Nghiên cứu giá trị của CT 320 dãy trong chẩn đoán cơn đau thắt ngực ổn định

Mục tiêu: Mô tả hình ảnh động mạch vành của bệnh nhân có cơn đau thắt ngực ổn

định trên máy cắt lớp vi tính 320 dãy và đánh giá sự phù hợp của hình ảnh tổn thương

động mạch vành trên CT 320 dãy với hình ảnh trên chụp động mạch vành qua da.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu với 362 bệnh nhân

trong thời gian từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 9/2014. Các bệnh nhân đau thắt ngực

ổn định được chụp động mạch vành trên máy CT 320 dãy và chụp động mạch vành qua

da để đánh giá các thông số: điểm số vôi hóa theo thang điểm Agatston, đánh giá đoạn

mạch hẹp theo đường kính, số lượng - vị trí tổn thương trên các động mạch vành chính;

tính độ phù hợp giữa các thông số trên CT 320 dãy và chụp mạch vành qua da.

pdf 10 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giá trị của CT 320 dãy trong chẩn đoán cơn đau thắt ngực ổn định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giá trị của CT 320 dãy trong chẩn đoán cơn đau thắt ngực ổn định

Nghiên cứu giá trị của CT 320 dãy trong chẩn đoán cơn đau thắt ngực ổn định
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
54
TÓM TẮT: 
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh động mạch vành của bệnh nhân có cơn đau thắt ngực ổn 
định trên máy cắt lớp vi tính 320 dãy và đánh giá sự phù hợp của hình ảnh tổn thương 
động mạch vành trên CT 320 dãy với hình ảnh trên chụp động mạch vành qua da. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu với 362 bệnh nhân 
trong thời gian từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 9/2014. Các bệnh nhân đau thắt ngực 
ổn định được chụp động mạch vành trên máy CT 320 dãy và chụp động mạch vành qua 
da để đánh giá các thông số: điểm số vôi hóa theo thang điểm Agatston, đánh giá đoạn 
mạch hẹp theo đường kính, số lượng - vị trí tổn thương trên các động mạch vành chính; 
tính độ phù hợp giữa các thông số trên CT 320 dãy và chụp mạch vành qua da. 
Kết quả: Nam giới chiếm 60,8%, tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 57,8± 
12,3. 28,5% bệnh nhân có vôi hóa động mạch vành. 115 bệnh nhân có hẹp động mạch 
vành, trong đó 9,9% hẹp có ý nghĩa, hẹp một nhánh động mạch vành chiếm tỷ lệ cao 
nhất (5,5%). Hẹp động mạch vành hay gặp nhất ở động mạch liên thất trước(43,6%) và 
đoạn gần là vị trí thường gặp(55,6%). Có sự phù hợp kết quả cao giữa kết quả CT320 
dãy và chụp động mạch vành qua da (chỉ số Kappa >0,61).
 Kết luận: CT320 dãy là phương tiện đánh giá hiệu quả tổn thương động mạch vành, 
có thể thay thế chụp mạch vành quy ước trong việc tìm nguyên nhân đau thắt ngực ổn 
định.
Từ khóa: Đau thắt ngực không ổn định, động mạch vành, CT320 dãy.
A STUDY ON COMPUTED TOMOGRAPHY SIGNIFICANCE IN 
DIAGNOSIS OF COLON CANCER
SUMMARY
Objectives: To study the role of computed tomography (CT) in diagnosis of colon 
cancer stages. Subjects and methods: An across-descriptive study was carried out on 52 
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CT 320 DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN 
CƠN ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH
Đỗ Đức Cường(1), Lê Minh Trường(1) 
(1) Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Đức Cường ([email protected])
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
55
patients with colon cancer; those ones had CT abdominal scanning and were operated 
at 108 Central Military Hospital. Results: The most common location of tumor was 
sigmoid colon (36.54%), followed by hepatic flexure (19.23%). Most of the tumors were 
less than 5 cm in size comprising about 51.92%. The invasion of tumors was mainly 
in stage T3 (55,77%) and stage T4 (44,23%). The ability to detect neighboring lymph 
nodes accounted for 25.0%, mainly in stage N1. 80.77% of the tumor location diagnosis 
on CT was consistent with surgical results. The accuracy of invasive assessment in stage 
T3, T4 was at 76.92%. The suitability of neighbouring node detection was at 33.33% in 
stage T1, and 50% in stage T2, respectively. 
