Nghiên cứu giải phẫu động mạch chủ bụng ở người Việt Nam trưởng thành trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính

Mục tiêu: Khảo sát kích thước và các biến thể bình thường của động mạch chủ bụng và các nhánh ở người

Việt Nam trưởng thành.

Phương pháp: Tiến hành đo đạc đường kính động mạch chủ bụng tại nhiều vị trí của 1102 người từ 18 đến

80 tuổi trên hình chụp cắt lớp vi tính.

Kết quả: Đường kính ngang trung bình và giới hạn trên bình thường của động mạch chủ bụng được ghi nhận tại mỗi vị trí. Đường kính tăng dần theo tuổi và ở nữ nhỏ hơn so với nam.

Kết luận: Kết quả trên đóng góp vào việc nghiên cứu hình thái học và bệnh lý động mạch chủ tại Việt Nam

pdf 5 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giải phẫu động mạch chủ bụng ở người Việt Nam trưởng thành trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giải phẫu động mạch chủ bụng ở người Việt Nam trưởng thành trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính

Nghiên cứu giải phẫu động mạch chủ bụng ở người Việt Nam trưởng thành trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 9
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG Ở NGƯỜI 
VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH TRÊN HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP 
VI TÍNH
Đặng Nguyễn Trung An1, Lê Văn Cường1, Trần Minh Hoàng1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát kích thước và các biến thể bình 
thường của động mạch chủ bụng và các nhánh ở người 
Việt Nam trưởng thành.
Phương pháp: Tiến hành đo đạc đường kính động 
mạch chủ bụng tại nhiều vị trí của 1102 người từ 18 đến 
80 tuổi trên hình chụp cắt lớp vi tính.
Kết quả: Đường kính ngang trung bình và giới hạn 
trên bình thường của động mạch chủ bụng được ghi nhận 
tại mỗi vị trí. Đường kính tăng dần theo tuổi và ở nữ nhỏ 
hơn so với nam.
Kết luận: Kết quả trên đóng góp vào việc nghiên cứu 
hình thái học và bệnh lý động mạch chủ tại Việt Nam.
Từ khóa: Động mạch chủ, biến thể bình thường, cắt 
lớp vi tính.
ABSTRACT:
STUDY OF THE ANATOMY OF THE 
ABDOMINAL AORTA IN THE VIETNAMESE 
ADULT USING COMPUTED TOMOGRAPHY
Purpose: To study of the abdominal aortic diameter 
and normal variant of abdominal aorta and its branches in 
Vietnamese adult.
Methods: Abdominal aortic diameter of 1102 patients 
from 18 to 80 ages was recorded at multiple locations 
using computed tomography.
Results: Mean AD and upper limits of normal for 
men and women were recorded for each location. The 
aortic diameter progressively increased in caliber with 
increasing age of the patients and was smaller in women 
than men.
Conclusions: The result of study is basic for other 
morphological and pathological studies of the Thoracic 
Aorta in Vietnamese population.
Keywords: Aorta, normal variant, computed 
tomography.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc biết được đường kính bình thường của động 
mạch chủ bụng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định 
có phình động mạch chủ bụng hay không. Có nhiều tác giả 
đề xuất các định nghĩa phình động mạch chủ bụng khác 
nhau. Trong đó, phình động mạch chủ bụng được định 
nghĩa khi đường kính động mạch chủ bụng lớn hơn 30 mm 
