Nghiên cứu giá trị của siêu âm đàn hồi mô trong chẩn đoán nhân tuyến giáp

Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị của siêu âm đàn hồi mô trong chẩn đoán nhân tuyến giáp

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 89 nhân tuyến giáp được

chẩn đoán trên lâm sàng và siêu âm, có chọc hút tế bào.

Kết quả:

- Thang điểm đàn hồi mô (US) : thang điểm 3 - 4 chiếm tỷ lệ 39,3% đối với nhân ác

tính; thang điểm 1- 2 chiếm tỷ lệ 60,7% đối với nhân lành tính.

- Chỉ số nén (SR) : đối với nhân lành tính là 2,73 + 0,65; đối với nhân ác tính là

5,12 + 0,52.

Kết luận:

- Kết quả siêu âm đàn hồi mô theo thang điểm đàn hồi có giá trị chẩn đoán nhân

tuyến giáp ác tính với độ nhạy 79,5%; độ đặc hiệu 92%; giá trị tiên đoán dương 88,6%

và giá trị tiên đoán âm 85,2%.

- Kết quả siêu âm đàn hồi mô theo chỉ số nén có giá trị chẩn đoán nhân tuyến giáp

ác tính với độ nhạy 82%; độ đặc hiệu 94%; giá trị tiên đoán dương 91,4%; giá trị tiên

đoán âm 97%

pdf 7 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giá trị của siêu âm đàn hồi mô trong chẩn đoán nhân tuyến giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giá trị của siêu âm đàn hồi mô trong chẩn đoán nhân tuyến giáp