Conclusion: Abdominal CT with contrast is a valuable method in the diagnoses of 
colon cancer stages.
Keyword: Colon cancer, computed tomography.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, bệnh tim 
mạch nói chung và bệnh động mạch vành 
(ĐMV) nói riêng có xu hướng ngày càng 
phát triển. Bệnh ĐMV hay bệnh tim do 
ĐMV là bệnh thường gặp và là nguyên 
nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. 
Việc phát hiện sớm bệnh lý động mạch 
vành giúp cho giảm tỷ lệ tử vong và tàn 
phế [6]. 
Đau thắt ngực ổn định còn được gọi 
là bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ mạn tính 
hoặc suy vành [1]. Đó là tình trạng không 
có những diễn biến nặng lên và bất ổn của 
cơn đau thắt ngực trong vòng vài tuần gần 
đây. Cơn đau này thường liên quan đến 
tình trạng bất ổn của mảng xơ vữa động 
mạch vành [1].
Chụp ĐMV chọn lọc qua da được coi 
là tiêu chuẩn vàng để đánh giá bệnh lý hẹp 
ĐMV. Vai trò của CT 320 trong chẩn đoán 
bệnh ĐMV vẫn chưa được nghiên cứu 
tại Việt Nam, vì vậy chúng tôi tiến hành 
đề tài: “ Nghiên cứu vai trò của CT 320 
dãy trong chẩn đoán cơn đau thắt ngực ổn 
định” với mục tiêu: 
1. Mô tả hình ảnh ĐMV ở bệnh nhân 
có cơn đau thắt ngực ổn định trên máy cắt 
lớp vi tính 320 dãy.
2. Đánh giá sự phù hợp của tổn thương 
động mạch vành trên máy cắt lớp vi tính 
320 dãy so với chụp mạch vành trên máy 
số hóa xóa nền.
 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
362 bệnh nhân (BN) có cơn đau thắt 
ngực ổn định được chụp ĐMV trên máy 
MDCT 320 Aquilion ONE hãng Toshiba- 
Nhật Bản tại khoa Chẩn đoán hình ảnh 
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 
tháng 11/2012 đến tháng 9/2014. Với BN 
được chụp ĐMV chọn lọc qua da: Chỉ thu 
nhận kết quả với những bệnh nhân chụp 
mạch bằng hai phương pháp trên trong 
vòng 3 tháng . 
- Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân 
có rung nhĩ, rối lọan nhịp không đều, suy 
thận, dị ứng thuốc cản quang, BN đã được 
can thiệp đặt stent ĐMV hoặc phẫu thuật 
bắc cầu nối chủ vành trước đó. 1. Phương 
pháp tiến hành 
Chụp ĐMV trên máy CT 320 được 
thực theo trình tự các bước sau: 
- BN được giải thích rõ quá trình thực 
hiện, không lo âu sợ hãi trong quá trình 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
56
làm. 
- Kiểm tra mạch, huyết áp, đảm bảo 
nhịp tim đều với tần số < 70 lần/phút. Nếu 
BN có nhịp tim > 70 lần /phút thì trước khi 
chụp CT 320, BN được uống Betalock 50 
mg: liều 50 -100 mg 1 giờ trước khi chụp 
để đưa nhịp tim về < 70 lần /phút nếu như 
BN không có chống chỉ định với thuốc. 
2. Kỹ thuật chụp CT 320 lát cắt 
ĐMV
- Chụp hình định hướng Topogram
- Test Bolus
- Cài đặt thể tích (Volume data set): 
Thể tích thuốc cản quang cần thiết trong 
quá trình chụp CT ĐMV 70-80ml, được 
bơm liên tục với vận tốc 6-7ml/sec.
- Quá trình quét hình và thu nhận dữ 
liệu hình ảnh ĐMV: Bắt đầu sau khi thuốc 
cản quang ngấm đầy đủ trong hệ ĐMV
- Quá trình tái tạo hình ảnh: Tiến hành 
đồng bộ với điện tâm đồ, thường ở khoảng 
giữa tới cuối tâm trương trong chu chuyển 
tim.