được chấp nhận nhiều nhất[6]. Tuy nhiên, cũng có tác giả 
đề nghị phình động mạch chủ bụng phải được định nghĩa 
dựa trên đường kính động mạch chủ bụng đoạn trên thận. 
Theo Hội Phẫu thuật tim mạch thế giới, phình động mạch 
chủ bụng khi đường kính động mạch chủ bụng lớn hơn 1,5 
lần kỳ vọng của động mạch chủ bụng đoạn trên thận[2]. 
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về đường kính 
của động mạch chủ bụng nhằm đưa ra những giá trị tham 
khảo của một nhóm dân số cụ thể. Tuy nhiên, tại Việt 
Nam, hiện có rất ít nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, chúng 
tôi tiến hành đề tài nghiên cứu giải phẫu động mạch chủ 
bụng ở người Việt Nam trưởng thành trên hình ảnh chụp 
cắt lớp vi tính nhằm cung cấp thêm số liệu tham khảo cho 
các bác sĩ giải phẫu người, chẩn đoán hình ảnh và phẫu 
thuật tim - mạch. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu thuận tiện.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi nghiên cứu trên 1102 bệnh nhân, bao gồm 
611 nam và 491 nữ, được chụp cắt lớp vi tính có tiêm chất 
cản quang, tại khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Đại 
học Y Dược và Bệnh viện Chợ Rẫy, từ tháng 12/2016 đến 
tháng 05/2018
2.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả các bệnh nhân được chỉ định chụp cắt lớp vi 
tính có tiêm chất cản quang vì bệnh lý không liên quan đến 
động mạch chủ trong thời gian nghiên cứu.
Ngày nhận bài: 04/04/2019 Ngày phản biện: 10/04/2019 Ngày duyệt đăng: 17/04/2019
1. Đại học Y Dược TPHCM
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn10
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
2.4. Tiêu chuẩn loại mẫu
- Bệnh nhân có các biến dạng cột sống đi kèm như 
gù, vẹo, làm thay đổi tương quan giữa động mạch chủ 
và các đốt sống.
- Bệnh nhân có các tổn thương chèn ép, xấm lấn vào 
động mạch chủ.
- Bệnh nhân có các bệnh lý của động mạch chủ trong 
quá trình thu thập số liệu: phình động mạch chủ, bóc tách 
động mạch chủ,
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trên 1102 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi 
tính, bao gồm 611 nam, 491 nữ; chúng tôi ghi nhận được 
những kết quả như sau:
3.1. Tuổi
Độ tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu của chúng 
tôi là 47,04 ± 11,13; thấp nhất là 18 tuổi, cao nhất là 79 
tuổi. Các khoảng tuổi được trình bày trong bảng 1. Trong 
đó, có 1010 (91,7%) trường hợp dưới 60 tuổi và 92 (8,3%) 
trường hợp trên 60 tuổi. 
Bảng 1: Phân bố các nhóm tuổi trong nghiên cứu
Nhóm tuổi Số trường hợp Phần trăm (%)
18 – 20 tuổi 8 0,7
21 – 30 tuổi 87 7,9
31 – 40 tuổi 198 18,0
41 – 50 tuổi 349 31,7
51 – 60 tuổi 368 33,4
61 – 70 tuổi 72 6,5
71 – 80 tuổi 20 1,8
Bảng 2: Vị trí xuất phát của các nhánh từ động mạch chủ bụng
Đốt sống ĐM thân tạng ĐM mạc treo tràng trên ĐM thận phải ĐM thận trái
ĐM mạc treo 
tràng dưới
D11 2 (0,2%)
D12 606 (55,0%) 20 (1,8%) 0 (0,0%) 0 (0,0%)
L1 496 (45,0%) 1042 (94,6%) 503 (45,6%) 421 (38,3%)
L2 40 (3,6%) 595 (54,0%) 678 (61,4%)
L3 2 (0,2%) 3 (0,3%) 1076 (97,6%)
L4 23 (2,4%)
3.2. Vị trí đi qua lỗ cơ hoành và tận cùng của động 
mạch chủ bụng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các trường hợp 
động mạch chủ bụng đều đi qua lỗ cơ hoành ở ngang mức 
