Nghiên cứu giải phẫu động mạch chậu trong ở phụ nữ Việt Nam

Đặt vấn đề: Băng huyết sau sinh (BHSS) là nguyên nhân gây tử vong mẹ hàng đầu trên thế giới và Việt

Nam. Thắt động mạch chậu trong (ĐMCT) là một trong những phương pháp cấp cứu băng huyết sau sinh. Hiểu

biết về giải phẫu động mạch chậu trong và các mốc liên quan rất quan trọng và cần thiết cho bác sĩ sản phụ khoa.

Mục tiêu: (1) Khảo sát đặc điểm động mạch chậu trong. (2) Khảo sát liên quan giữa động mạch chậu trong

và các mốc giải phẫu.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trong khoảng thời

gian từ 10/2019 đến 5/2020. 18 mẫu động mạch chậu trong phải và trái lấy từ xác ướp formol nữ tại bộ môn Giải

Phẫu, Đaị học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

pdf 7 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giải phẫu động mạch chậu trong ở phụ nữ Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giải phẫu động mạch chậu trong ở phụ nữ Việt Nam

Nghiên cứu giải phẫu động mạch chậu trong ở phụ nữ Việt Nam
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 87
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH CHẬU TRONG 
Ở PHỤ NỮ VIỆT NAM 
Nguyễn Thị Hồng Thắm1, Võ Minh Tuấn1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Băng huyết sau sinh (BHSS) là nguyên nhân gây tử vong mẹ hàng đầu trên thế giới và Việt 
Nam. Thắt động mạch chậu trong (ĐMCT) là một trong những phương pháp cấp cứu băng huyết sau sinh. Hiểu 
biết về giải phẫu động mạch chậu trong và các mốc liên quan rất quan trọng và cần thiết cho bác sĩ sản phụ khoa. 
Mục tiêu: (1) Khảo sát đặc điểm động mạch chậu trong. (2) Khảo sát liên quan giữa động mạch chậu trong 
và các mốc giải phẫu. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trong khoảng thời 
gian từ 10/2019 đến 5/2020. 18 mẫu động mạch chậu trong phải và trái lấy từ xác ướp formol nữ tại bộ môn Giải 
Phẫu, Đaị học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
Kết quả: Nguyên ủy ĐMCT đa phần nằm ngang mức đốt sống thắt lưng 4 – 5. Khoảng cách trung bình từ 
nguyên ủy ĐMCT đến ụ nhô là 33,95 + 3,35 mm (bên trái) và 31,70 + 4,64 mm (bên phải). ĐMCT luôn có hai 
phân nhánh lớn là phân nhánh trước và sau. Một nhánh thứ ba là nhánh động mạch thắt lưng chậu cũng là một 
nhánh thường gặp chiếm tỉ lệ 43,33%. ĐK các phân nhánh động mạch chậu trong tương đồng giữa hai bên, 
trong đó các phân nhánh cùng tên thường có đường kính bên trái hơi lớn hơn so với bên phải. 
Kết luận: Động mạch chậu trong là động mạch quan trọng cấp máu cho vùng chậu và cơ quan sinh dục nữ. 
ĐMCT luôn có hai phân nhánh lớn là phân nhánh trước và sau, một vài trường hợp động mạch có nhánh thứ ba 
là nhánh động mạch thắt lưng chậu. Chiều dài động mạch chậu trong tính từ nguyên uỷ đến chỗ chia nhánh bên 
đầu tiên tương đồng ở cả 2 bên phải và trái. Khoảng cách từ nguyên uỷ ĐMCT đến ụ nhô gợi ý cho phẫu thuật 
viên vị trí tìm ĐMCT sau khi đã xác định ụ nhô. Tương quan giải phẫu trong đó niệu quản bắt chéo ĐM chậu 
trong và ĐM tử cung, khoảng cách cũng như vị trí bắt chéo rất cần thiết trong việc định hướng niệu quản trong 
phẫu thuật sản phụ khoa. 
Từ khóa: động mạch chậu trong, băng huyết sau sinh, thắt động mạch chậu trong 
ABSTRACT 
A STUDY ON THE ANATOMY OF THE INTERNAL ILIAC ARTERY IN VIETNAMESE WOMAN 
Nguyen Thi Hong Tham, Vo Minh Tuan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 87 - 93 
Background: Postpartum haemorrhage (PPH) is the leading cause of maternal death in the world and in 
Vietnam. Internal iliac artery (IIA) ligation is one of the emergency methods of postpartum haemorrhage. 