- Phân tích & xử lý kết quả
3 Phương pháp nghiên cứu
- Tiến cứu, mô tả cắt ngang.
- Đánh giá tổn thương của ĐMV: 
Điểm số vôi hóa theo thang điểm Agatston; 
Đánh giá đoạn mạch hẹp theo đường kính; 
Số lượng động mạch (ĐM) bị tổn thương; 
Xác định vị trí tổn thương trên các nhánh 
ĐMV chính; Phân tích tổn thương theo 
bệnh nhân.
- So sánh kết quả chụp CT320 ĐMV 
với kết quả chụp ĐMV chọn lọc qua da, 
tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo 
dương tính và âm tính, độ phù hợp
 KẾT QUẢ 
1. Đặc điểm bệnh nhân
362 BN có cơn đau thắt ngực ổn định 
trên lâm sàng được chỉ định chụp CT 320 
dãy có 220 nam(60,8%), độ tuổi trung bình 
57,8 ± 12,3. Độ tuổi > 50 chiếm 77,6%.
2. Liên quan giữa độ tuổi của bệnh 
nhân với độ vôi hóa ĐMV trên CT320
Bảng 1: Liên quan giữa tuổi với vôi hóa động mạch vành trên CT 320
Tuổi
Điểm vôi hóa Tổng BN 
vôi hóa Tổng BN0 1-10 11-100 101-400 >400
< 50 74 4 3 7 81 (22,4%)
50-64 142 16 20 10 4 50 192 (53,0%)
> 65 43 4 19 17 6 46 89 (24,6%)
Tổng tỷ 
lệ%
259 
71,5%
20
5,5%
43
11,9%
30 
8,3%
10 
2,8%
103
28,5%
362
100%
+ Điểm số vôi hóa nhiều nhất: 1939 ở bệnh nhân nam 65 tuổi.
 3. Phân bố bệnh nhân theo mức độ tổn thương ĐMV
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo mức độ tổn thương ĐMV
Bình thường Hẹp 75% Tổng
Số lượng 247 79 17 19 362
Tỷ lệ 90,1% 4,7% 5,2% 100%
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
57
 4. Phân bố bệnh nhân theo số nhánh động mạch vành bị bệnh
Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo số nhánh động mạch vành bị bệnh:
Số lượng Tỷ lệ
Số bệnh nhân không bị bệnh 326 90,1%
Số bệnh nhân bị hẹp 1 nhánh 20 5,5%
Số bệnh nhân bị hẹp 2 nhánh 13 3,6%
Số bệnh nhân bị hẹp 3 nhánh 3 0,8%
Tổng 362 100%
 5. Phân bố các động mạch vành tổn thương tính theo động mạch
Bảng 4. Phân bố các động mạch vành tổn thương tính theo động mạch
LAD LCX RCA Tổng
Số lượng 24 15 16 55
Tỷ lệ 43,6% 27,3% 29,1% 100%
6. Phân bố các động mạch vành tổn thương tính theo đoạn mạch
Bảng 5. Phân bố các động mạch vành tổn thương tính theo đoạn mạch:
Đoạn gần Đoạn giữa Đoạn xa Tổng cộng
Số lượng 40 25 7 72
Tỷ lệ 55,6% 34,7% 9,7% 100%
7. Đối chiếu kết quả chụp ĐMV trên 
CT 320 ĐMV với kết quả chụp ĐMV 
chọn lọc qua da 
Trong 362 bệnh nhân có 42 bệnh nhân 
được chụp ĐMV chọn lọc qua da. 
