) Các 
số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS, 
tính: trung bình, độ lệch chuẩn, sai số chuẩn 
KẾT QUẢ 
Dây chằng thang cĩ dạng hình thang cân với hai 
cạnh bên tương đối bằng nhau , cạnh đáy rộng hơn 
nằm trên mỏm quạ và cạnh nhỏ ở mặt dưới xương địn 
(Hình 5B) . Từ mỏm quạ đi lên kích thước dây chằng 
thang tương đối ít thay đổi nhưng khi đến bám vào 
xương địn thì mở rộng hơn theo chiều trong-ngồi 
và trung bình gấp 4 lần so với kích thước trong-ngồi 
khi bám vào mỏm quạ(Hình 5C, D). Dây chằng nĩn 
mở rộng dần theo hướng trong-ngồi khi đi từ mỏm 
quạ đến xương địn, với bề trước-sau tương đối dẹt ở 
phía xương địn nhưng dày lên khi đến mỏm quạ và 
phần lớn dây chằng nĩn cĩ cạnh trong kéo dài hơn so 
với cạnh ngồi (Hình 5A, E).
Hình 5: Hình dạng dây chằng quạ địn. A: Bình diện từ trước ra sau; B: Dây 
chằng thang nhìn từ ngồi vào trong; C: Dây chằng thang nhìn từ trên; D: Dây 
chằng thang nhìn từ dưới; E: Dây chằng nĩn tách rời nhìn từ trước ra sau
Dây chằng thang từ xương địn đi xuống dưới 
,vào trong và gắn vào mỏm quạ dọc sát bờ ngồi ½ 
sau phần ngang mỏm quạ. Dây chằng nĩn từ xương 
địn đi theo phương gần như thẳng đứng xuống dưới 
và gắn vào vị trí sau cùng phần sau trong của phần 
ngang mỏm quạ, một phần diện bám nằm ở phần 
ngang nhưng phần lớn lại bám ở mặt sau phần đứng 
mỏm quạ . (Hình 5A, 6).
Phần 3. Phần chấn thương chung
333
Hình 6: A:Vị tri các diện 
bám ở mặt dưới xương địn. 
B: Vị trí các diện bám trên 
mỏm quạ nhìn từ trên . 
Trên mặt phẳng trán 2 thành phần của dây chằng quạ 
địn hợp với nhau một gĩc trung bình là 57.20 , thay đổi từ 
330 830. Kết quả các kích thước của xương địn , kích 
thước của các dây chằng và vị trí các diện bám của các dây 
chằng trên xương địn được ghi nhận ở Bảng 1. 
Hình dạng của diện bám dây chằng thang trên xương 
địn hầu hết cĩ dạng hình bầu
dục (28/30) , trong đĩ phần lớn cĩ đường kính trong-
ngồi lớn hơn đường kính trước-sau (26/30), chỉ cĩ 2 
trường hợp ghi nhận cĩ dạng gần như hình trịn(Hình 7A). 
Chúng tơi ghi nhận cĩ 2 dạng diện bám của dây chằng nĩn 
trên xương địn với tỷ lệ dạng 1 là 60% (18/30), dạng 2 là 
40% (12/30) (Hình 7B,7C) .
Ðầu 
ngồi 
xương 
địn Diện bám dây chằng thang
Diện bám nĩn
Diện bám nĩn
Ðầu ngồi 
xương địn
Diện bám thang
Hình 7: A: Hình dạng diện bám dây chằng thang ở mặt dưới xương địn. B: Dạng 1: Diện 
bám nĩn mở rộng ở phần giữa và hẹp dần ở 2 đầu nhưng bề rộng đầu ngồi lớn hơn đầu 
trong. C: Dạng 2 : Diện bám nĩn cĩ phần rộng hơn nằm phần lớn ở ½ ngồi diện bám 
Hình 8: A: Hình dạng diện bám dây chằng nĩn trên mỏm quạ. 
B: Hình dạng diện bám dây chằng thang trên mỏm quạ. 
