Nghiên cứu giá trị tiên đoán đẻ non bằng độ dài cổ tử cung đo bằng siêu âm tại khoa sản bệnh lý Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ 01/03/2013 đến 01/09/2013

Đặt vấn đề: Nghiên cứu tiến cứu 167 trường hợp dọa đẻ non (DĐN) được điều trị tại

khoa Sản bệnh lý Bệnh viện Phụ Sản Trung ương (PSTW) từ 01/03/2013 đến 01/09/2013.

Mục tiêu: đánh giá giá trị tiên đoán đẻ non (ĐN) bằng độ dài cổ tử cung (CTC) đo bằng

siêu âm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: những bệnh án được chẩn đoán và điều

trị DĐN tại khoa sản bệnh lý, có đầy đủ những thông tin cần thiết. Nghiên cứu tiến cứu và

xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 16.0. Tính giá trị trung bình, tính tỷ lệ phần trăm, so

sánh hai giá trị trung bình, độ nhậy, độ đặc hiệu và xây dựng đường cong ROC. Kết quả và

bàn luận: Độ dài CTC ≤ 26 mm đo bằng siêu âm qua đường tầng sinh môn (TSM) có giá

trị tiên đoán ĐN với độ nhậy là 84,7% và độ đặc hiệu là 94,4%. Mốc để tiên đoán ĐN trong

vòng 72 giờ đối với chiều dài CTC đo bằng siêu âm qua đường TSM là ≤ 15mm (độ nhậy là

80% và độ đặc hiệu là 100%). Kết luận: Chiều dài CTC đo bằng siêu âm ≤ 26 mm có giá

trị tiên đoán ĐN. Mốc để tiên đoán ĐN trong vòng 72 giờ đối với chiều dài CTC đo bằng

siêu âm qua đường TSM là ≤ 15 mm.

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giá trị tiên đoán đẻ non bằng độ dài cổ tử cung đo bằng siêu âm tại khoa sản bệnh lý Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ 01/03/2013 đến 01/09/2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giá trị tiên đoán đẻ non bằng độ dài cổ tử cung đo bằng siêu âm tại khoa sản bệnh lý Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ 01/03/2013 đến 01/09/2013