7.1. Đối chiếu kết quả chụp ĐMV trên 
CT320 với kết quả chụp ĐMV chọn lọc 
qua da ở mức BN
Bảng 6. Đối chiếu kết quả CT 320 ĐMV với kết quả chụp ĐMV chọn lọc qua da ở 
mức BN
Chụp ĐMV chọn lọc qua da 
Tổng 
BN hẹp ĐMV BN bình thường
CT 320
BN hẹp ĐMV 36 0 36
BN bình thường 2 4 6
Tổng 38 4 42
Độ nhạy = 36/38.100%= 94,73%. Độ đặc hiệu =4/4.100%= 100%
GTDBDT= 36/36.100%=100%. GTDBAT = 4/6.100%= 66,7% 
Chỉ số Kappa K = 0,61: phù hợp ở mức độ cao (từ 0,61 đến 0,8) 
7.2 Đối chiếu kết quả CT 320 ĐMV với kết quả chụp ĐMV chọn lọc qua da ở mức 
ĐM
Nếu tính các mạch lớn RCA, LM, LAD, LCx thì có 168 mạch
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
58
Bảng 7. Đối chiếu kết quả CT 320 ĐMV với kết quả chụp ĐMV chọn lọc qua da ở 
mức ĐMV
CT320
Chụp ĐMV chọn lọc qua da 
TổngĐMV hẹp có ý 
nghĩa
ĐMV 
hẹp không ý nghĩa
ĐMV hẹp có ý nghĩa 48 3 51
ĐMV 
hẹp không ý nghĩa 4 113 117
Tổng 52 116 168
Độ nhạy = 92,3%; Độ đặc hiệu= 97,4%
GTDBDT = 94,1%; GTDBAT =96,6%; Chỉ số Kappa = 0,68
7.3. Đối chiếu kết quả CT 320 ĐMV với kết quả chụp ĐMV chọn lọc qua da ở mức 
đoạn ĐMV
Ta chia hệ ĐMV thành 15 phân nhánh theo AHA sẽ có 630 đoạn ĐMV
 Bảng 8. Đối chiếu kết quả CT 320 ĐMV với kết quả chụp ĐMV chọn lọc qua da ở 
mức đoạn ĐMV
CT320
Chụp ĐMV chọn lọc qua da 
Tổng 
Đoạn ĐMV hẹp Đoạn ĐMV không hẹp, hẹp không có ý nghĩa
Đoạn ĐMV hẹp 62 4 66
Đoạn ĐMV không hẹp, 
hẹp không có ý nghĩa 6 558
564
Tổng 68 562 630
Độ nhạy=91,2%; Độ đặc hiệu = 99,3%
GTDBDT = 93,9%; GTDBAT = 98,9%;Chỉ số Kappa =0,69
BÀN LUẬN
1. Tuổi, giới
Tuổi trung bình BN trong nhóm nghiên 
cứu 57,8 ±12,3 với tuổi > 50 chiếm 77,6%, 
kết quả tương tự như độ tuổi trong các 
nghiên cứu của Nguyễn Thương Nghĩa [2], 
Leschka S [12], Gilbert L [8] và Mollet N 
[14]. Tuy tỷ lệ nam/nữ có khác nhau nhưng 
trong nghiên cứu của chúng tôi cũng như 
nghiên cứu của các tác giả trên đều cho thấy 
số lượng BN nam trong các nghiên cứu đều 
lớn hơn số BN nữ, phải chăng do nam giới 
có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh ĐMV 
hơn nữ giới. Tuổi, giới, các triệu chứng là 
các yếu tố quan trọng dự báo bệnh ĐMV. 
Trong nghiên cứu gần đây của Genders T 
và cộng sự (2012) cho thấy xác suất dự 
báo yếu tố nguy cơ là 2% cho BN nữ 50 
tuổi với không bị đau ngực đặc hiệu và 
91% cho BN nam 80 tuổi có đau ngực và 
có nhiều yếu tố nguy cơ khác [7].
2. Điểm vôi hóa động mạc vành 
Tỷ lệ BN có vôi hóa ĐMV trong 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
59
nghiên cứu của chúng tôi là 28,5%, thấp 
hơn nhiều so với tỷ lệ 56% của Genders 
T [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi và 
Genders T thấy vôi hóa ĐMV gặp nhiều 
nhất ở khoảng điểm 11-100. Nghiên cứu 
của Anne B trên nhóm BN tuổi trung bình 
là 80 thấy mức độ vôi hóa ĐMV có mối 
liên quan mạnh với tuổi và có mối liên 
quan yếu với bệnh lý ĐMV ở người có 
tuổi[3]. 