Kết quả các kích thước của 
mỏm quạ và vị trí các diện bám 
của dây chằng nĩn và dây chằng 
thang được ghi nhận ở Bảng 2.
Hình dạng diện bám dây 
chằng nĩn trên mỏm quạ cĩ dạng 
bầu dục với đường kính trước-
sau lớn hơn đường kính trong-
ngồi khoảng 1,3 lần. Diện bám 
của dây chằng thang trên mỏm 
quạ cũng cĩ dạng bầu dục nhưng 
dẹt theo chiều trong-ngồi với 
đường kính trước-sau lớn hơn 
đường kính trong-ngồi khoảng 
4,4 lần (Hình 8).
Diện 
bám 
dây 
chằng 
thang
Diện 
bám 
dây 
chằng 
nĩn
A B
Ðỉnh 
mỏm 
quạ
Phần ngang
Phần ngang
Phần trong
Phần ngồi
Ðỉnh mỏm quạ Ðỉnh mỏm quạ
Nền mỏm quạ
Bờ trước phần đứng
Phần đứng
Phần đứng
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
334
Bảng 1 : Kết quả kích thước dây chằng và vị trí các 
diện bám ở mặt dưới xương địn (mm)
Trung 
bình
Nhỏ nhất-
Lớn nhất
Độ lệch 
chuẩn
Kích thước xương đòn
L 160 148 - 177 7.8
k 20.71 14.5 - 29.1 3.2
m 16.53 12.9 - 22.1 2.25
s 8.65 6.8 - 11.1 1.24
t 11.89 9.0 - 14.2 1.4
Các diện bám
a 8.1 3.7 - 11.2 1.7
b 16.6 11.1 - 21.2 2.1
c 36.9 27.9 - 42.5 3.4
d 23,2 17.0 - 31.8 3.7
e 16.9 13.1 - 22.1 2.2
f 12.5 9.7 - 16.8 1.5
g 30.6 20.0 - 38.2 3.9
h 6.6 3.8 - 10.1 1.5
i 21 16.2 - 25.2 2.4
j 14.1 8.3 - 22.1 3.1
l 3.1 1.0 - 6.1 1.2
n 39 17.7 - 66 12.4
n1 6.97 4.7 - 9.2 1.11
o 39,8 17.9 - 87.2 16.2
o1 6.99 4.8 - 10.5 1.4
p 11.63 7.8 - 16.0 2
q 10.6 5.3 - 15.8 2.55
Bảng 2 : Kết quả kích thước và vị trí các diện bám 
trên mỏm quạ (mm)
Trung 
bình
Nhỏ nhất-
Lớn nhất
Độ lệch 
chuẩn
Kích thước mỏm quạ
10 10.3 6.9 - 15.1 1.8
11 14.4 11.5 - 18.0 1.5
12 41.8 35.2 - 48.9 3.4
13 27.2 23.1 - 31.6 1.8
Các diện bám
1 3.7 2.6 - 6.0 0.8
2 15.7 13.0 - 18.7 1.6
3 8.5 6.3 - 11.9 1.3
4 11 6.1 - 14.8 2.2
5 29 23.0 - 34.9 3.1
6 37.5 30.2 - 41.7 2.8
7 15 12.2 - 18.7 1.8
8 4.9 3.1 - 9.0 1.6
9 1.3 0.0 - 5.1 1.2
Bảng 3 : Tỷ lệ khoảng cách từ tâm và bờ ngồi 
diện bám của các dây chằng đến bờ ngồi xương 
địn với chiều dài xương địn
Tỉ lệ Trung bình Nhỏ nhất-
Lớn nhất
Độ lệch 
chuẩn
Tl1 0.05 ± 0.01 0.02 - 0.07 0.002
Tl2 0.14 ± 0.02 0.11 - 0.19 0.004
Tl3 0.1 ± 0.01 0.07 - 0.13 0.002
Tl4 0.23 ± 0.02 0.19 - 0.26 0.004
Tl5 0.67 ± 0.07 0.52 - 0.77 0.012
Tl6 0.18 ± 0.07 0.07 - 0.38 0.012
p,q : lần lượt là chiều dài dây chằng thang và dây 
chằng nĩn; n,o : là diện tích dây chằng thang và dây 
chằng nĩn; n1,o1 : là đường kính dây chằng thang và 
dây chằng nĩn; s,t : lần lượt là độ dày xương địn tại 
tâm diện bám dây chằng thang và dây chằng nĩn.