đốt sống ngực D12 và chia đôi ngang mức đốt sống thắt 
lưng L4. 
3.3. Vị trí xuất phát của các nhánh 
Vị trí xuất phát của các động mạch thân tạng, động 
mạch thận, động mạch mạc treo tràng trên và động mạch 
mạc treo tràng dưới được trình bày trong bảng 2. 
Trong đó, chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp động mạch thận phải xuất phát từ động mạch chủ ngực, ngang mức D11.
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 11
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.4. Đường kính động mạch chủ bụng tương ứng 
với các đốt sống
Đường kính động mạch chủ bụng tương ứng với các 
đốt sống được trình bày trong bảng 3. Trong đó, chúng tôi 
ghi nhận đường kính động mạch chủ bụng nhỏ dần cho đến 
khi cho nhánh động mạch chậu chung.
Bảng 3: Đường kính của động mạch chủ bụng tương ứng với các đốt sống
Đốt sống Lớn nhất (mm) Nhỏ nhất (mm) Trung bình (mm) Độ lệch chuẩn
Thắt lưng thứ I 22,10 13,40 17,49 1,36
Thắt lưng thứ II 20,60 12,40 15,70 1,19
Thắt lưng thứ III 18,80 10,80 14,77 1,11
Thắt lưng thứ IV 18,00 11,20 14,00 1,09
Bảng 4: So sánh đường kính chủ ngực ở nam và nữ
Vị trí Nam (mm) Nữ (mm)
Thắt lưng thứ I 17,95 ± 1,27 16,90 ± 1,24
Thắt lưng thứ II 16,13 ± 1,16 15,16 ± 1,01
Thắt lưng thứ III 15,17 ± 1,09 14,26 ± 0,91
Thắt lưng thứ IV 14,38 ± 1,08 13,54 ± 0,91
Hình 1: Động mạch thận phải xuất phát từ động mạch chủ ngực, ngang mức D11
IV. BÀN LUẬN
4.1. Độ tuổi trong nghiên cứu
Độ tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu của chúng 
tôi là 47,04 ± 11,13 tuổi; thấp nhất là 18 tuổi, cao nhất là 
79 tuổi. Như vậy, độ tuổi trong mẫu nghiên cứu trải dài 
đầy đủ ở tất cả nhóm tuổi. 
Tuy nhiên, chỉ có 92 (8,3%) trường hợp bệnh nhân 
trên 60 tuổi. Đây cũng là giới hạn của đề tài vì theo Tổ 
chức Y tế thế giới, người cao tuổi là nhóm người trên 60 
tuổi. Đặc biệt, ở nhóm bệnh nhân này có nhiều yếu tố nguy 
cơ bệnh lý của động mạch chủ như xơ vữa động mạch, 
phình, bóc tách động mạch chủ.
4.2. Đường kính động mạch chủ bụng và giới tính
Đường kính động mạch chủ bụng ở nam giới lớn hơn nữ 
giới, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,000) (Bảng 4). 
Điều này cũng tương đồng với các nghiên cứu của Joh và cộng 
sự [1] cho rằng đường kính động mạch chủ bụng đoạn trên 
động mạch thận ở nam (19,0 mm) lớn hơn ở nữ (17,9 mm); 
hay nghiên cứu của Ouriel và cộng sự[4] với đường kính động 
mạch chủ trung bình ở nam là 23 mm và ở nữ là 19 mm. 
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn12
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
4.3. Đường kính động mạch chủ bụng phân theo 
lớp tuổi
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đường kính động 
mạch chủ bụng tăng dần theo tuổi. Trong đó, đường kính 
động mạch chủ bụng nhỏ nhất ở giai đoạn 18 đến 30 tuổi. 
Sau đó, đường kính động mạch tăng dần, đạt kích thước 
lớn nhất ở độ tuổi 71 đến 80. 
Trong nghiên cứu của những tác giả khác[4,1,3] đều 
cho rằng đường kính động mạch chủ bụng tăng theo tuổi. 
Điều này có thể do các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, 
thay đổi cấu trúc của thành mạch, giảm sự đàn hồi của 
thành mạch. 
Bảng 6: Đường kính động mạch chủ ngực theo tuổi
Vị trí/Độ tuổi 18 - 30 (n = 95) 31 - 40 (n = 198) 41 - 50 (n = 349) 51 - 60 (n = 368) 61 - 70 (n = 72) 71 - 80 (n = 20)