Nghiên cứu của Baim D.S và cộng sự 
cho thấy: Vôi hóa ĐMV ảnh hưởng đến 
chất lượng chẩn đoán, với những bệnh 
nhân có điểm vôi hóa > 400: độ nhạy, độ 
đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá 
trị dự báo âm tính lần lượt là: 93%, 67%, 
93%, 67% [4]. Nghiên cứu của Shaw và 
cộng sự (2003) nhận thấy khi điểm vôi hóa 
ĐMVcàng lớn thì nguy cơ rủi ro của bệnh 
lý ĐMV càng cao [16]. Khi nghiên cứu 
mối liên quan giữa tiên lượng của bệnh 
trong một thời gian dài với mức độ vôi 
hóa ĐMV, Budoff và cộng sự (2007) nhận 
thấy khả năng sống sót tích lũy giảm dần 
khi số điểm vôi hóa ĐMV tăng cao [5]. 
Qua nghiên cứu Genders T cho rằng điểm 
vôi hóa ĐMV có giá trị lớn trong dự báo 
nguy cơ bệnh ĐMV [7]. Tuy nhiên nghiên 
cứu của Gotlieb và cộng sự (2010) cũng 
cho rằng: Sự vắng mặt của dấu hiệu vôi 
hóa ĐMV không loại trừ được bệnh lý 
tắc nghẽn ĐMV hay sự cần thiết của chụp 
ĐMV chọn lọc qua da.với các trường hợp 
cần thiết [ 9].
3. Phân tích kết quả CT320 động mạch vành ở mức bệnh nhân
Không hẹp và hẹp ĐMV không có ý nghĩa Hẹp 50-75% Hẹp > 75%
Genders T 75% 12% 13%
Của chúng tôi 90,1% 4,7% 5,2%
So với Genders T [7]: Tỷ lệ hẹp ĐMV 
có ý nghĩa trong nghiên cứu của chúng tôi 
thấp hơn, tỷ lệ BN không hẹp ĐMV và hẹp 
ĐMV không có ý nghĩa cao hơn, khả năng 
do nhóm BN trong nghiên cứu của chúng 
tôi được chỉ định chụp rộng rãi hơn. Tỷ lệ 
BN hẹp ĐMV có ý nghĩa trong hai nghiên 
cứu tuy có khác nhau nhưng đều giống nhau 
là đều chiếm tỷ lệ không cao. Điều đó cho 
phép loại trừ nguyên nhân do hẹp ĐMV ở 
các BN có triệu chứng đau thắt ngực ổn 
định. Nhận xét này của chúng tôi cũng phù 
hợp với nhận xét của nhiều tác giả. 
Theo nhiều tác giả, MDCT có giá trị 
dự báo âm tính cao trong loại trừ nguyên 
nhân do hẹp ĐMV ở các BN có triệu chứng 
đau thắt ngực ổn định [7], [10], [13]. Theo 
Pugliese F và cs (2006): Độ nhạy, độ đặc 
hiệu, giá trị dự báo dương tính và âm tính 
tính theo BN là: 100%, 90%, 96% và 100% 
và giá trị của kết quả này làm giảm số BN 
chỉ định chụp mạch qui ước không cần thiết 
[15]. Điều này rất có ý nghĩa trong việc 
chẩn đóan lọai trừ các BN đau ngực nghi 
ngờ hội chứng vành cấp với các chẩn đóan 
dễ lầm khác như: Phình bóc tách ĐM chủ 
ngực, tắc ĐM phổi cấp, thậm chí ở một số 
trường hợp viêm thực quản do trào ngược. 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
60
4. Kết quả CT320 động mạch vành tính theo số nhánh bị hẹp
Tác giả Chúng tôi Nguyễn Thương Nghĩa [2]
Mollet N
[14]
Leschka S
[12]
Số BN không bị bệnh 90,1% 18,75% 25% 30%
Số BN bị bệnh 1 nhánh 5,5% 34,4% 31% 6%
Số BN bị bệnh 2 nhánh 3,6% 21,85%
45%
15%
Số BN bị bệnh 3 nhánh 0,8% 25% 49%
Số liệu của chúng tôi khác biệt với các 
tác giả ở chỗ tỷ lệ BN không bị bệnh chiếm 
tỷ lệ cao hơn hẳn, đó là do biểu hiện lâm 
sàng của các nhóm nghiên cứu khác nhau. 