Tl1, Tl2 : lần lượt là tỷ lệ khoảng cách từ điểm 
giới hạn bên ngồi diện bám thang và diện bám nĩn 
đến bờ ngồi xương địn với chiều dài xương địn. 
Tl3, Tl4 : lần lượt là tỷ lệ khoảng cách từ tâm diện 
bám thang và tâm diện bám nĩn đến bờ ngồi xương 
địn với chiều dài xương địn. Tl5 : tỷ lệ khoảng cách 
từ tâm diện bám thang đến bờ sau xương địn với độ 
rộng trước-sau xương địn tại tâm thang. Tl6 :tỷ lệ 
khoảng cách từ tâm diện bám nĩn đến bờ sau xương 
địn với độ rộng trước-sau xương địn tại tâm nĩn.
Phần 3. Phần chấn thương chung
335
Bảng 4 : Tỷ lệ khoảng cách giữa tâm các dây chằng đến 
đỉnh mỏm quạ với chiều dài mỏm quạ
Tỉ lệ Trung bình Nhỏ nhất-
Lớn nhất
Độ lệch 
chuẩn
Tl7 0.9 ± 0.05 0.79 - 1 0.009
Tl8 0.69 ± 0.05 0.57 - 0.77 0.008
Bảng 5 : Tỷ lệ giữa bề rộng diện bám nĩn với bề rộng 
mỏm quạ tại tâm diện bám nĩn
Tỉ lệ Trung bình Nhỏ nhất-
Lớn nhất
Độ lệch 
chuẩn
Tl9 0.85 ± 0.16 0.47 - 1.19 0.029
Tl7:Tỷ lệ khoảng cách từ tâm diện bám nĩn đến đỉnh 
mỏm quạ với chiều dài mỏm quạ. Tl8:Tỷ lệ khoảng cách 
từ tâm diện bám thang đến đỉnh mỏm quạ với chiều dài 
mỏm quạ.
BÀN LUẬN 
Nhiều phương pháp đã được sử dụng trong điều trị 
trật khớp cùng địn nhưng vẫn cịn nhiều nhược điểm như 
mất vững, đau kéo dài sau mổPhương pháp điều trị của 
Weave-Dunn đã từng được sử dụng rộng rãi cũng đã cho 
thấy khơng đủ vững về cơ sinh học qua 2 nghiên cứu độc 
lập gần đây. Chính vì thế các nhà nghiên cứu đã cho rằng 
chỉ tái tạo khớp cùng địn cũng như dây chằng quạ địn 
giống như giải phẫu ban đầu thì mới cĩ thể đạt được kết 
quả tốt về độ vững cũng như về chức năng sau mổ. Và 
điều đĩ đã được chứng minh qua các nghiên cứu về cơ 
sinh học trong phịng thí nghiệm [4,7,14,16], đồng thời 
một số tác giả cũng thực hiện các nghiên cứu về đặc điểm 
giải phẫu chi tiết của dây chằng quạ địn, đầu ngồi xương 
địn cũng như mối tương quan giữa dây chằng quạ địn với 
khớp cùng địn [2,11,17]. Nhưng chúng tơi thấy rằng số 
liệu thu thập được của các tác giả khơng giống nhau hồn 
tồn, như tác giả Rios đã nhận thấy, sự khác nhau đĩ cĩ 
thể khơng phải do yếu tố giới tính mà do sự khác nhau về 
kích thước xương địn[18] . Chình vì thế , do sự khác nhau 
về tầm vĩc cơ thể giữa các chủng tộc khác nhau, chúng tơi 
cho rằng cần cĩ nghiên cứu về giải phẫu chi tiết của dây 
chằng quạ địn cũng như các diện bám của nĩ trên người 
Việt Nam, để từ đĩ cĩ thể áp dụng vào quá trình tái tạo dây 
chằng quạ địn giống giải phẫu một cách chính xác hơn, từ 
đĩ đạt được kết quả điều trị tốt hơn.