Understanding the anatomy of the pelvic artery and its related landmarks is very important and essential for the 
obstetrician and gynecologist. 
Objective: To study (1) the characteristics of the internal iliac artery, (2) relationship between the internal 
iliac artery and anatomical landmarks. 
Methods: Descriptive cross-sectional study is conducted from 10/2019 to 05/2020. 18 left and right internal 
iliac arteries of 18 cadavers preseved in formalin solution in department of Anatomy, the University of Medicine 
and Pharmacy at HCM city. 
1Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: GS.TS.BS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: [email protected] 
 Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 88
Results: Most of the principal IIA is at the level of the lumbar vertebrae 4 - 5. The average distance from the 
principal of the IIA to the sacral promontory is 33.95 + 3.35 mm (left) and 31.70 + 4.64 mm (right). The always 
has two big branches, the front and the back branch. A third branch is the iliolumbar artery, which is also a 
common branch accounting for 43.33%. The diameter of the IIA artery branches is similar between the left and 
right side, the branches of the same name are usually slightly larger in diameter on the left than the right. 
Conclusion: The Internal iliac artery is an important artery that supplies blood to the pelvic region and 
female reproductive organs. IIA always has two large branches, the anterior and posterior branches, in some cases 
the artery has the third branch, the iliolumbar artery. The length of the IIA from the principal artery to the first 
lateral branching is similar in both the right and left sides. The distance from the principal of the IIA to the sacral 
promontory suggests to the surgeon the location of the IIA after determining the sacral promontory during 
surgery. Anatomical correlation is the ureter crosses the IIA and the uterine artery, the distance as well as the 
position of the cross is essential in the direction of dertemining the ureter in obstetrics and gynecology. 
Keywords: internal iliac artery, postpartum haemorrhage, internal iliac artery ligation 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sản phụ khoa là một lĩnh vực y học luôn 
nhận được nhiều sự quan tâm từ các chuyên gia 
trên thế giới. Băng huyết sau sinh (BHSS) hiện 
nay vẫn còn là một trong những tai biến sản 
khoa đứng hàng đầu gây tử vong mẹ trên thế 
giới và Việt Nam(1). Mỗi năm có khoảng 14 triệu 
phụ nữ trên thế giới bị xuất huyết sau sinh 
(PPH)(2). Nguy cơ tử vong mẹ do xuất huyết là 
một trên 1000 ca sinh ở các nước đang phát triển 
(100 trên 100 000 ca sinh sống). Hầu hết các 
trường hợp tử vong (khoảng 99%) do PPH xảy 
ra ở các nước thu nhập thấp và trung bình so với 
chỉ 1% ở các nước công nghiệp(3). Theo số liệu 
thống kê của ACOG, ước tính có khoảng 140.000 
phụ nữ tử vong vì băng huyết sau sanh mỗi 
năm(4). Hiện nay, nguyên nhân hàng đầu của tử 
vong mẹ vẫn là băng huyết sau sanh(5). Châu Phi 
(25%), Indonesia (43%), Phillipines (53%), 
Guatemala (53%). Theo Tổ chức Y tế Thế giới 
(WHO) thống kê năm 2012, tỉ lệ tử vong mẹ do 
BHSS chiếm 25% ở Châu Phi, 43% ở Indonesia, 
53% ở Philippines(6). Trung bình cứ mỗi bốn 
phút thì có một trường hợp tử vong vì băng 
huyết sau sanh trên thế giới. Theo các số liệu 
thống kê tại Mỹ, tỉ lệ băng huyết sau sanh tăng 
26% trong giai đoạn từ 1994 – 2006. 
Tại Việt Nam, riêng ở bệnh viện Từ Dũ, mỗi 
năm có 60.000 - 68.000 ca sinh, với tỉ lệ BHSS 
được báo cáo vào năm 2018 là 5,18%. Hiện nay, 
sự tiến bộ qua từng ngày của khoa học và kỹ 
thuật đã góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong của 
bệnh. Đặc biệt, sự phát triển của các kỹ thuật can 
thiệp như: bóng chèn, thắt động mạch hạ vị, mũi 
khâu B-Lynch, thuyên tắc động mạch tử cung(3), 
đã trở thành những công cụ đắc lực của người 
thầy thuốc. 