Trong nhóm các nhánh bị bệnh chúng tôi 
thấy tỷ lệ tuy khác nhau nhưng nghiên cứu 
của chúng tôi phù hợp với tác giả Nguyễn 
Thương Nghĩa [2] ở chỗ số BN bị bệnh ở 1 
nhánh chiếm tỷ lệ cao nhất. Với các tác giả 
Mollet N, Leschka S có tỷ lệ BN bị bệnh 3 
nhánh cao hơn hẳn, chúng tôi nghĩ tới do 
nhóm BN nghiên cứu của các tác giả trên 
bị bệnh ĐMV không còn ở giai đoạn sớm. 
5. Kết quả tổn thương động mạch 
vành tính theo mức độ động mạch 
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy 
ĐM liên thất trước là nhánh bị tổn thương 
hẹp gặp nhiều nhất, chiếm 43,6%. Nhánh 
ĐMV phải bị hẹp chiếm 29,1% và ĐM 
mũ chiếm 27,3%. Trong nghiên cứu của 
Nguyễn Thương Nghĩa cho thấy hẹp nhiều 
nhất là ĐM liên thất trước với tỉ lệ hẹp là 
64,6%, còn hai nhánh ĐM mũ và ĐMV 
phải bị tổn thương hẹp có ý nghĩa trên lâm 
sàng chiếm tỉ lệ lần lượt là 40,6% và 36,5 
% [2]. Tuy tỷ lệ có khác nhau nhưng chúng 
tôi nhận thấy nghiên cứu của chúng tôi phù 
hợp với tác giả trên là ĐM liên thất trước bị 
hẹp chiếm tỷ lệ cao nhất. 
6. Phân bố các động mạch vành tổn 
thương tính theo đoạn mạch
Động mạch hẹp có ý nghĩa ở đoạn 
gần gặp nhiều nhất, chiếm 55,6%; đoạn 
giữa chiếm 34,7%, đoạn xa chiếm 9,7%. 
Nghiên cứu của Leber và cộng sự cho thấy 
các ĐMV đoạn gần (LAD proximal, RCA 
proximal, LCX proximal) có độ nhạy và độ 
chính xác chẩn đoán hẹp ĐMV có ý nghĩa 
rất cao; Tuy nhiên các ĐMV đoạn xa và các 
nhánh nhỏ vẫn khó bị phát hiện trên CT 64 
dãy nên độ chính xác của CT 64 dãy vẫn 
còn hạn chế [11]. 
Hình 1: Mảng bám mềm ở đoạn 
giữa của RCA ở BN nữ 56 tuổi.
Hình 1: Mảng bám hỗn hợp và mảng bám 
mềm đoạn gần của LAD ở BN nam 53 tuổi.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
61
7. Đối chiếu kết quả CT 320 ĐMV với 
kết quả chụp mạch vành chọn lọc qua da 
7.1. Đối chiếu ở mức bệnh nhân
Kết quả nghiên cứu đối chiếu ở mức 
bệnh nhân có GTDBDT= 100%, rất có giá 
trị trong sàng lọc bệnh mạch vành, GTDBAT 
chưa cao (66,67%) và sự phù hợp cao dựa 
trên hệ số kappa (κ = 0,61). Chúng tôi cho 
rằng những kết quả chụp động mạch vành 
trên CT320 dãy trong nghiên cứu của chúng 
tôi có giá trị cao trong việc phát hiện bệnh lý 
hẹp động mạch vành.
Trong nghiên cứu năm 2012 của Liao 
Xue-wen và cộng sự khi so sánh độ chính xác 
của CT320 dãy với chụp mạch qui ước trong 
chẩn đoán hẹp có ý nghĩa ĐMV (hẹp > 50%) 
với nhóm nghiên cứu 1412 bệnh nhân có độ 
nhạy, độ đặc hiệu, GTDBDT, GTDBAT lần 
lượt là: 95,8%, 89,2%, 90% và 92%; nhóm 
tác giả đã đưa ra kết luận: CT320 có giá trị 
cao trong phát hiện hẹp ĐMV, có thể thay thế 
cho chụp mạch qui ước [13]. 