Boehm và cộng sự [2] báo cáo chi tiết khoảng cách 
giữa vị trí bám của dây chằng quạ địn và khớp cùng địn: 
ở nữ, dây chằng thang bắt đầu từ 0,9 (0,4-1,6)cm đến giới 
hạn trong là 2,9 (2-2,8)cm; ở nam, dây chằng thang bắt 
đầu ở 1.1 (0,8-1,6)cm đến giới hạn trong là 2,9 (2.1-3,8)
cm. Tác giả khuyến cáo chỉ cắt tối đa đầu ngồi xương địn 
1cm vì cắt hơn 2cm sẽ gây mất vững khớp cùng địn và 
đau kéo dài. Rios và cộng sự [18] đo khoảng cách trung 
bình từ bờ ngồi xương địn đến tâm diện bám thang là 
24.9 ± 3.8mm và tác giả cũng đề nghị nên cắt đầu ngồi 
xương địn dưới 1cm. Kết luận từ kết quả thu được của 
chúng tơi về chiều dài đầu ngồi xương địn cĩ thể cắt tối 
đa tương đương với 2 tác giả trên. 
Tác giả Debski [6] khi đánh giá lực tác động lên dây 
chằng quạ địn theo các hướng sau khi cắt dây chằng cùng 
địn đã rút ra nhận xét dây chằng thang và dây chằng nĩn 
cần được xem xét là các dây chằng riêng biệt trong quá 
trình tái tạo, vì vậy cần xác định cụ thể vị trí của từng dây 
chằng. Tác giả Rios [18] nghiên cứu khoảng cách từ bờ 
ngồi xương địn đến tâm diện bám nĩn và tâm diện bám 
thang cho rằng tỷ lệ giữa các khoảng cách này với chiều 
dài xương địn thì khơng đổi và tương ứng là 0.23 và 0.17. 
Trong nghiên cứu này chúng tơi xác định chi tiết hơn về vị 
trí của các diện bám trên xương địn theo cả hướng trong-
ngồi và trước-sau bằng cách tính tỷ lệ khoảng cách từ 
tâm các diện bám đến bờ ngồi và bờ sau xương địn so 
với chiều dài và chiều rộng xương địn. Các tỷ lệ chúng 
tơi thu được tương đối hằng định, tỷ lệ khoảng cách từ 
tâm diện bám nĩn đến bờ ngồi với chiều dài xương địn 
của chúng tơi là 0.23 giống với tác giả Rios nhưng tỷ lệ 
khoảng cách từ tâm diện bám thang của chúng tơi là 0.1 
nhỏ hơn 0.17 của tác giả Rios. Từ tỷ lệ khoảng cách trên 
bình diện trước-sau, chúng tơi ghi nhận tâm diện bám nĩn 
nằm sát bờ sau đầu ngồi xương địn, cịn tâm diện bám 
thang nằm ở vị trí giao 1/3 trước và 2/3 sau xương địn.