Nghiên cứu giá trị tiên đoán đẻ non bằng độ dài cổ tử cung đo bằng siêu âm tại khoa sản bệnh lý Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ 01/03/2013 đến 01/09/2013
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghiên cứu tiến cứu 167 trường hợp dọa đẻ non (DĐN) được điều trị tại 
khoa Sản bệnh lý Bệnh viện Phụ Sản Trung ương (PSTW) từ 01/03/2013 đến 01/09/2013. 
Mục tiêu: đánh giá giá trị tiên đoán đẻ non (ĐN) bằng độ dài cổ tử cung (CTC) đo bằng 
siêu âm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: những bệnh án được chẩn đoán và điều 
trị DĐN tại khoa sản bệnh lý, có đầy đủ những thông tin cần thiết. Nghiên cứu tiến cứu và 
xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 16.0. Tính giá trị trung bình, tính tỷ lệ phần trăm, so 
sánh hai giá trị trung bình, độ nhậy, độ đặc hiệu và xây dựng đường cong ROC. Kết quả và 
bàn luận: Độ dài CTC ≤ 26 mm đo bằng siêu âm qua đường tầng sinh môn (TSM) có giá 
trị tiên đoán ĐN với độ nhậy là 84,7% và độ đặc hiệu là 94,4%. Mốc để tiên đoán ĐN trong 
vòng 72 giờ đối với chiều dài CTC đo bằng siêu âm qua đường TSM là ≤ 15mm (độ nhậy là 
80% và độ đặc hiệu là 100%). Kết luận: Chiều dài CTC đo bằng siêu âm ≤ 26 mm có giá 
trị tiên đoán ĐN. Mốc để tiên đoán ĐN trong vòng 72 giờ đối với chiều dài CTC đo bằng 
siêu âm qua đường TSM là ≤ 15 mm.
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN ĐOÁN ĐẺ NON BẰNG ĐỘ DÀI CỔ TỬ
CUNG ĐO BẰNG SIÊU ÂM TẠI KHOA SẢN BỆNH LÝ BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TỪ 01/03/2013 ĐẾN 01/09/2013
(1) (2) (1)
Trương Quốc Việt , Trần Danh Cường , Trần Thị Tú Anh
(1) (2)
Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, Trường Đại học Y Hà Nội 
ABSTRACT
Prospective study of 167 cases of threatened preterm labor were treated in 
pathological obstetric department of the national hospital of obtestrics and gynocology 
from 01/03/2013 to 01/09/2013. Objective: assess the predictive value of cervical length 
measured by ultrasound in predicting preterm labour. Subjects and Methods: the patients 
were diagnosed and treated of threatened preterm birth in pathological obstetric 
STUDY OF THE VALUE OF CERVICAL LENGTH MEASURED
BY UNTRASOUND IN PREDICTING PRETERM LABOR 
AT THE NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS AND
GYNECOLOGY FROM 01/03/2013 TO 01/09/2013
(1)
Truong Quoc Viet ,
(2) (1)
Tran Danh Cuong , Tran Thi Tu Anh
(1)
National hospital of Obstetrics and Gynecology,
(2)
Hanoi Medical University
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p16
department, are full of essential information. The prospective study and data analysis by 
SPSS 16.0 program. Calculate the average value, the percentage, comparing the two 
average values​​, sensitivity, specificity and ROC construction. Results and discussion: 
Cervical length ≤ 26 mm measured by ultrasound has predictive value for preterm labor 
(sensitivity was 84,7% and specificity of 94,4%). Markers for predicting preterm birth 
within 72 hours for cervical length measured by ultrasound is ≤ 15 mm (sensitivity of 80% 
and specificity of 100%). The Threshold of predicting preterm birth within 72 hours for 
cervical lenght measured by untrasound ≤ 15 mm ( sensitivity of 46,67 % and a specificity 
of 95 %). Conclusion: The cervical length measured by untrasound ≤ 26 mm has 
predictive value for preterm birth. The threshold for predicting preterm birth within 72 
hours for cervical length is ≤ 15 mm.
Key words: Cervical length, preterm birth.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dọa đẻ non (DĐN) và đẻ non (ĐN) vẫn là một thách thức lớn của sản khoa hiện đại và 
là nguyên nhân chính của hơn 75% tử vong sơ sinh không do bệnh tật. Vì vậy ĐN là một 
trong những vấn đề cấp thiết đang được quan tâm hiện nay ở nước ta cũng như trên thế 
