Nghiên cứu giá trị của CT 320 dãy trong chẩn đoán cơn đau thắt ngực ổn định
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh động mạch vành của bệnh nhân có cơn đau thắt ngực ổn
định trên máy cắt lớp vi tính 320 dãy và đánh giá sự phù hợp của hình ảnh tổn thương
động mạch vành trên CT 320 dãy với hình ảnh trên chụp động mạch vành qua da.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu với 362 bệnh nhân
trong thời gian từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 9/2014. Các bệnh nhân đau thắt ngực
ổn định được chụp động mạch vành trên máy CT 320 dãy và chụp động mạch vành qua
da để đánh giá các thông số: điểm số vôi hóa theo thang điểm Agatston, đánh giá đoạn
mạch hẹp theo đường kính, số lượng - vị trí tổn thương trên các động mạch vành chính;
tính độ phù hợp giữa các thông số trên CT 320 dãy và chụp mạch vành qua da.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giá trị của CT 320 dãy trong chẩn đoán cơn đau thắt ngực ổn định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giá trị của CT 320 dãy trong chẩn đoán cơn đau thắt ngực ổn định
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 54 TÓM TẮT: Mục tiêu: Mô tả hình ảnh động mạch vành của bệnh nhân có cơn đau thắt ngực ổn định trên máy cắt lớp vi tính 320 dãy và đánh giá sự phù hợp của hình ảnh tổn thương động mạch vành trên CT 320 dãy với hình ảnh trên chụp động mạch vành qua da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu với 362 bệnh nhân trong thời gian từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 9/2014. Các bệnh nhân đau thắt ngực ổn định được chụp động mạch vành trên máy CT 320 dãy và chụp động mạch vành qua da để đánh giá các thông số: điểm số vôi hóa theo thang điểm Agatston, đánh giá đoạn mạch hẹp theo đường kính, số lượng - vị trí tổn thương trên các động mạch vành chính; tính độ phù hợp giữa các thông số trên CT 320 dãy và chụp mạch vành qua da. Kết quả: Nam giới chiếm 60,8%, tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 57,8± 12,3. 28,5% bệnh nhân có vôi hóa động mạch vành. 115 bệnh nhân có hẹp động mạch vành, trong đó 9,9% hẹp có ý nghĩa, hẹp một nhánh động mạch vành chiếm tỷ lệ cao nhất (5,5%). Hẹp động mạch vành hay gặp nhất ở động mạch liên thất trước(43,6%) và đoạn gần là vị trí thường gặp(55,6%). Có sự phù hợp kết quả cao giữa kết quả CT320 dãy và chụp động mạch vành qua da (chỉ số Kappa >0,61). Kết luận: CT320 dãy là phương tiện đánh giá hiệu quả tổn thương động mạch vành, có thể thay thế chụp mạch vành quy ước trong việc tìm nguyên nhân đau thắt ngực ổn định. Từ khóa: Đau thắt ngực không ổn định, động mạch vành, CT320 dãy. A STUDY ON COMPUTED TOMOGRAPHY SIGNIFICANCE IN DIAGNOSIS OF COLON CANCER SUMMARY Objectives: To study the role of computed tomography (CT) in diagnosis of colon cancer stages. Subjects and methods: An across-descriptive study was carried out on 52 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CT 320 DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN CƠN ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH Đỗ Đức Cường(1), Lê Minh Trường(1) (1) Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Đức Cường ([email protected]) TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 55 patients with colon cancer; those ones had CT abdominal scanning and were operated at 108 Central Military Hospital. Results: The most common location of tumor was sigmoid colon (36.54%), followed by hepatic flexure (19.23%). Most of the tumors were less than 5 cm in size comprising about 51.92%. The invasion of tumors was mainly in stage T3 (55,77%) and stage T4 (44,23%). The ability to detect neighboring lymph nodes accounted for 25.0%, mainly in stage N1. 