Trong nghiên cứu của Fleur R và cộng 
sự năm 2010 [6] trên 64 bệnh nhân với nhóm 
bệnh nhân hẹp ĐMV > 50% có độ nhạy, độ 
đặc hiệu, GTDBDT, GTDBAT lần lượt là: 
100%, 88%, 92% và 100%; nhóm đường 
kính hẹp > 75% là 94%, 95%, 88% và 98%. 
Tác giả đã đưa ra kết luận CT 320 dãy là biện 
pháp không can thiệp có khả năng chẩn đoán 
chính xác bệnh lý hẹp ĐMV.
Chúng tôi thấy kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi phù hợp với các tác giả trên. Điều 
này có nghĩa phương pháp chụp ĐMV trên 
CT320 trong nghiên cứu của chúng tôi so 
với chụp ĐMVchọn lọc qua da ở mức BN 
là tương đương với độ phù hợp cao (Kappa= 
0,61) và có thể áp dụng vừa để sàng lọc vừa 
để chẩn đoán những trường hợp hẹp ĐMV. 
Hình 3. Hình ảnh chụp CT 320 BN Nguyễn Duy M, nam, 62 tuổi
Hình 4: Hình ảnh chụp ĐMV chọn lọc qua da.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
62
Hình 4. BN Nguyễn Duy M, nam, 62 
tuổi. Trên CT320 thấy nhiều mảng vôi hóa 
ở ĐMV phải, ĐM liên thất trước và ĐM 
mũ. Hẹp có ý nghĩa ở ĐMV phải và ĐM 
liên thất trước. Trên hình ảnh chụp ĐMV 
chọn lọc qua da thấy hẹp có ý nghĩa ở 
ĐMV phải và ĐM liên thất trước 
7.2. Đối chiếu kết quả CT 320 ĐMV 
với kết quả DSA ở mức động mạch 
Trong nghiên cứu của Pugliese F và cs 
(2006): Độ nhạy, độ đặc hiệu, GTDBDT, 
GTDBAT theo động mạch lần lượt là 99%, 
96%, 78% và 99% [15]. 
Nghiên cứu năm 2012 của Liao Xue-
wen và cs khi so sánh độ chính xác của 
CT320 dãy với chụp mạch qui ước trong 
chẩn đoán hẹp có ý nghĩa ĐMV ở mức động 
mạch có độ nhạy, độ đặc hiệu, GTDBDT, 
GTDBAT lần lượt là: 87,7%, 95,4%, 82% 
và 95% [13].
Kết quả của chúng tôi về cơ bản phù 
hợp với tác giả với độ nhạy, độ đặc hiệu, 
GTDBDT, GTDBAT lần lượt là 92,3%, 
97,4%, 94,1% và 96,6%; Chúng tôi cũng 
nhất trí với nhận xét của tác giả là: Giá trị 
của kết quả này làm giảm số bệnh nhân 
không cần thiết chỉ định chụp ĐMV chọn 
lọc qua da [15].
7.3. Đối chiếu ở mức đoạn ĐMV 
Trong nghiên cứu năm 2012 của Liao 
Xue-wen và cs khi so sánh độ chính xác 
của CT320 dãy với chụp mạch qui ước 
trong chẩn đoán hẹp có ý nghĩa ĐMV ở 
mức đoạn mạch (> 50%) có độ nhạy, độ 
đặc hiệu, GTDBDT, GTDBAT tính lần 
lượt là: 88,1%, 97,6%, 76,2%, 95% [113]. 
Nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy, 
độ đặc hiệu, GTDBDT, GTDBAT lần lượt 
là 91,17%; 99,28%; 98,93%; 93,93%. Về 
cơ bản nghiên cứu của chúng tôi ở mức 
đoạn động mạch phù hợp với tác giả Liao 
Xue-wen và chúng tôi cũng nhất trí với 
nhận xét của tác giả là CT320 có độ nhạy, 
độ đặc hiệu cao trong phát hiện hẹp ĐMV 
so với chụp mạch vành qua da [13]. Nghiên 
cứu của chúng tôi có độ phù hợp cao giữa 
kết quả chụp động mạch vành của CT320 
và chụp động mạch vành số hóa với chỉ số 
Kappa là 0,69.