giới. Tỷ lệ ĐN tại Pháp là 6,3% [1] và tại Mỹ là 12,5% [2]. Tại bệnh viện PSTW từ năm 
1998 đến năm 2000 tỷ lệ ĐN là 20% [3]. Tỷ lệ tử vong của trẻ ĐN rất cao, theo Silva thì tỷ 
lệ tử vong chu sinh của ĐN ở Canada và Mỹ là 75% [4]. Theo thống kê của Việt Nam, năm 
2002 có khoảng 180 nghìn sơ sinh non tháng trên tổng số gần 1,6 triệu sơ sinh chào đời, 1/5 
số các trẻ sơ sinh non tháng này tử vong [5]. Chăm sóc và điều trị trẻ ĐN tốn kém nhiều 
hơn về kinh tế và thời gian so với trẻ đủ tháng [6][7].Việc chẩn đoán DĐN và ĐN chủ yếu 
dựa vào các triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên việc chẩn đoán dựa trên lâm sàng mang tính 
chất chủ quan và không đặc hiệu dẫn đến có thể điều trị không cần thiết cũng như có thể đã 
quá muộn [8]. Vì vậy cần có thêm các phương pháp để tiên đoán nguy cơ đẻ non để hổ trợ 
cho chẩn đoán. Một trong các phương pháp thăm dò tình trạng cổ tử cung (CTC) đang 
được sử dụng rộng rãi trên thế giới đó là siêu âm đo độ dài CTC [9][10]. Trong các phương 
pháp, siêu âm qua đường tầng sinh môn (TSM) có ưu điểm hơn hai phương pháp còn lại. 
Vì vậy ở nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn phương pháp siêu âm qua đường TSM để đo 
độ dài CTC với mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên đoán đẻ non bằng độ dài cổ tử cung đo bằng 
siêu âm.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm những bệnh nhân được chẩn đoán là dọa đẻ non tại khoa Sản bệnh lý Bệnh viện 
Phụ Sản Trung ương từ 01/03/2013 đến 01/09/2013.
2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn
Một thai sống, thai bình thường. Tuổi thai từ 22 tuần đến 36 tuần. Triệu chứng: đau 
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
17
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1: Phân bố tần suất thai phụ theo độ dài CTC
Tần số xuất hiện
Độ dài
CTC
(mm)
Độ nhậy
(%)
Độ đặc hiệu
(%)
Dương
tính giả
(%)
Âm tính giả
(%)n Đẻ
non
Đẻ đủ
tháng
≤ 20 26 26 0 44,1 100 100 76,6
≤ 21 32 32 0 54,2 100 100 80,0
≤ 22 38 38 0 64,4 100 100 83,7
≤ 23 40 40 0 67,8 100 100 85,0
≤ 24 47 46 1 78,0 99,1 97,9 89,2
≤ 25 52 49 3 83,1 97,2 94,2 91,3
≤ 26 56 50 6 84,7 94,4 89,3 91,9
≤ 27 63 55 8 93,2 92,6 87,3 96,2
≤ 28 64 55 9 93,2 91,7 85,9 96,1
≤ 29 74 57 17 96,6 84,3 77,0
97,8
bụng hoặc ra máu hay cả hai triệu chứng. Có cơn co tử cung, CTC xóa mở, đầu ối thành 
lập. Ối còn. Được điều trị theo cùng một phác đồ DĐN chung.
2.3. Tiêu chuẩn loại trừ
Đa thai, tuổi thai không phù hợp, thai bệnh lý, bất thường về tử cung và cổ tử cung, tiền 
sử phẫu thuật ở tử cung và cổ tử cung, khâu vòng cổ tử cung.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Đo độ dài CTC bằng siêu âm qua đường tầng sinh môn: đặt đầu dò siêu âm giữa hai 
môi lớn, quan sát CTC ở vị trí lỗ trong và lỗ ngoài, đo chiều dài ống CTC.
≤ 30 82 57 25 96,6 76,9 69,5 97,6
≤ 31 98 58 40 98,3 63,0 59,2 98,6
≤ 32 104 58 46 98,3 57,4 55,8 98,4
≤ 33 108 58 50 98,3 53,7 53,7 98,3
≤ 34 117 58 59 98,3 45,4 49,6 98,0
≤ 35 122 58 64 98,3 40,7 47,5 97,8
>35 127 58 69 98,3 36,1 45,7 97,5
Tổng 167 59 108
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p18
Biểu đồ 1: Phân bố độ nhậy và độ đặc hiệu tại
các điểm cắt chiều dài CTC theo đường cong ROC
Bảng 2: Sự phân bố độ dài CTC
Đẻ
Độ dài CTC 
Đẻ non Đẻ đủ tháng Chung
n % n % n %
Độ dài CTC ≤ 26 mm 50 89,3 6 10,7 56 33,5
Độ dài CTC > 26 mm 9 8,1 102 91,9 111 66,5
Độ nhậy = 84,7%; Độ đặc hiệu = 94,4%; Độ chính xác = 91%
P p<0,001
Bảng 3: Mối liên quan giữa độ dài CTC và thời gian sinh
Dựa theo Newman RB và cộng sự (2008) [8], lấy các mốc độ dài CTC để xây dựng 
mối liên quan giữa độ dài CTC và thời gian sinh như sau:
Thời gian
sinh
Độ dài CTC (mm)
Chung
<15 15 - < 20 20 - <25 25 - <30 ≥ 30
< 72h 12 (100) 2 (18,2) 1 (3,8) 0 (0) 0 (0) 15 (9,0)
72h - 1 tuần 0 (0) 3 (27,3) 2 (7,6) 0 (0) 0 (0) 5 (3,0)