Nghiên cứu giá trị của siêu âm đàn hồi mô trong chẩn đoán nhân tuyến giáp
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
54
Tóm tắt
Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị của siêu âm đàn hồi mô trong chẩn đoán nhân tuyến giáp
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 89 nhân tuyến giáp được 
chẩn đoán trên lâm sàng và siêu âm, có chọc hút tế bào.
Kết quả:
- Thang điểm đàn hồi mô (US) : thang điểm 3 - 4 chiếm tỷ lệ 39,3% đối với nhân ác 
tính; thang điểm 1- 2 chiếm tỷ lệ 60,7% đối với nhân lành tính.
- Chỉ số nén (SR) : đối với nhân lành tính là 2,73 + 0,65; đối với nhân ác tính là 
5,12 + 0,52.
Kết luận:
- Kết quả siêu âm đàn hồi mô theo thang điểm đàn hồi có giá trị chẩn đoán nhân 
tuyến giáp ác tính với độ nhạy 79,5%; độ đặc hiệu 92%; giá trị tiên đoán dương 88,6% 
và giá trị tiên đoán âm 85,2%.
- Kết quả siêu âm đàn hồi mô theo chỉ số nén có giá trị chẩn đoán nhân tuyến giáp 
ác tính với độ nhạy 82%; độ đặc hiệu 94%; giá trị tiên đoán dương 91,4%; giá trị tiên 
đoán âm 97%.
Từ khóa: Siêu âm tuyến giáp, siêu âm, siêu âm đàn hồi, siêu âm đàn hồi mô
STUDY ON THE ULTRASOUND ELASTOGRAPHY EVALUATION IN THE 
DIAGNOSIS OF THYROID NODULES
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ 
TRONG CHẨN ĐOÁN NHÂN TUYẾN GIÁP
Bùi Đặng Phương Chi*, Lương Linh Hà**, Đặng Văn Tuấn***
* Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
** Bệnh viện Đa khoa Khánh Hòa
*** Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Đặng Phương Chi (Email: [email protected])
Ngày nhận bài: 21/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/3/2016. 
Ngày bài báo được đăng: 30/3/2016
COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC
55
Abstract
Objective: To study on the ultrasound elastography evaluation in the diagnosis of 
thyroid nodules
Subjects and Methods: The study describes the cross. 89 patients with thyroid 
tumors diagnosed on clinical and ultrasound, have cell aspiration.
Result:
- Ultrasound Elastography Score with: score 3 - 4 (malign) 39.3%, score 1- 2 ( 
benign) 60.7%
- Strain Ratio Diagnostic : 5,12 + 0,52 ( malign), 2,73 + 0,65( benign)
Conclusion: 
- Ultrasound Elastography Score Diagnostic value of thyroid with: sensitivity 
79.5%; specificity 92%; positive predictive value 88.6% and negative predictive value 
85.2%.
- Strain Ratio Diagnostic value of thyroid with: sensitivity 82 %; specificity 94%; 
positive predictive value 91.4% and negative predictive value 97%.
Keywords: thyroid ultrasound, ultrasound, ultrasound Elastography
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta, chẩn đoán phát hiện nhân 
giáp nói riêng và các loại ung thư khác 
nói chung chưa quan tâm đúng mức nên 
không thường xuyên khám định kỳ. Giống 
như ở các nước khác, tỷ lệ mắc bệnh ung 
thư tuyến giáp đang tăng lên và trở thành 
một trong những loại ung thư phổ biến 
nhất ở phụ nữ nước ta [3] vì vậy việc nhận 
định những đặc điểm gợi ý bản chất nhân 
tuyến giáp đã trở nên quan trọng.Ngày nay 
nhiều nghiên cứu công nhận vai trò không 
thể thiếu trong nhận định và đánh giá tổn 
thương khu trú ở tuyến giáp.Tuy nhiên, 
để giảm thiểu tỉ lệ dương tính giả do siêu 
âm mang lại, gần đây một số nhà nghiên 
cứu đã đưa vào ứng dụng kỹ thuật mới, kỹ 
thuật siêu âm đàn hồi mô ở nhiều nước có 
nền y học tiên tiến, cho phép phân biệt u 
lành và u ác tính có độ nhạy và độ đặc hiệu 
cao (trên 86%) và đang được đánh giá cao 
về hiệu quả ứng dụng trên lâm sàng [7], 
[8].
Việc nghiên cứu đánh giá giá trị của 
siêu âm đàn hồi mô trong khảo sát nhân 
giáp ở nước ta cho đến nay chưa nhiều. Vì 
vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nhằm mục 