Các nghiên cứu về hình dạng các diện bám của dây 
chằng quạ địn hầu hết đều ghi nhận cĩ dạng hình bầu dục 
nhưng hình dạng diện bám của dây chằng nĩn trên mỏm 
quạ chưa cĩ sự thống nhất [5,11,19]. Do đặc điểm về vị 
trí bám cả trên phần ngang và phần đứng mỏm quạ cũng 
như hướng gần thẳng đứng của dây chằng nĩn nên cĩ sự 
khác nhau trong cách xác định diện bám nĩn là hình chiếu 
của diện bám lên phần ngang mỏm quạ hay là diện bám 
đo trực tiếp trên mỏm quạ. Ở đây chúng tơi xác định diện 
bám trực tiếp trên mỏm quạ (Hình 6) để từ đĩ xác định 
được chính xác hơn tâm của diện bám nĩn cũng như các 
kích thước đo đạc. Dây chằng nĩn đến bám phần lớn ở mặt 
sau phần đứng mỏm quạ nên tâm của diện bám cũng nằm 
trên mặt sau phần đứng. Với đặc điểm này, trên lâm sàng 
việc tiếp cận tâm của diện bám nĩn trên mỏm quạ là một 
thách thức.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
336
Ngồi chiều dài của mỗi dây chằng thì chiều cao 
của xương địn tại mỗi diện bám cũng gĩp phần vào 
việc xác định chiều dài gân ghép thích hợp. Chiều 
cao trung bình xương địn tại vị trí tâm diện bám nĩn 
và tâm diện bám thang trong nghiên cứu của chúng 
tơi tương ứng là 11.89 ± 1.4 mm và 8,65 ± 1,24mm 
. Kích thước chúng tôi ghi nhận ở tâm diện 
bám dây chằng thang gần giống với tác giả 
Clifford G.R. [18]. Theo chúng tơi, nếu sử dụng vis 
chặn đường hầm thì cĩ thể sử dụng vis ở tâm diện 
bám thang với chiều dài là 8,5mm và khơng quá 
11mm, cịn ở tâm diện bám nĩn là 12mm và khơng 
quá 14mm. Đồng thời tổng chiều dài gân trong 2 
đường hầm trên xương địn trung bình là 2cm .
Dựa trên kết quả tỷ lệ giữa vị trí các diện bám 
với các kích thước của xương địn và mỏm quạ, 
chúng tơi thấy cĩ thể ứng dụng trong phẫu thuật tái 
tạo dây chằng quạ địn theo giải phẫu như sau : Xác 
định chiều dài xương địn(L1) bằng khoảng cách từ 
khớp cùng địn đến khớp ức địn bên vai đối diện.
Tính được khoảng cách từ đầu ngồi xương địn đến 
tâm diện bám thang và tâm diện bám nĩn lần lượt là 
0,1L1 và 0.23L1.Tâm diện bám thang nằm ở vị trí 
giao giữa 1/3 trước và 2/3 sau xương địn và cách 
trung điểm đầu ngồi mặt dưới xương địn là 0.1L1 
(mm). Tâm diện bám nĩn nằm ở 1/3 sau xương địn 
và cách trung điểm đầu ngồi mặt dưới xương địn 
là 0.23L1 mm. Nếu sử dụng vis chặn thì chiều dài 
vis ở tâm diện bám thang là 8,5mm và khơng quá 
11mm, ở tâm diện bám nĩn là 12mm và khơng quá 
14mm. Mảnh ghép cĩ đường kính trung bình là 7mm 
cho cả dây chằng nĩn và dây chằng thang. Trên mỏm 
quạ : Chiều dài mỏm quạ(L2) là khoảng cách từ điểm 
sau nhất nền mỏm quạ đến đỉnh mỏm quạ. Từ đĩ xác 
định tâm diện bám thang nằm ở bờ ngồi phần ngang 
mỏm quạ, nơi phần đứng giao với phần ngang, và 
cách đỉnh mỏm quạ 0.7L2 mm. Xác định tâm diện 
bám nĩn là tâm của phần diện tích bao phủ gần tồn 
bộ mặt sau trong phần đứng mỏm quạ (Hình 9 ).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về giải phẫu dây chằng quạ địn 
trên 30 mẫu vai của người Việt Nam, gồm 17 vai phải 
và 13 vai trái, tuổi từ 48 đến 81 tuổi, chúng tơi rút ra 
các kết luận sau:
1) Đặc điểm các bĩ của đây chằng quạ địn:
Dây chằng nĩn và dây chằng thang cĩ hình dạng 
như tên gọi của nĩ là hình nĩn và hình thang vơi: 
o Dây chằng thang cĩ độ mở rộng trong-ngồi 
trên xương địn lớn hơn trên mỏm quạ, nhưng độ 
rộng trước-sau gần bằng nhau .
o Dây chằng nĩn mở rộng dần theo hướng trong-
ngồi từ mỏm quạ đến xương địn, với bề trước-sau 
tương đối dẹt ở phía xương địn nhưng dày lên khi 
đến mỏm quạ. 
