Nghiên cứu giá trị nồng độ Activin-A huyết thanh trong chẩn đoán chửa ngoài tử cung

Mục tiêu: Xác định giá trị của nồng độ Activin-A và β-hCG huyết thanh trong chẩn đoán

chửa ngoài tử cung (CNTC). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả có phân tích

351 trường hợp theo dõi CNTC tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Quân y 103,

từ 9/2017 - 11/2019. Kết quả: Trong số 351 trường hợp theo dõi CNTC, có 194 trường hợp

CNTC và 157 trường hợp chửa trong tử cung (CTTC). Nồng độ Activin-A, β-hCG huyết thanh

trung bình của nhóm CNTC thấp hơn (2.440,9 pg/ml và 3.161,5 mUI/ml) so với nhóm CTTC

(11.770,8 pg/ml và 39.185,8 mUI/ml); khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).="" ngưỡng="" giới="">

của Activin-A: 3.233,7 pg/ml; β-hCG: 4.921,5 mUI/ml; chẩn đoán phân biệt CNTC với CTTC của

Activin-A và β-hCG có độ nhạy lần lượt là 87,1% và 91,7%; độ đặc hiệu lần lượt là 27,3% và

71,3%; khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).="" kết="" luận:="" nồng="" độ="" activin-a="" và="" β-hcg="">

thanh có ý nghĩa trong chẩn đoán phân biệt giữa CNTC và CTTC

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giá trị nồng độ Activin-A huyết thanh trong chẩn đoán chửa ngoài tử cung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giá trị nồng độ Activin-A huyết thanh trong chẩn đoán chửa ngoài tử cung