Trong các phẫu thuật sản phụ khoa, động 
mạch chậu trong hay còn gọi là động mạch hạ vị 
luôn được quan tâm nhiều. Động mạch chậu 
trong (ĐMCT) cấp máu cho hầu hết cơ quan sinh 
dục trong và ngoài ở phụ nữ. Vì thế xử trí cấp 
cứu các tai biến do mất máu như băng huyết sau 
sanh, chảy máu trong nhau cài răng lược, vỡ tử 
cung đều có liên quan mật thiết đến ĐMCT và 
sự phân nhánh của nó. Thuyên tắc ĐMCT là một 
trong những phương pháp điều trị tai biến sản 
khoa này. Trên thế giới có rất nhiều tài liệu mô tả 
giải phẫu ĐMCT nói chung và động mạch tử 
cung nói riêng nhưng nhìn chung là còn nhiều 
điểm chưa thống nhất. Trong khi đó, tài liệu 
trong nước lại rất hạn chế. Các thầy thuốc thực 
hành lâm sàng thường tham khảo các tài liệu 
nước ngoài là chính. Vấn đề đặt ra là động mạch 
chậu trong và các dạng thay đổi về giải phẫu 
động mạch chậu trong ở người phụ nữ Việt 
Nam có hình thái như thế nào? 
Để có thể trả lời câu hỏi trên, chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu giải phẫu động mạch chậu 
trong ở phụ nữ Việt Nam, mong muốn khảo sát 
toàn diện hơn các đặc điểm về giải phẫu học của 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 89
hệ thống động mạch chậu trong của người phụ 
nữ Việt Nam nhằm cung cấp cho các nhà lâm 
sàng các số liệu tham khảo của như các hình thái 
giải phẫu đặc biệt của động mạch chậu trong. 
Qua đó nghiên cứu này cũng mong muốn được 
góp phần làm phong phú hơn về nguồn tài liệu 
tham khảo của động mạch chậu trong, mở ra 
tiền đề cho nhiều nghiên cứu khác về giải phẫu 
học sau này. 
Mục tiêu 
Liên quan giữa động mạch chậu trong với các 
mốc giải phẫu trên xác ướp formol nữ tại bộ môn 
Giải phẫu Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
Khảo sát phân bố các nhánh động mạch 
chậu trong trên xác ướp formol nữ tại bộ môn 
Giải phẫu Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
Khảo sát kích thước động mạch chậu trong 
trên xác ướp formol nữ tại bộ môn Giải phẫu Đại 
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Xác ướp formol của phụ nữ Việt Nam trên 
18 tuổi tại Bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y 
Dược Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM). 
Tiêu chuẩn nhận vào 
Động mạch chậu trong trên xác ướp được 
chọn thuận tiện của những xác được phẫu tích 
để phục vụ việc giảng dạy hàng năm cho sinh 
viên tại Bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y Dược 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Có bằng chứng tổn thương các cấu trúc giải 
phẫu của hệ động mạch vùng chậu khi phẫu tích. 
Có dấu hiệu biến dạng khung chậu. 
Có bằng chứng can thiệp phẫu thuật vùng chậu. 
Có bằng chứng của u, bướu làm biến đổi cấu 
trúc của hệ động mạch chậu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Cỡ mẫu 
Ước tính cỡ mẫu cho một chỉ số trung bình: 
Chọn độ tin cậy 95%, power=0,8, thì C=7,85. 
Sai số ước lượng trong nghiên cứu chọn ở 
mức 7 mm. 
Cỡ mẫu cần đạt cho động mạch chậu trong 
trái là 15 xác. 
Cỡ mẫu cần đạt cho động mạch chậu trong 
phải là 18 xác. 
Phương pháp chọn mẫu 
Phương pháp chọn xác ngẫu nhiên thuận 
tiện trên 23 xác được phẫu tích cho nghiên cứu 
và giảng dạy, lấy tất cả các xác đủ tiêu chuẩn 
chọn mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ vào 
mẫu nghiên cứu, khi đủ cỡ mẫu thì dừng lại. Số 
xác nữ hiện có lúc phẫu tích là 23 xác, chọn được 
18 xác, tỉ lệ là 78%. 