- Dây chằng nĩn cĩ phương gần song song với 
trục dọc cơ thể. Gĩc tạo bởi 2 dây chằng trên mặt 
phẳng trán trung bình là 57.2 ±14.2 độ và cĩ thể xem 
là gĩc tạo bởi dây chằng thang với trục dọc cơ thể. 
- Chiều dài trung bình của dây chằng thang và 
dây chằng nĩn gần bằng nhau và tương ứng là 11.63 
± 2mm và 10.6 ± 2.55mm.
- Đường kính trung bình 2 dây chằng là 7mm.
2) Các đặc điểm về vị trí bám của các thành phần 
dây chẳng quạ địn trên xương địn và mỏm quạ:
- Các diện bám trên xương địn và mỏm quạ đều 
cĩ dạng hình bầu dục ngoại trừ diện bám dây chằng 
nĩn trên xương địn cĩ 2 dạng nhưng đều cĩ đặc điểm 
độ rộng trong-ngồi mở rộng hơn trước-sau.
- Khoảng cách trung bình từ tâm diện bám dây 
chằng thang và dây chằng nĩn đến đầu ngồi xương 
địn lần lượt là 16.6 ± 2.1mm và36.9 ± 3.4 mm.
- Khoảng cách giữa tâm 2 diện bám trên xương 
địn và mỏm quạ lần lượt là 21 ± 2.4 mm và 15 ± 1.8 
mm.
- Khoảng cách từ tâm diện bám dây chằng thang 
và dây chằng nĩn đến đỉnh mỏm quạtương ứng là 29 
± 3.1 mm và 37.5 ± 2.8 mm.
3) Liên quan giữa vị trí bám của dây chằng quạ 
địn với các kích thước của xương địn và mỏm quạ:
- Khoảng cách từ tâm diện bám dây chằng thang 
và dây chằng nĩn trên xương địn đến trung điểm mặt 
dưới đầu ngồi xương địn lần lượt bằng 0,1 lần và 
0,23 lần chiều dài xương địn. 
- Diện bám dây chằng nĩn nằm sát bờ sau đầu 
ngồi xương địn; tâm diện bám dây chằng thang nằm 
ở phần giao giữa 1/3 trước và 2/3 sau xương địn.
- Tâm diện bám dây chằng thang trên mỏm quạ 
nằm ở phần giao giữa bờ ngồi phần ngang với phần 
đứng mỏm quạ, ở vị trí giao 2/3 trước và 1/3 sau theo 
chiều dài mỏm quạ.
Tâm diện bám dây chằng nĩn trên mỏm quạ nằm 
ở bờ sau phần đứng, cách đỉnh mỏm quạ bằng khoảng 
0.9 lần chiều dài mỏm quạ .
Phần 3. Phần chấn thương chung
337
Tài liệu tham khảo
1.	 Ashwin	 VD,	 Davis	 R.	 Wilson. “Stability of 
acromioclavicular joint reconstruction: biomechanical 
testing of various surgical techniques in a cadaveric 
model”. Am J Sports Med. 2004; 32 (6) : 1492-1498.
2.	 Boehm	 TD. “The relation of the coracoclavicular 
ligament insertion to the acromioclavicular joint”. Acta 
Orthop Scand. 2003; 74 (6) : 718–721.
3.	 Boussaton	 M.,	 Julia	 F,	 Horvath	 E,	 et	 al. 
“Transposition of the coracoacromial ligament 
according to the technique of Weaver and Dunn in the 
treatment of old acromioclavicular luxations: A report 
of 15 cases”. Acta Orthop Belg.1985; 51:80-90.
4.	 Costic	 RS,	 Labriola	 JE,	 Rodosky	 MW,	 Debski	
RE. “Biomechanical rationale for development of 
anatomical reconstructions of coracoclavicular 
ligaments after complete acromioclavicular joint 
dislocations”. Am J Sports Med. 2004; 32 : 1929-
1936.