Nghiên cứu giá trị nồng độ Activin-A huyết thanh trong chẩn đoán chửa ngoài tử cung
t¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 18 
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ ACTIVIN-A HUYẾT THANH 
TRONG CHẨN ĐOÁN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG 
 Đào Nguyên Hùng1, Đỗ Minh Trung2, Vũ Tùng Sơn3 
 Trần Văn Khoa4, Phạm Thị Thanh Hiện5 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định giá trị của nồng độ Activin-A và β-hCG huyết thanh trong chẩn đoán 
chửa ngoài tử cung (CNTC). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả có phân tích 
351 trường hợp theo dõi CNTC tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Quân y 103, 
từ 9/2017 - 11/2019. Kết quả: Trong số 351 trường hợp theo dõi CNTC, có 194 trường hợp 
CNTC và 157 trường hợp chửa trong tử cung (CTTC). Nồng độ Activin-A, β-hCG huyết thanh 
trung bình của nhóm CNTC thấp hơn (2.440,9 pg/ml và 3.161,5 mUI/ml) so với nhóm CTTC 
(11.770,8 pg/ml và 39.185,8 mUI/ml); khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Ngưỡng giới hạn 
của Activin-A: 3.233,7 pg/ml; β-hCG: 4.921,5 mUI/ml; chẩn đoán phân biệt CNTC với CTTC của 
Activin-A và β-hCG có độ nhạy lần lượt là 87,1% và 91,7%; độ đặc hiệu lần lượt là 27,3% và 
71,3%; khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Nồng độ Activin-A và β-hCG huyết 
thanh có ý nghĩa trong chẩn đoán phân biệt giữa CNTC và CTTC. 
* Từ khóa: Activin-A; Chửa trong tử cung; Chửa ngoài tử cung. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chửa ngoài tử cung là nguyên nhân 
chính gây tử vong ở 3 tháng đầu thai kỳ 
[1]. Chẩn đoán CNTC là thách thức đối 
với bác sỹ sản phụ khoa khi các triệu 
chứng lâm sàng không rõ ràng, do đó cần 
có thêm các xét nghiệm có giá trị để chẩn 
đoán và xử trí kịp thời, tránh bỏ sót hoặc 
can thiệp phẫu thuật không cần thiết, gây 
tổn hại về sức khỏe và kinh tế cho người 
bệnh. Một xét nghiệm huyết thanh có độ 
nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán 
CNTC luôn được các bác sỹ sản phụ khoa 
và các nhà nghiên cứu y khoa đặt ra. 
Activin-A là một glycoprotein dimeric 
của siêu TGF-β (tumor growth factor-β), 
có vai trò trong sự xâm nhập của lá nuôi 
tế bào [2]. Nghiên cứu của Florio đã tìm 
thấy nồng độ Activin-A ở mức giới hạn 
≤ 0,37ng/ml có độ nhạy 100% và độ đặc 
hiệu 99,6% trong chẩn đoán CNTC [3]. 
1Bộ môn - Khoa Phụ sản, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 
2Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Y Dược học Quân sự, Học viện Quân y 
3Khoa Dịch tễ học Quân sự, Học viện Quân y 
4Bộ môn Sinh học và Di truyền Y học, Học viện Quân y 
5Bộ môn Phụ sản, Đại học Y Hà Nội 
Người phản hồi: Đào Nguyên Hùng ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 7/5/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 27/5/2020 
T¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 19 
Rausch thấy Activin-A có độ nhạy 80% và 
độ đặc hiệu 72% trong chẩn đoán CNTC 
[4]. Daponte cũng quan sát thấy nồng độ 
Activin-A ở CNTC và sảy thai sớm thấp 
hơn đáng kể so với CTTC bình thường, 
ngưỡng giới hạn của Activin-A là 505 pg/ml, 
chẩn đoán phân biệt CNTC với CTTC 
bình thường có độ nhạy 87,9% và độ đặc 
hiệu 100% [5]. Ngược lại, Elito thấy nồng 
độ Activin-A huyết thanh không thể phân 
biệt giữa CNTC với CTTC [6]. Nhìn 
chung, kết quả nghiên cứu của các tác 
giả về vai trò của Activin-A trong chẩn 
đoán CNTC còn nhiều mâu thuẫn. 
Do đó, để đánh giá liệu Activin-A huyết 
thanh có thật sự có giá trị trong chẩn 
đoán CNTC không, cần có thêm nhiều 
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và tiến 
hành ở đa trung tâm trước khi ứng dụng 
trên lâm sàng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện 
đề tài này nhằm: Nghiên cứu giá trị nồng 
độ Activin-A huyết thanh trong chẩn đoán 
CNTC. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
351 trường hợp được theo dõi CNTC 
tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và 
Bệnh viện Quân y 103, thời gian từ 
9/2017 - 11/2019. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: Phụ nữ có thai, 
test hCG nước tiểu và huyết thanh dương 
tính, có hoặc không có chậm kinh, đau 
bụng dưới, ra máu âm đạo bất thường, 