tiêu: “Tìm hiểu giá trị của siêu âm đàn hồi 
mô trong chẩn đoán nhân tuyến giáp”
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
89 BN đến khám tại Bệnh Viện An 
Sinh với lâm sàng và siêu âm có nhân tuyến 
giáp, được chỉ định thực hiện FNA và có 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
56
kết quả tế bào học, thời gian từ 11/2014 
đến tháng 7/2015, đáp ứng các tiêu chuẩn 
sau:
- Không phân biệt tuổi, giới tính.
- Có kết quả xét nghiệm tế bào học.
- Có đủ hồ sơ bệnh án lưu trữ, ghi chi 
tiết các thông tin giúp cho việc nghiên cứu 
theo mẫu.
- BN đồng ý tham gia nghiên cứu
Loại khỏi nghiên cứu các trường hợp 
sau: Không phải nhân tuyến giáp, không 
có hồ sơ lưu trữ ghi chi tiết các thông tin 
cần thiết, không có chẩn đoán mô bệnh 
học, BN không đồng ý tham gia nghiên 
cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tiến cứu, chọn bệnh nhân 
và kỹ thuật phân tích kết quả theo thống kê 
mô tả cắt ngang.
- Siêu âm 2D và siêu âm đàn hồi mô:
+ Thực hiện trên máy Logiq F8- của 
hãng GE tại khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh – 
Bệnh Viện An Sinh
+ Theo quy trình của Bộ y tế
+ Một số chỉ tiêu cần xác định như: 
vị trí, cấu trúc, tính chất, độ hồi âm, vòng 
halo, đường bờ, đường kính lớn nhất, 
thang điểm ES, chỉ số nén.
+ Đánh giá kết quả siêu âm đàn hội 
mô dựa vào thang điểm đàn hồi với 4 mức 
theo thang điểm của Andrei L.
- Kết quả tế bào học: thực hiện tại 
khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện An sinh
- Thu thập và xử lý số liệu bằng phần 
mềm SPSS 13.0
kẾT QUả NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm nhân tuyến giáp trên siêu âm đàn hồi mô
Bảng 1. Liên quan điểm đàn hồi của tổn thương về hình ảnh (Evs) với kết quả tế 
bào học
Tế bào học
Evs
Lành tính Ác tính
p
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
Nhân lành tính 20 40 3 7,7
p=0,001
Nhân ác tính 30 60 36 92,3
Tổng 50 100 39 100
Điểm trung bình 2,60 ± 0,49 3,03 ± 0,43 p=0,001
Nhận xét: Điểm trung bình đàn hồi của tổn thương về hình ảnh ở nhóm lành tính 
2,60 ± 0,49 thấp hơn nhiều so với nhóm ác tính 3,03 ± 0,43, sự khác biệt là có ý nghĩa 
với p =0,001
COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC
57
Bảng 2: Liên quan điểm đàn hồi của tổn thương về độ sáng (Ebs) với kết quả tế 
bào học
Tế bào học
Ebs
Lành tính Ác tính
p
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
Nhân lành tính 9 18 6 15,4
p=0,78
Nhân ác tính 41 82 33 84,6
Tổng 50 100 39 100
Điểm trung bình 2,82 ± 0,39 3,08 ± 0,62 p=0,019
Nhận xét: điểm trung bình đàn hồi của tổn thương về độ sáng ở nhóm lành tính 
2,82 ± 0,39 thấp hơn nhiều so với nhóm ác tính 3,08 ± 0,62 , sự khác biệt là có ý nghĩa 
với p =0,019
Bảng 3: Liên quan điểm đàn hồi của tổn thương về đường bờ (Ers) với kết quả tế 
bào học
Tế bào học
Ers
Lành tính Ác tính
p
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
Nhân lành tính 13 26 11 28,2
p=0,82
Nhân ác tính 37 74 28 71,8
Tổng 50 100 39 100
Điểm trung bình 2,72 ± 0,5 2,82 ± 0,60 p=0,39
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ lành tính và ác tính giữa các nhóm tổn 
thương về đường bờ. Điểm trung bình đàn hồi của tổn thương về đường bờ không có sự 
khác biệt giữa nhóm lành tính và ác tính.
Bảng 4: Liên quan điểm số đàn hồi của tổn thương về bờ rõ nét (Eds) với kết quả 
tế bào học
Tế bào học
Eds
Lành tính Ác tính
p
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
Nhân lành tính 18 36 7 17,9
p=0,1
Nhân ác tính 32 64 32 82,1
Tổng 50 100 39 100
Điểm trung bình 2,60 ± 0,57 2,87 ± 0,47 p=0,018
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
58