 KẾT LUẬN
CT 320 dãy có khả năng đánh giá sàng 
lọc các tổn thương động mạch vành tốt ở 
những BN có cơn đau ngực, đặc biệt là cơn 
đau thắt ngực ổn định
Có sự phù hợp cao giữa hình ảnh 
ĐMV trên CT 320 và chụp chọn lọc ĐMV 
qua da. Vì vậy, các BN có biểu hiện đau 
thắt ngực không ổn định mà không tìm 
được nguyên nhân thì nên được chụp sàng 
lọc bệnh ĐMV bằng CT 320 trước khi tiến 
hành chụp mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Huy Dung (2000), 22 bài 
giảng chọn lọc nội khoa tim mạch, Nhà 
xuất bản Y học, Hà Nội
2. Nguyễn Thương Nghĩa và cs (2010), 
“Vai trò của MSCT 64 trong chẩn đoán 
bệnh động mạch vành”. Chuyên đề tim 
mạch học tháng 4- Hội tim mạch học TP 
Hồ Chí Minh
3. Anne B.Newman, Barbara L 
(2001), “Coronary artery calcification in 
older adult to age 99: Prevalence and risk 
factors”. Circulation; 104; 2679-2684
4. Baim D.S. and Grossman W. (2006), 
“Coronary angiography”, Grossman,s 
cardiac catheterization, angiography and 
intervension, 7th edition, Lipincott Williams 
& Wilkins, Philadelphia, pp. 188-221
5. Budoff et al (2007), “Long-term 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
63
prognosis associated with coronary 
calcification”. J Am Coll Cardiol; 49: 
1860-70
6. Fleur RG., Joanne DS., Lucia J. 
et al (2010). “Diagnostic accuracy of 320 
row multidetecter computed tomography 
coronary angiography in the noninvasive 
evaluation of significant coronary artery 
disease”. European Heart Journal, 31, 
1908-1915
7. Genders T., Steyerberg E., Hunink 
M. (2012). “Prediction model to estimate 
presence of coronary artery disease: 
retrospective pooled analysis of existing 
cohorts”. BMJ; 344, 185-189
8. Gibert LR., Gallagher MJ., O’Neil 
WW (2005). “Diagnostic accuracy of 
noninvasive coronary angiography using 
64- slices spiral computed tomography”. J 
Am Coll Cardiol, 46, 552-557
9. Gotlleb et al (2010), “The absence 
of coronary calcification does not exclude 
obstructive coronary artery disease or 
the need for revascularization in patients 
referred for conventional coronary 
angiography”. J Am Coll Cardiol; 627-34
10. Hacker M, Jakobs T, Hack N (2007), 
“Sixty-four slice spiral CT angiography 
does not predict the functional relevance 
of coronary artery stenoses in patients 
with stable angina”. European journal of 
nuclear medicine and molecular imaging; 
34(1), 4-10
11. Leber AW, Knez A., VonZiegler 
F. et al (2005). “Quantification of 
obstructive and nonobstructive coronary 
lesions by 64-slice computed tomography: 
a comparative study with quantiative 
coronary angiography and intravascular 
ultrasound”. J Am Coll Cardiol, 46,147-
154
12. Leschka S., Alkadhi H & Plass A. 
et al (2005). “Accuracy of MSCT coronary 
angiography with 64-slice technology: first 
experience”. Eur Heart J, 26, 1482-1487.
13. Liao X et al (2012). “Diagnostic 
value of 320-slice CT angiography in 
coronary artery stenosis: a meta-analysis”. 
Heart, Volume 98, Issue Suppl 2, 113-6
14. Mollet N., Cademartiri F, Nieman 
K et al (2004). “Multislice spiral computed 
tomography coronary angiography in 
patients with stable angina pectoris” 
Journal of the American college of 
Cardiology; Volume 43, Issue 12, 2265-70
15. Pugliese F., Mollet N., Runza G. 
et al (2006). “Diagnostic accuracy of non-
invasive 64-slice CT coronary angiography 
in patients with stable angina pectoris”. 
European radiology, Volume 16, Issue 3, 
pp.557-582
16. Shaw et al (2003). “Prognostic 
value of cardiac risk factors and coronary 
artery calcium screening for all-cause 
mortality”. Radiology, 228: 826-33

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_gia_tri_cua_ct_320_day_trong_chan_doan_con_dau_th.pdf