Thu thập số liệu 
Lấy mẫu bằng dung cụ phẫu tích và đo bằng 
thước đo điện tử hãng Mitutoyo, số hiệu 500-776 
được kiểm định độ chính xác và có tem chứng 
nhận của đơn vị kiểm định, thước có độ chính 
xác đến 0,01 mm. 
Bộc lộ các tạng trong ổ bụng qua đường giữa 
dưới rốn. 
Bóc tách và vén các tạng sang 1 bên bộc lộ 
vùng tiểu khung và hệ động mạch chậu. 
Tiến hành đo đường kính (ĐK) ĐM tại 
nguyên ủy (Hình 1). 
Đo khoảng cách từ nguyên ủy động mạch 
chậu trong đến ụ nhô (Hình 2). 
Tiến hành đo chiều dài động mạch chậu 
trong: chúng tôi lấy sợi chỉ, đặt dọc và uốn theo 
đường đi của mạch máu từ nguyên uỷ đến tận 
cùng, đánh dấu 2 điểm trên sợi chỉ, đo khoảng 
cách giữa 2 điểm (Hình 3). 
Phẫu tích tìm thân trước, thân sau của động 
mạch chậu trong. Bóc tách các nhánh của thân 
trước, thân sau (Hình 4). 
Phẫu tích vùng cơ quan sinh dục ngoài ở nữ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 90
giới đến hoành chậu. Xác định các nhánh của 
động mạch tử cung cho vùng cơ quan sinh dục 
ngoài. Phẫu tích thám sát các đặc điểm của động 
mạch tử cung (Hình 5). 
Hình 1: Đo đường kính (ĐK) ĐM tại nguyên ủy 
Hình 2: Đo khoảng cách từ nguyên ủy động mạch 
chậu trong đến ụ nhô 
Hình 3: Đo chiều dài động mạch chậu trong 
Hình 4: Phẫu tích tìm thân trước, thân sau của động 
mạch chậu trong 
Hình 5: Phẫu tích thám sát các đặc điểm của động 
mạch tử cung 
Xử lý số liệu 
Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel và 
sử dụng phần mềm IBM SPSS Statistics 20 để mã 
hóa và xử lý các số liệu trong nghiên cứu. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 562/ĐHYD-HĐĐĐ, 
ngày 28/10/2019. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Tổng cộng có 18 xác, tuổi trung bình các xác 
tương đối cao 70,50 + 17,86 tuổi. Tuổi trẻ nhất là 
33 tuổi và tuổi lớn nhất là 99 tuổi. 
Thời gian bảo quản các xác từ 1 – 7 năm. 
Nguyên nhân tử vong và PARA chưa được 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 91
ghi nhận tại nơi lấy mẫu. 
Bảng 1: Nguyên uỷ động mạch chậu trong (n=18) 
Nguyên ủy ĐMCT ngang 
mức đốt sống 
Số trường hợp 
Trái Phải 
L3 1 (5,56%) 0 (0%) 
Đĩa gian đốt L3 – L4 2 (11,11%) 1 (5,56%) 
L4 5 (27,78%) 3 (16,67%) 
Đĩa gian đốt L4 – L5 2 (11,11%) 1 (5,56%) 
L5 8 (44,44%) 13 (72,22%) 
Nguyên ủy động mạch chậu trong đa phần 
nằm ngang mức đốt sống thắt lưng 4 – 5. 
Khoảng cách trung bình từ nguyên ủy động 
mạch chậu trong đến ụ nhô là 33,95 + 3,35 mm 
(bên trái) và 31,70 + 4,64 mm (bên phải) (Bảng 1). 
Động mạch chậu trong luôn có hai phân 
nhánh lớn là phân nhánh trước và sau. Một 
nhánh thứ ba là nhánh động mạch thắt lưng 
chậu cũng là một nhánh thường gặp chiếm tỉ lệ 
43,33% (Bảng 2). 