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ lành tính và ác tính giữa các nhóm tổn 
thương về bờ rõ nét, nhưng điểm trung bình đàn hồi của tổn thương về bờ rõ nét ở nhóm 
lành tính 2,60 ± 0,57 thấp hơn nhiều so với nhóm ác tính 2,87 ± 0,47, sự khác biệt là có 
ý nghĩa với p =0,018 
Bảng 5: So sánh kết quả siêu âm đàn hồi mô với kết quả tế bào
Kết quả tế bào 
Siêu âm đàn hồi
Ác tính Lành tính
Tổng
Số BN Số BN
Ác tính 31 4 35
Lành tính 8 46 54
Tổng 39 50 89
p < 0,001
Độ nhạy = 31/ 39 = 79,5%. Độ đặc hiệu = 46/ 50 = 92%
Giá trị tiên đoán dương = 31/ 35 = 88,6%. Giá trị tiên đoán âm = 46/ 54 = 
85,2% 
Bảng 6: Chỉ số nén SR (Strain Ratio)
Chỉ số nén (Strain Ratio) Số BN (n = 89) Tỷ lệ %
SR ≤ 3,5 54 60,7
SR > 3,5 35 39,3
 Tổng 89 100
 Trung bình 3,13 ± 0,75
Nhận xét: 54 BN có chỉ số nén SR ≤ 3,5 chiếm 60,7% , 35 BN có chỉ số nén SR > 
3,5 chiếm tỷ lệ 39,3% 
Bảng 7: So sánh kết quả chỉ số nén với kết quả tế bào học 
Tế bào học
SR (Chỉ số nén)
Ác tính Lành tính
Tổng
Số BN Số BN
SR ≤ 3,5 7 47 35
SR > 3,5 32 3 54
Tổng 39 50 89
p < 0,001
Độ nhạy = 32/ 89 = 82%. Độ đặc hiệu = 47/ 50 = 94%.
Giá trị tiên đoán dương = 32/ 35 = 91,4%. Giá trị tiên đoán âm = 47/54 = 87% 
BÀN LUẬN
1. kết quả tế bào học
FNA cho biết chính xác bản chất một 
nhân giáp: bướu lành tính, nghi ngờ hay ác 
tính; có thể đưa ra loại tổ chức học và loại 
bệnh lý khác của TG như viêm giáp, phình 
COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC
59
giáp... Chọc hút sinh thiết băng kim nhỏ 
có độ đặc hiệu từ 78,4 – 99,4%, độ nhạy từ 
84,4 – 97,8%. Độ chính xác từ 96 – 98% 
[2], [5].Tuy nhiên, độ chính xác của FNA 
tuỳ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật thực hiện 
và kinh nghiệm đọc tế bào. Trong nghiên 
cứu của tôi, trong số 89 khối u được chọc 
hút làm tế bào, 39 khối u chiếm 43.8% 
được chẩn đoán ác tính; 50 khối u chiếm 
56.2% được chẩn đoán lành tính.
2. Đối chiếu siêu âm đàn hồi mô với 
kết quả tế bào học.
Trên siêu âm đàn hồi, người ta sử dụng 
thang mã hoá màu (từ màu xanh dương 
đến màu đỏ để biểu thị 2 cực cứng - mềm 
của mô)
- Màu xanh dương (blue): không đàn 
hồi, tương ứng với độ cứng của mô 
- Màu xanh lục ( green): đàn hồi trung 
bình, tương ứng với độ mềm của mô 
- Màu đỏ (red) : đàn hồi nhất, tương 
ứng với độ mềm nhất của mô 
Thang điểm đàn hồi (ES), theo An-
dreij L. Chia 4 kiểu tương ứng 4 điểm [30]:
+ 1 điểm (ES1): màu xanh lục đồng 
nhất
+ 2 điểm (ES2): màu xanh lục có viền 
xanh dương
+ 3 điểm (ES3): không đồng nhất, pha 
trộn 3 màu đỏ, xanh lục và xanh dương
+ 4 điểm (ES4): màu xanh dương 
đồng nhất.
Với các nhân ác tính do sự tăng sinh 
nhanh chóng của các tế bào, dẫn đến tăng 
mật độ các tế bào đồng thời sự xơ hóa, vôi 
hóa của mô nên cứng hơn mô lành, độ đàn 
hồi kém, tương ứng với thang điểm đàn 
hồi (ES = 3 - 4).
Chỉ số nén strain ratio (SR): Nhân ác 
thường cứng, ít biến dạng khi đè, SR cao 
(SR= 4,53 + 0,82); nhân lành thường mềm 
hơn, biến dạng nhiều khi đè nén, SR thấp 
hơn (SR= 2,92 + 0,96) [58].
Liên quan kết quả siêu âm theo phân 
loại UES với kết quả tế bào học
Trên siêu âm đàn hồi mô, để chẩn đoán 
nhân ác tính dựa trên một số tiêu chuẩn 
của tổn thương: Thang điểm đàn hồi ES= 
3 - 4 điểm, SR= 4.53 + 0.82, hình ảnh rất 
rõ, đường bờ rất đều, sáng,ranh giới của bờ 
tổn thương rõ, kích thước của tổn thương 
trên siêu âm đàn hồi lớn hơn hoặc bằng 
kích thước trên siêu âm 2D [30]
 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho 
thấy, số khối u có thang điểm 3- 4 chiếm 
tỷ lệ 39.3%; thang điểm 1 – 2 chiếm tỷ lệ 
60.7%.
- So sánh kết quả chẩn đoán siêu âm 
đàn hồi mô với kết quả tế bào học.
Theo Moon HG và cộng sự (2007) 