Đống sống L1 16,27 ± 1,22 16,76 ± 1,29 17,51 ± 1,15 17,86 ± 1,12 18,69 ± 1,52 18,88 ± 1,52
Đống sống L2 14,76 ± 1,02 15,22 ± 1,18 15,66 ± 0,99 15,91 ± 0,93 16,92 ± 1,63 17,29 ± 1,62
Đống sống L3 13,97 ± 0,95 14,45 ± 1,89 14,73 ± 0,98 14,96 ± 0,90 15,63 ± 1,42 15,70 ± 1,51
Đống sống L4 13,27 ± 0,97 13,73 ± 1,12 14,00 ± 1,00 14,18 ± 0,94 14,61 ± 1,45 14,69 ± 1,51
Hình 2: Các kích thước của động mạch chủ bụng và vị trí các nhánh
4.4. Sự phân nhánh của động mạch chủ bụng
Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi ghi nhận: 
- Động mạch thân tạng thường xuất phát từ động 
mạch chủ bụng ở ngang mức đốt sống D12 và L1.
- Động mạch mạc treo tràng trên thường xuất phát từ 
động mạch chủ bụng ở ngang mức đốt sống L1 (94,6%).
- Động mạch thận thường xuất phát từ động mạch chủ 
bụng ở ngang mức đốt sống L1 và L2.
- Động mạch mạc treo tràng dưới thường xuất phát từ 
động mạch chủ bụng ở ngang mức đốt sống L3 (97,6%). 
Chúng tôi cũng ghi nhận 2 (0,2%) trường hợp 
động mạch thận phải xuất phát từ động mạch chủ 
ngực, ở ngang mức D11. Trong nghiên cứu của Patel 
và cộng sự[5] cũng ghi nhận 2 trường hợp động mạch 
thận phải xuất phát từ động mạch chủ ngực ở ngang 
mức D11 và D12. Việc nắm vững các biến thể có thể 
giúp các phẫu thuật viên hạn chế tổn thương các động 
mạch trong các phẫu thuật lấy thận từ người cho hay 
trong các thủ thuật chụp mạch máu số hóa xóa nền 
động mạch thận. 
V. KẾT LUẬN
Đường kính động mạch chủ bụng tăng dần theo tuổi 
và giảm dần theo các đốt sống. Tất cả các trường hợp trong 
nghiên cứu của chúng tôi, động mạch chủ bụng đều bắt 
đầu ngang mức đốt sống D12 và chia đôi ngang mức đốt 
sống L4.
Có 2 (0,2%) trường hợp động mạch thận phải xuất 
phát từ động mạch chủ ngang mức D11.
Các kích thước của động mạch chủ bụng được trình 
bày trong hình 2. 
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 13
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Joh JH, Ahn HJ, Park HC (2013), Reference diameters of the abdominal aorta and iliac arteries in the Korean 
population, Yonsei Med J., 54(1), pp 48-54
2. Johnston KW, Rutherford RB, Tilson MD, Shah DM, Hollier L, Stanley JC. Suggested standards for reporting 
on arterial aneurysms. Subcommittee on Reporting Standards for Arterial Aneurysms, Ad Hoc Committee on Reporting 
Standards, Society for Vascular Surgery and North American Chapter, International Society for Cardiovascular Surgery. 
J Vasc Surg 1991;13:452-8
3. Länne T, Sonesson B, Bergqvist D, et al (1992), Diameter and compliance in the male human abdominal aorta: 
influence of age and aortic aneurysm, Eur J Vasc Surg., 6(2), pp 178-84.
4. Ouriel K, Green RM, Donayre C, et al (1992), An evaluation of new methods of expressing aortic aneurysm 
size: relationship to rupture, J Vasc Surg., 15(1), pp 12-8. 
5. Patel K, Gandhi S, Modi P (2016), Unusual Origin of Right Renal Artery: A Report of Two Cases, J Clin Diagn 
Res., 10(5): TJ03–TJ04.
6. Wanhainen A. How to defne an abdominal aortic aneurysm--influence on epidemiology and clinical practice. 
Scand J Surg 2008;97:105-9

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_giai_phau_dong_mach_chu_bung_o_nguoi_viet_nam_tru.pdf