Bảng 2: Số phân nhánh động mạch chậu trong (n=36) 
Số nhánh Số trường hợp Tỉ lệ 
2 17 56,67% 
3 13 43,33% 
ĐK của phân nhánh trước bên trái dao động 
trong khoảng 4,74 – 11,85 mm và 4,08 – 11,08 
mm bên phải. ĐK của phân nhánh sau bên trái 
dao động trong khoảng 3,6 – 10,16 mm và 2,3 – 
12,16 mm bên phải. Nhánh thắt lưng chậu có 
đường kính dao dộng từ 1 – 2 mm (Bảng 3). 
Bảng 3: Đường kính trung bình các phân nhánh động mạch chậu trong 
Đường kính trung bình (mm) Đường kính lớn nhất (mm) Đường kính nhỏ nhất(mm) 
Trái Phải Trái Phải Trái Phải 
Phân nhánh trước 7,29 + 1,91 7,03 + 1,78 11,85 11,08 4,74 4,08 
Phân nhánh sau 6,03 + 1,86 5,93 + 2,21 10,16 12,16 3,60 2,30 
Nhánh thắt lưng chậu 1,49 + 0,29 1,31 + 0,23 2,08 1,68 1,08 1,02 
Bảng 4: Chiều dài trung bình động mạch chậu trong 
Động mạch 
Chiều dài trung bình (mm) Chiều dài lớn nhất Chiều dài nhỏ nhất 
Trái Phải Trái Phải Trái Phải 
Động mạch chậu trong 42,62 + 2,98 42,28 + 4,31 47,85 50,10 38,06 31,52 
Chiều dài động mạch chậu trong dao động 
trong khoảng 30 – 50 mm (Bảng 4). 
Bảng 5: Nguyên uỷ động mạch tử cung 
Nguyên ủy ĐM tử cung ngang 
mức đốt sống 
Số mẫu Tỉ lệ 
S1 1 3,33% 
S2 16 53,33% 
Gian đốt S2 – S3 2 6,67% 
S3 8 26,67% 
S4 3 10% 
Đa phần nguyên ủy động mạch tử cung xuất 
phát ngang mức đốt sống S2 đến S3. Đường 
kính trung bình động mạch tử cung đo được tại 
nguyên ủy là 3,03 + 0,85 mm (bên trái) và 2,95 + 
0,79 mm (bên phải) (Bảng 5). 
Khoảng cách (KC) đến ụ nhô lớn nhất đo 
được khoảng 68 mm và nhỏ nhất khoảng 33 
mm. KC đến động mạch (ĐM) âm đạo lớn nhất 
khoảng 115 mm và nhỏ nhất khoảng 31 mm 
(Bảng 6). 
Bảng 6: Tương quan nguyên uỷ động mạch tử cung 
KC trung bình (mm) KC lớn nhất KC nhỏ nhất 
Trái Phải Trái Phải Trái Phải 
KC từ nguyên ủy ĐMTC đến ụ nhô 51,86 + 9,74 45,67 + 9,99 68,54 68,02 35,40 32,76 
KC từ nguyên ủy ĐMTC đến nguyên 
ủy ĐM âm đạo 
60,63 + 1,71 64,28 + 25,16 96,32 115,60 32,43 31,30 
Bảng 7: Tương quan giữa động mạch tử cung và niệu quản 
KC trung bình (mm) 
Trái Phải 
KC lớn nhất KC nhỏ nhất 
Trái Phải Trái Phải 
KC từ ĐMTC đến niệu quản tại bờ CTC 7,71 + 3,51 9,38 + 4,16 18,12 16,90 3,56 4,40 
KC từ điểm bắt chéo của ĐMTC và niệu 
quản đến bờ Cổ tử cung (CTC) 
19,28 + 4,01 19,87 + 5,12 26,10 33,16 11,12 13,70 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 92
Khoảng cách từ động mạch tử cung đến niệu 
quản tại bờ cổ tử cung (CTC) khoảng 3,5 – 18 
mm. Khoảng cách từ điểm bắt chéo tương ứng 
đến bờ cổ tử cung khoảng 11 – 33 mm (Bảng 7). 
BÀN LUẬN 
Nguyên ủy động mạch chậu trong trong 
nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với 
các nghiên cứu của Mamatha H(9), nguyên ủy 
động mạch chậu trong 72% ngang mức đốt sống 
S1, 24% ngang mức L5 – S1 và 4% ngang đốt 
sống L5. Tỉ lệ này theo Naveen NS(10) lần lượt là 
58,3% (S1), 40% (L5-S1), 1,7% (L5). 