siêu âm chưa rõ vị trí của thai. Bệnh nhân 
được theo dõi đến khi chẩn đoán là CNTC 
hoặc CTTC, nếu CNTC phải được điều trị 
phẫu thuật, có kết quả mô bệnh học phù 
hợp chẩn đoán. Nếu CTTC, tuổi thai 
≤ 7 tuần (tính theo ngày kinh). 
* Tiêu chuẩn loại trừ: Trường hợp CNTC 
điều trị nội, CNTC không ở vòi tử cung, 
bệnh nguyên bào nuôi, sót rau, đối tượng 
từ chối tham gia nghiên cứu. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả có 
phân tích. 
* Các bước tiến hành: 
Khám lâm sàng, siêu âm, lấy máu tĩnh 
mạch (3 - 5 ml) để xét nghiêm Activin-A 
và β-hCG. Mẫu máu ngay sau khi thu thập 
được lưu trong ngăn mát ở 40C, ly tâm 
với tốc độ 3.000 - 4.000 vòng/phút, trong 
10 phút, tách huyết thanh, trữ âm sâu (-800C) 
cho đến khi phân tích. Định lượng Activin-
A trong huyết thanh bằng kỹ thuật ELISA, 
bộ kít của Human Activin A ELISA Kit, 
Thermo Scientific. Đo độ hấp thu bằng 
máy DTX 880 (Hãng Becman Coulter) 
ở bước sóng 450/550 nm. 
* Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm 
thống kê SPSS 22.0. So sánh giá trị trung 
bình: nếu các biến phân phối chuẩn sử 
dụng kiểm định T-test; nếu không phân 
phối chuẩn, sử dụng kiểm định phi tham 
số Mann Whitney test, Kruskal Wallis test. 
Kiểm định có ý nghĩa thống kê khi 
p < 0,05. 
t¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 20 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. 
Tình trạng thai sản 
Đặc điểm chung 
CNTC CTTC 
Tổng p 
Tuổi (X ± SD) 30,4 ± 5,8 29,8 ± 5,6 30,1 ± 5,7 0,37 
Khu vực: Nông thôn (n, %) 
 Thành thị (n, %) 
121 (57,1) 
73 (52,5) 
91 (24,9) 
66 (23,6) 
212 (42,8) 
139 (47,5) 0,16 
Số con (X ± SD) 1,22 ± 0,94 0,94 ± 0,79 1,07 ± 0,88 0,014 
Số lần phá thai (X ± SD) 0,92 ± 1,2 0,76 ± 01,4 0,85 ± 1,3 0,267 
Tiền sử viêm phụ khoa (n, %) 61 (17,4) 28 (7,9) 89 (25,3) 0,006 
Tiền sử mổ cũ ổ bụng (n, %) 237 (67,5) 38 (10,8) 118 (33,6) < 0,001 
Tiền sử đặt dụng cụ tử cung (n, %) 16 (8,2) 8 (5,1) 24 (6,8) 0,424 
Tuổi trung bình, khu vực, số lần phá thai, tiền sử đặt dụng cụ tử cung của nhóm 
CTTC và nhóm CNTC không có sự khác biệt (p > 0,05). Khi so sánh về số con, tiền sử 
viêm phụ khoa, tiền sử mổ cũ ổ bụng giữa nhóm CTTC và CNTC thấy có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
2. Nồng độ Activin-A và β-hCG 
Bảng 2: Giá trị trung bình của Activin-A và β-hCG. 
Xét nghiệm n 
X SD 95%CI 
Nhỏ 
nhất 
Lớn 
nhất p 
CNTC 194 3.161,5 14.462,3 1.113,6 5.209,5 43,0 193.433,0 
CTTC 157 39.185,8 51.902,0 31.003,7 47.367,9 44,2 255.001,0 
β-hCG 
(mUI/ml) 
Tổng 351 19.275,0 40.469,2 15.026,6 23.523,3 43,0 255.001,0 
0,01 
CNTC 194 2.440,9 6.866,0 1.468,6 3.413,1 7,15 65.049,5 
CTTC 157 11.770,8 75.673,5 -158,7 23.700,4 14,7 920.797,9 
Activin-A 
(pg/ml) 
Tổng 351 6.614,1 50.989,7 1.261,3 11.966,9 7,15 920.797,9 
0,04 
Nồng độ Activin-A và β-hCG huyết thanh trung bình của nhóm CTTC cao hơn so 
với nhóm CNTC, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
T¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 21 
3. Giá trị của β-hCG và Activin-A trong chẩn đoán phân biệt CTTC và CNTC 
Bảng 3: Giá trị chẩn đoán phân biệt CTTC với CNTC. 
Xét nghiệm AUC 95%CI Ngưỡng giới hạn Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) p 
Activin-A (pg/ml) 0,56 0,50 - 0,62 3.233,7 87,1 27,3 0,04 
β-hCG (mUI/ml) 0,87 0,82 - 0,91 4.921,5 91,7 71,3 < 0,001 
Với ngưỡng giới hạn của nồng độ Activin-A là 3.233,7 pg/ml, chẩn đoán CNTC với 
CTTC có độ nhạy 87,1%, độ đặc hiệu 27,3%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Với ngưỡng giới hạn của nồng độ β-hCG là 4.921,5 mUI/ml, chẩn đoán phân biệt 
CNTC với CTTC có độ nhạy 91,7%, độ đặc hiệu 71,3%, khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,05). 
Biểu đồ 1: Đường cong ROC trong chẩn đoán phân biệt CTTC với CNTC của 
Activin-A và β-hCG. 
BÀN LUẬN 
Trong thai kỳ bình thường, sự thay đổi 
của nồng độ Activin-A trong huyết thanh 
rất rõ rệt, sự điều chỉnh tăng hoặc giảm 
do sự phát triển của nguyên bào nuôi và 
hợp bào nuôi. Nồng độ Activin-A ở phụ 
nữ có thai cao hơn so với phụ nữ không 
có thai và tăng trong suốt thai kỳ cho đến 
khoảng 28 tuần. Tuy nhiên, trong giai 
đoạn đầu của thai kỳ, sự biểu hiện của 
Activin-A thấp do sự xâm lấn của nguyên 