5.	 Chung	ST. “Structural Analysis of the Coracoclavicular 
Ligaments in Koreans - A cadaveric study”. J Korean 
Orthop Assoc. 2010; 45 (3) : 222-227 .
6.	 Debski	 RE. “Effect of capsular injury on 
acromioclavicular joint mechanics”. J Bone Joint Surg 
Am. 2001; 83-A (9) : 1344-1351.
7.	 Deshmukh	AV,	Wilson	DR,	Zilberfarb	JL,	Perlmutter	
GS.	“Stability of acromioclavicular joint reconstruction: 
biomechanical testing of various surgical techniques 
in a cadaveric model”. Am J Sports Med. 2004; 32 : 
1492-1498.
8.	 Dimakopoulos	P,	Panagopoulos	A,	Syggelos	SA,	
Panagiotopoulos	E,	Lambiris	E. “Double-loop suture 
repair for acute acromioclavicular joint disruption”. Am 
J Sports Med. 2006; 34 (7) : 1112-1119.
9.	 Gohring	U.,	Matusewicz	A,	Friedl	W,	Ruf	W. “Results 
of treatment after different surgical procedures for 
management of acromioclavicular joint dislocation”. 
Chirurg. 1993 64 (7) : 565-571.
10.	 Grutter	 PW,	 Petersen	 SA. “Anatomical 
acromioclavicular ligament reconstruction: A 
biomechanical comparison of reconstructive 
techniques of the acromioclavicular joint”. Am J 
Sports Med. 2005; 33 : 1723-1728. 
11. Harris RI . ”Anatomic variance of the coracoclavicular 
ligaments”. Journal of Shoulder and Elbow Surgery 
Board of Trustees. 2001; 10 (6) : 585-588.
12. Harris RI.” Structural properties of the intact and the 
reconstructed coracoclavicular ligament complex”. 
Am J Sports Med. 2000; 28 (1) : 103-108.
13.	 Jari	 R,	 Costic	 RS,	 Rodosky	 MW,	 Debski	 RE. 
“Biomechanical function ofsurgical procedures for 
acromioclavicular joint dislocations”. Arthroscopy. 
2004;20: 237-245.
14.	 Lee	 SJ,	 Nicholas	 SJ,	 Akizuki	 KH,	 McHugh	 MP,	
Kremenic	 IJ,	 Ben-Avi	 S. “Reconstruction of the 
coracoclavicular ligaments with tendon grafts: a 
comparative biomechanical study”. Am J Sports Med. 
2003; 31 (5) : 648-655.
15.	Mazzocca	AD,	Arciero	RA,	Bicos	J. “Evaluation and 
treatment of acromioclavicular joint injuries”. Am J 
Sports Med. 2007; 35 (2) : 316-329. 
16.	 Mazzocca	AD,	Santangelo	SA,	Johnson	ST,	Rios	
CG,	 Dumonski	ML,	Arciero	 RA. “A biomechanical 
evaluation of an anatomical coracoclavicular ligament 
reconstruction ”. Am J Sports Med. 2006; 34 (2): 236-
246.
17.	 Renfree	 KJ. “Ligamentous anatomy of the distal 
clavicle”. Journal of Shoulder and Elbow Surgery. 
2003; 12 (4) : 355-359.
18.	 Rios	 CG. “Anatomy of the Clavicle and Coracoid 
Process for Reconstruction of the Coracoclavicular 
Ligaments”. The American Journal of Sports Medicine. 
2007; 35 (5) :811-817.
19.	 Salzmann	 GM. “The Coracoidal Insertion of the 
Coracoclavicular Ligaments” . The American Journal 
of Sports Medicine. 2008; 36 (12) : 2392-2397.
Thơng tin bổ sung: Mai Thanh Việt . Địa chỉ : 246/28 Hịa Hưng. Phường 13. Quận 10. Hồ Chí Minh. Điện Thoại : 
0985672972. Email : [email protected]

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_giai_phau_ung_dung_day_chang_qua_don_o_nguoi_viet.pdf