Theo Pelage JP(11) động mạch chậu trong tận 
cùng bởi hai thân lớn: thân trước và thân sau 
trong 77% trường hợp, 14% có ba thân, 3% có 
nhiều hơn ba thân và 4% chỉ có một thân chính. 
Trong nghiên cứu này, tất các các động mạch 
chậu trong đều có hai phân nhánh lớn là phân 
nhánh trước và phân nhánh sau. Một số trường 
hợp còn lại nhánh thắt lưng chậu xuất phát 
trước nguyên ủy hai phân nhánh và trở thành 
một nhánh thứ ba. Các trường hợp động mạch 
chỉ có một phân nhánh hoặc trên ba phân nhánh 
là những trường hợp hiếm gặp, đã được báo cáo 
trong y văn, nhưng trong nghiên cứu này, chúng 
tôi chưa gặp các trường hợp tương tự. 
Đường kính động mạch chậu trong theo 
nghiên cứu này được đo ở cách nguyên ủy động 
mạch 5 mm để lấy được giá trị trung thực nhất, 
tránh tình trạng tăng giả. Trị số được ghi nhận là 
9,69 + 1,4 mm. Theo số liệu của Fatu C(12), đường 
kính động mạch chậu trong trung bình ở nữ là 
9,83 + 1,57 mm, với khoảng giá trị từ 4 – 11 mm. 
Kết quả trong nghiên cứu khá tương đồng với 
tác giả. 
Động mạch tử cung xuất phát từ phân 
nhánh trước động mạch chậu trong. Một số tác 
giả xem động mạch tử cung như một chi tiết giải 
phẫu giúp nhận biết thân trước(13). Động mạch tử 
cung có nguyên ủy ngang mức đốt sống cùng S2 
– S3 trong khoảng 87% các trường hợp trong 
nghiên cứu. 
Tại vị trí nguyên ủy, động mạch tử cung 
thường xuất phát phía trước ụ nhô với khoảng 
cách trung bình hai bên là 48,77 + 10,22 mm, 
trong đó khoảng cách bên trái là 51,86 + 9,74 và 
bên phải là 45,67 + 9,99 mm. Hầu hết các nghiên 
cứu trước đây đều so sánh vị trí động mạch tử 
cung với mặt phẳng đứng dọc giữa. Việc chọn ụ 
nhô làm một mốc giải phẫu cho sự tương quan 
vị trí động mạch chính là điểm mới của nghiên 
cứu này. 
Niệu quản là một mốc giải phẫu quan trọng 
trong các phẫu thuật sản phụ khoa vùng chậu. 
Khoảng cách trung bình từ nguyên ủy động 
mạch tử cung đến niệu quản là 8,34 + 2,90 mm, 
trong đó khoảng cách là 8,62 + 3,33 mm (bên trái) 
và 8,07 + 2,47 (bên phải). Niệu quản thường bắt 
chéo trước hoặc sau động mạch tử cung từ vị trí 
ngang bờ cổ tử cung lên trên. 80% các trường 
hợp động mạch tử cung bắt chéo niệu quản tại 
trên bờ cổ tử cung. Điểm bắt chéo cách bờ cổ tử 
cung khoảng 19,28 + 4,01 mm. Kết quả này khá 
tương đồng với giá trị 2 cm của tác giả Lipphus 
B và Lê Văn Cường(14). 
Việc xác định nhanh nguyên ủy các động 
mạch có ý nghĩa trong các tình huống cần xử 
trí nhanh như băng huyết sau sinh(15) hoặc các 
phẫu thuật trên tử cung. Vị trí giải phẫu và 
tương quan các mốc lân cận cho các phẫu 
thuật viên thêm thông tin khi cần xử trí các 
thao tác nhanh gọn. 
Hạn chế đề tài 
Khảo sát giải phẫu trên xác ngâm sẽ không 
chính xác bằng trên xác tươi hay thực tế lâm sàng. 
KẾT LUẬN 
Động mạch chậu trong là động mạch quan 
trọng cấp máu cho vùng chậu và cơ quan sinh 
dục nữ. ĐMCT luôn có hai phân nhánh lớn là 
phân nhánh trước và sau, một vài trường hợp 
động mạch có nhánh thứ ba là nhánh động 
mạch thắt lưng chậu. 