> 1 tuần 0 (0) 6 (54,5) 23 (88,6) 32 (100) 86 (100) 147 (88,0)
Tổng 12 (7,1) 11 (6,6) 26 (15,6) 32 (19,2) 86 (51,5) 167 (100)
1 - Độ đặc hiệu
Đ
ộ
 n
h
ạ
y
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
19
4. BÀN LUẬN
Bảng phân bố các giá trị độ nhậy và độ đặc hiệu được tính theo từng điểm cắt giá trị 
1mm. Từ đó lập nên đường cong ROC để xác định điểm cắt của độ dài CTC.
Bảng 1 cho thấy chiều dài CTC ≤ 26 mm có độ nhậy là 84,7% và độ đặc hiệu là 94,4%. 
Chiều dài CTC ≤ 26 mm có độ nhậy và độ đặc hiệu cao và tương xứng.
Qua biểu đồ 1 ta thấy đường cong ROC biểu diễn mối liên quan giữa chiều dài CTC đo 
bằng siêu âm qua đường TSM và ĐN tại điểm cắt 26mm, độ nhậy và độ đặc hiệu tương 
ứng là cao nhất 84,4% và 93,5%. Diện tích đường cong là 0,974. Điều đó chứng tỏ rằng 
chiều dài CTC và ĐN có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong các chẩn đoán sàng lọc, để lựa 
chọn giá trị ngưỡng phải có độ nhậy và độ đặc hiệu cao và tương ứng vì có như vậy sẽ hạn 
chế được tỷ lệ bỏ sót các trường hợp bệnh. Vì vậy trong nghiên cứu này chúng tôi lấy giới 
hạn chiều dài CTC là 26 mm.
Độ dài CTC ≤ 26 mm tỷ lệ ĐN là 89.3%. Độ dài CTC > 26 mm tỷ lệ ĐN là 8,1%. Sự 
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Độ dài CTC ≤ 26 mm có giá trị tiên đoán 
nguy cơ ĐN với độ nhậy là 84,7%, độ đặc hiệu là 94,4% và độ chính xác là 91%.
Chiều dài CTC càng giảm thì khả năng duy trì thai nghén đối với các sản phụ DĐN là 
càng giảm. 100% các thai phụ có độ dài CTC < 15 cm ĐN trong vòng 72 giờ kể từ lúc vào 
viện.
Độ dài CTC < 15 mm có giá trị tiên đoán ĐN trong vòng 72 giờ với độ nhậy là 75% và 
độ đặc hiệu là 100%.
Bảng 4: Mối liên quan giữa độ dài CTC < 15 mm và thời gian sinh
Thời gian sinh
Độ dài CTC (mm)
Chung
< 15 ≥ 15
< 72 h 12 3 15
≥ 72h 0 152 152
Tổng 12 155 167
Độ nhậy = 80%, Độ đặc hiệu = 100%
5. KẾT LUẬN
Chiều dài CTC đo bằng siêu âm qua đường TSM ≤ 26 mm có giá trị tiên đoán ĐN với 
độ nhậy là 84,7% và độ đặc hiệu là 94,4%. Mốc để tiên đoán ĐN trong vòng 72 giờ đối với 
chiều dài cổ tử cung là ≤ 15 mm (độ nhậy là 80% và độ đặc hiệu là 100%).
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Joffe GM, Jacques D, Bemis-Heys R, et al. Impact of the Fetal fibronectin assay on admissions 
for preterm labor. Am J Obstet Gynecol. 1999;180:581.
2. Lockwood CJ, Senyei AE, Dische MR, et al. Fetal fibronectin in cervical and vaginal secretions 
as a predictor of preterm delivery. N Engl J Med. 1991; 325:669. 
3. Bộ y tế. Niên giám thống kê Việt Nam 2003, Nxb Y học, 2003; tr 92 - 117. 
4. Orlando P.da Silva, David C. Knoppert, Michelle M. Angelini. Use of transvaginal 
ultrasonography to predict preterm birth in women with a history of preterm birth, Obstet & 
Gynecol. 2011; vol 148, pp.942 - 61. 
5. Nguyễn Công Định. Nghiên cứu đo độ dài CTC ở phụ nữ có thai 20 - 24 tuần bằng phương pháp 
siêu âm qua tầng sinh môn, Luận văn thạc sỹ y học; 2009. 
6. Bộ y tế. Dọa đẻ non và đẻ non , Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh 
sản, Nhà xuất bản Y học. 2003; tr.270 - 3.
7. Bộ y tế. Niên giám thống kê Việt Nam 1999, Nxb Y học. 1999; tr 84 - 114. 
8. Newman RB et al. Comparison of the Cervical Score and Bishop Score for Prediction of 
Spontaneous Preterm Delivery, Obstet Gynecol. 2008 September; 112(3): 508515
9. Adhikari. K , R. Bagga, V. Suri & M. Takhtani. Cervical length compared to Bishop's score for 
prediction of pre-term birth in women with pre-term labour, Obstetrics & Gynecology. 2011; Vol. 
31, No. 3 , Pages 213 - 216.
10. Okitsu O, Mimura T, Nakayama T . Early prediction of preterm delivery by transvaginal 
ultrasonography, Ultrasound Obstet & Gynecol (2). 1992; pp. 402 - 409.
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
21

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_gia_tri_tien_doan_de_non_bang_do_dai_co_tu_cung_d.pdf