bào nuôi chưa mạnh. Nồng độ Activin-A 
bình thường trong thai kỳ được báo cáo 
tăng gấp 69 lần trong suốt thai kỳ (từ 
700 ± 200 pg/ml ở tuần 6 - 7 đến 45.900 ± 
54.000 pg/ml tại tuần 38 - 39) [7]. 
 Độ đặc hiệu 
Đ
ộ
 n
h
ạ
y
t¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 22 
Theo các nghiên cứu hiện nay, Activin-A 
và β-hCG thật sự thấp ở bệnh nhân CNTC 
so với CTTC bình thường. Năm 2010, 
Florio đã xác định Activin-A là protein 
quan trọng trong thai kỳ, tăng lên trong 
suốt quá trình có thai, Activin-A ban đầu 
được tiết bởi tế bào đệm của nội mạc tử 
cung, nơi biến đổi thành màng rụng, 
chuẩn bị cho quá trình làm tổ, sau khi làm 
tổ, tế bào nuôi của nhau thai là nguồn 
chính tiết Activin-A [3]. Trong nghiên cứu 
này, nồng độ β-hCG ở nhóm CTTC bình 
thường cao hơn so với nhóm CNTC, 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Kết quả của chúng tôi tương tự với nghiên 
cứu của Al Maini (2019), nồng độ β-hCG ở 
nhóm CTTC bình thường cao hơn ở 
nhóm CNTC và sảy thai sớm (p < 0,05). 
Nguyên nhân do khi thai làm tổ trong tử 
cung bình thường, bánh nhau, thai nhi và 
tử cung phát triển mạnh, nguyên bào 
nuôi, hợp bào nuôi sản xuất β-hCG tăng, 
ngược lại ở CNTC, sảy thai sớm chức 
năng của tế bào nuôi kém nên nồng độ 
β-hCG thấp [8]. 
Đối với Activin-A, nồng độ Activin-A ở 
sản phụ có thai trong tử cung bình 
thường cao hơn so với CNTC, khác biệt 
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả 
của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu 
của Rausch, Al-Maini [4, 8] Như vậy, 
Activin-A có thể phân biệt được CTTC với 
CNTC, với ngưỡng giới hạn 3.233,7 pg/ml, 
chẩn đoán CNTC có độ nhạy 87,1%%, 
độ đặc hiệu 27,3%. So với β-hCG, độ nhạy 
và độ đặc hiệu để chẩn đoán phân biệt 
CNTC và CTTC thấp hơn (độ nhạy 91,7%; 
độ đặc hiệu 71,3%). 
Bảng 4: So sánh giá trị chẩn đoán CNTC với các tác giả. 
Tác giả Ngưỡng giới hạn 
Độ nhạy 
(%) Độ đặc hiệu (%) p 
Activin-A 370,0 99,6 100 < 0,01 
Florio (2007) [3] 
β-hCG 658,0 75,0 71,9 < 0,01 
Daponte (2013) [5] Activin-A 504,0 97,9 87,9 < 0,01 
Al-Maini (2019) [8] Activin-A 298,0 99,0 99,0 < 0,01 
Activin-A 3.233,7 87,1 27,3 0,04 Nghiên cứu của chúng 
tôi β-hCG 4.921,5 91,7 71,3 < 0,01 
KẾT LUẬN 
Nồng độ Activin-A và β-hCG ở nhóm 
CNTC thấp hơn nhóm CTTC, khác biệt 
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nồng độ 
Activin-A và β-hCG huyết thanh có giá 
trị trong chẩn đoán phân biệt giữa CNTC 
và CTTC bình thường. Đối với Activin-A: 
ngưỡng giới hạn là 3.233,7 pg/ml, 
độ nhạy 87,1%, độ đặc hiệu 27,3%. 
Đối với β-hCG, ngưỡng giới hạn là 
4.921,5 mUI/ml, độ nhạy 91,7% và độ 
đặc hiệu 71,3%. 
T¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 23 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Barnhart KT. Clinical practice. Ectopic 
pregnancy. N Engl J Med 2009; 361:379-387. 
2. Bearfield C, Jauniaux E, Sargent IL. The 
secretion and effect of inhibin A, activin A and 
follistatin on first-trimester trophoblasts in vitro. 
Eur J Endocrinol 2005; 152(6):909-916. 
3. Florio P, Gabbanini M, Borges L, et al. 
Activins and related proteins in the establishment 
of pregnancy. Sciences 2010; 17(4):320-330. 
4. Rausch ME, Sammel MD, Takacs P, 
et al. Development of a multiple marker test 
for ectopic pregnancy. Obstet Gynecol 2011; 
117(3):573-582. 
5. Daponte A, Deligeoroglou E, Garas A, 
et al. Activin A and follistatin as biomarkers for 
ectopic pregnancy and missed abortion. 
Dis Markers 2013; 35(5):497-503. 
6. Elito Júnior J, Gustavo Oliveira L, Silva 
M, et al. Serum activin A levels and tubal 
ectopic pregnancy. Iran J Reprod Med 2014; 
12(3):227-228. 
7. O’Connor A, McFarlane R, Hayward S, 
et al. Serum activin A and follistatin 
concentrations during human pregnancy: 
A crosssectional and longitudinal study. 
Human Reproduction 1999; 14(3):827-832. 
8. Al-Maini H, Al-Kadir A, Al-Saadi A. The 
role of activin-A and follistatin in the differentiation 
between viable intrauterine pregnancy from 
missed miscarriage and ectopic pregnancy. 
Asian J pharm Clin Res 2019; 12(12):197-202. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_gia_tri_nong_do_activin_a_huyet_thanh_trong_chan.pdf