Chiều dài động mạch chậu trong tính từ 
nguyên uỷ đến chỗ chia nhánh bên đầu tiên 
tương đồng ở cả 2 bên phải và trái. Khoảng 
cách từ nguyên uỷ ĐMCT đến ụ nhô gợi ý cho 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 93
phẫu thuật viên vị trí tìm ĐMCT sau khi đã 
xác định ụ nhô. 
Các phân nhánh của ĐMCT có sự tương 
đồng giữa bên trái và bên phải, trong đó phân 
nhánh quan trọng là ĐM tử cung. Tương quan 
giải phẫu trong đó niệu quản bắt chéo ĐM chậu 
trong và ĐM tử cung, khoảng cách cũng như vị 
trí bắt chéo rất cần thiết trong việc định hướng 
niệu quản trong phẫu thuật sản phụ khoa. 
KIẾN NGHỊ 
1. Nghiên cứu được thực hiện trên xác tươi 
với chất lượng xác tốt hơn. 
2. Khảo sát và đo lường được hình ảnh động 
mạch chậu trong gián tiếp trên phim DSA, so 
sánh với kết quả nghiên cứu trên xác ướp formol 
và xác tươi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Say L, Chou D, Gemmill A, et al (2014). Global causes of 
maternal death: a WHO systematic analysis. Lancet Global 
Health, 2(6):323-333. 
2. Miller S, Lester F, Hensleigh P (2004). Prevention and treatment 
of postpartum hemorrhage: new advances for low-resource 
settings. Journal of Midwifery & Women's health, 49(4):283-292. 
3. Knight M, Callaghan WM, Berg C, et al (2009). Trends in 
postpartum hemorrhage in high resource countries: a review 
and recommendations from the International Postpartum 
Hemorrhage Collaborative Group". BMC Pregnancy and 
Childbirth, 9(1):1-10. 
4. Casanova R (2018). Beckmann and Ling's Obstetrics and 
Gynecology, pp.317-334. Lippincott Williams & Wilkins. 
5. Lalonde A, Daviss B, Acosta A, et al (2006). Postpartum 
Hemorrhage today: Living in the shadow of the Taj Mahal, 
pp.2-10. Sapiens Publishing. 
6. WHO (2012). WHO recommendations for the prevention and 
treatment of postpartum haemorrhage. World Health 
Organization. 
7. Bệnh viện Từ Dũ (2018). Báo cáo tổng kết khoa Sanh bệnh 
việnTừ Dũ năm 2017, 2018. 
8. Dildy G (2006). The pelvic pressure pack, in A textbook of 
postpartum hemorrhage, pp.308-311. Sapiens Publishing, 
Dumfriesshire, UK. 
9. Mamatha H, Hemalatha B, Vinodini P, et al (2015). Anatomical 
study on the variations in the branching pattern of internal iliac 
artery. Indian Journal of Surgery, 77(2):248-252. 
10. Naveen N, Murlimanju B, Kumar V, et al (2011). Morphological 
analysis of the human internal iliac artery in South Indian 
population". Online Journal of Health and Allied Sciences, 10(1):1-4. 
11. Pelage J, Le Dref O, Soyer P, et al (1999). Arterial anatomy of the 
female genital tract: variations and relevance to transcatheter 
embolization of the uterus. American Journal of Roentgenology 
172(4):989-994. 
12. Fătu C, Puişoru M, Fătu I (2006). Morphometry of the internal 
iliac artery in different ethnic groups. Annals of Anatomy-
Anatomischer Anzeiger, 188(6):541-546. 
13. Lipshutz B (1918). A composite study of the hypogastric artery 
and its branches. Annals Of surgery, 67(5):584-608. 
14. Lê Văn Cường (2011). Giải Phẫu Học sau đại học, Chương 2. 
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
15. Greenwood L, Glickman M, Schwartz P, et al (1987). Obstetric 
and nonmalignant gynecologic bleeding: treatment with 
angiographic embolization. Radiology, 164(1):155-159. 
Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_giai_phau_dong_mach_chau_trong_o_phu_nu_viet_nam.pdf