[59] khi so sánh siêu âm với FNA trên 
153 bệnh nhân đã được phẫu thuật, đã ghi 
nhận, độ nhạy, độ đặc hiệu và sự chính 
xác chung của siêu âm lần lượt là 84,9%, 
95,5%, 93,7%.Giá trị tiên đoán ác tính có 
thể chấp nhận được này của siêu âm trong 
nhân giáp cung cấp vai trò tiềm năng của 
siêu âm đối với khả năng tiên đoán ác tính 
ở những bệnh nhân được chọn lọc có bướu 
giáp đa nhân.
Trong nghiên cứu của tôi, giá trị của 
siêu âm đàn hồi mô khi so sánh với kết 
quả tế bào cho thấy Độ nhạy 79.5%; Độ 
đặc hiệu 92%; Giá trị tiên đoán dương 
88.6%; Giá trị tiên đoán âm 85.2%. Kết 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
60
quả này tương đương với nghiên cứu của 
Nguyễn Hữu Thịnh [3] khi đánh giá giá trị 
của siêu âm đàn hồi mô đối chiếu với mô 
bệnh học trong chẩn đoán nhân tuyến giáp 
với kết quả độ nhạy 80,0% và độ đặc hiệu 
97,44%; giá trị tiên đoán dương 80,0% ; 
giá trị tiên đoán âm 97,44% ; qua khảo sát 
ghi nhận được có sự khác nhau có ý nghĩa 
giữa 2 nhóm u lành và ác tính với p = 0,01.
- So sánh kết quả siêu âm đàn hồi mô 
theo chỉ số nén với kết quả tế bào học.
Theo Ning CP và CS (2012) [ 37] 
khi so sánh nhân lành và ác tính trên siêu 
âm đàn hồi mô với FNA ở ngưỡng cắt = 
3,5 có độ nhạy 82% và độ đặc hiệu 72% 
( p<0,001). Giá trị tiên đoán ác tính có thể 
chấp nhận được này của siêu âm đàn hồi 
mô cho nhân giáp cung cấp vai trò tiềm 
năng của siêu âm đối với khả năng tiên 
đoán ác tính ở những bệnh nhân được chọn 
lọc có bướu giáp đa nhân.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, giá 
trị của siêu âm đàn hồi mô theo chỉ số nén 
khi so sánh với kết quả tế bào cho thấy độ 
nhạy 82%; độ đặc hiệu 94%; giá trị tiên 
đoán dương 91,4%; giá trị tiên đoán âm 
97% (p < 0,001).Kết quả này tương đương 
với Ning CP và CS khi đánh giá giá trị của 
siêu âm đàn hồi mô theo chỉ số nén đối 
chiếu với tế bào học trong chẩn đoán nhân 
tuyến giáp ác tính.
kẾT LUẬN
Kết quả siêu âm đàn hồi mô theo thang 
điểm đàn hồi có giá trị chẩn đoán nhân 
tuyến giáp ác tính với độ nhạy 79,5%; 
độ đặc hiệu 92%; giá trị tiên đoán dương 
88,6% và giá trị tiên đoán âm 85,2%.
Kết quả siêu âm đàn hồi mô theo chỉ 
số nén có giá trị chẩn đoán nhân tuyến giáp 
ác tính với độ nhạy 82%; độ đặc hiệu 94%; 
giá trị tiên đoán dương 91,4%; giá trị tiên 
đoán âm 97% (p < 0,001).
TÀI LIệU THAM kHảO
1. Hứa Thị Ngọc Hà và cộng sự (2003), 
Đối chiếu siêu âm - tế bào học - giải phẫu 
bệnh các nhân giáp.Tạp chí y học Thành 
phố Hồ Chí Minh. 7(3): p. 57 - 62.
2. Trịnh Thị Thu Hồng và Vương Thừa 
Đức (2010), Hình ảnh siêu âm trong dự 
đoán ung thư bướu giáp đa nhân.Y học 
Thành phố Hồ Chí Minh. 14(1): p. 55 - 59.
3. Nguyễn Hữu Thịnh (2012), Nghiên 
cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm đàn hồi mô 
ở bệnh nhân u tuyến giáp.Luận văn thạc sỹ 
y học, Trường Đại học Y - Dược Huế.
4. Trịnh Minh Tranh (2013), Nghiên 
cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân 
bằng phẫu thuật nội soi.Luận án tiến sỹ Y 
học, Đại học Y - Dược Thành phố Hồ Chí 
Minh.
5. Trần Văn Tuấn và Nguyễn Đình 
Tùng (2010), Khảo sát hình ảnh siêu âm và 
chọc hút tế bào kim nhỏ dưới hướng dẫn 
siêu âm các khối bất thường tuyến giáp tại 
Bệnh viện Trung ương Huế.Tạp chí y học 
Thành phố Hồ Chí Minh.14(4): p. 518 - 
521.
6. Andrej Lyshchik (2005), Thyroid 
Gland Tumor Diagnosis at US Elastography. 
Radiology,.35: p. 202 - 210.
7. Asteria C. and Giovanardi A. 
(2008), US-Elastography in the Differential 
Diagnosis of Benign and Malignant Thyroid 
Nodules. Thyroid,.18(5): p. 523 - 531.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_gia_tri_cua_sieu_am_dan_hoi_mo_trong_chan_doan_nh.pdf