80.77% of the tumor location diagnosis on CT was consistent with surgical results. The accuracy of invasive assessment in stage T3, T4 was at 76.92%. The suitability of neighbouring node detection was at 33.33% in stage T1, and 50% in stage T2, respectively. Conclusion: Abdominal CT with contrast is a valuable method in the diagnoses of colon cancer stages. Keyword: Colon cancer, computed tomography. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, bệnh tim mạch nói chung và bệnh động mạch vành (ĐMV) nói riêng có xu hướng ngày càng phát triển. Bệnh ĐMV hay bệnh tim do ĐMV là bệnh thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Việc phát hiện sớm bệnh lý động mạch vành giúp cho giảm tỷ lệ tử vong và tàn phế [6]. Đau thắt ngực ổn định còn được gọi là bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ mạn tính hoặc suy vành [1]. Đó là tình trạng không có những diễn biến nặng lên và bất ổn của cơn đau thắt ngực trong vòng vài tuần gần đây. Cơn đau này thường liên quan đến tình trạng bất ổn của mảng xơ vữa động mạch vành [1]. Chụp ĐMV chọn lọc qua da được coi là tiêu chuẩn vàng để đánh giá bệnh lý hẹp ĐMV. Vai trò của CT 320 trong chẩn đoán bệnh ĐMV vẫn chưa được nghiên cứu tại Việt Nam, vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “ Nghiên cứu vai trò của CT 320 dãy trong chẩn đoán cơn đau thắt ngực ổn định” với mục tiêu: 1. Mô tả hình ảnh ĐMV ở bệnh nhân có cơn đau thắt ngực ổn định trên máy cắt lớp vi tính 320 dãy. 2. Đánh giá sự phù hợp của tổn thương động mạch vành trên máy cắt lớp vi tính 320 dãy so với chụp mạch vành trên máy số hóa xóa nền. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 362 bệnh nhân (BN) có cơn đau thắt ngực ổn định được chụp ĐMV trên máy MDCT 320 Aquilion ONE hãng Toshiba- Nhật Bản tại khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 11/2012 đến tháng 9/2014. Với BN được chụp ĐMV chọn lọc qua da: Chỉ thu nhận kết quả với những bệnh nhân chụp mạch bằng hai phương pháp trên trong vòng 3 tháng . - Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân có rung nhĩ, rối lọan nhịp không đều, suy thận, dị ứng thuốc cản quang, BN đã được can thiệp đặt stent ĐMV hoặc phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành trước đó. 1. Phương pháp tiến hành Chụp ĐMV trên máy CT 320 được thực theo trình tự các bước sau: - BN được giải thích rõ quá trình thực hiện, không lo âu sợ hãi trong quá trình TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 56 làm. - Kiểm tra mạch, huyết áp, đảm bảo nhịp tim đều với tần số < 70 lần/phút. Nếu BN có nhịp tim > 70 lần /phút thì trước khi chụp CT 320, BN được uống Betalock 50 mg: liều 50 -100 mg 1 giờ trước khi chụp để đưa nhịp tim về < 70 lần /phút nếu như BN không có chống chỉ định với thuốc. 2. Kỹ thuật chụp CT 320 lát cắt ĐMV - Chụp hình định hướng Topogram - Test Bolus - Cài đặt thể tích (Volume data set): Thể tích thuốc cản quang cần thiết trong quá trình chụp CT ĐMV 70-80ml, được bơm liên tục với vận tốc 6-7ml/sec. - Quá trình quét hình và thu nhận dữ liệu hình ảnh ĐMV: Bắt đầu sau khi thuốc cản quang ngấm đầy đủ trong hệ ĐMV - Quá trình tái tạo hình ảnh: Tiến hành đồng bộ với điện tâm đồ, thường ở khoảng giữa tới cuối tâm trương trong chu chuyển tim. - Phân tích & xử lý kết quả 3 Phương pháp nghiên cứu - Tiến cứu, mô tả cắt ngang. - Đánh giá tổn thương của ĐMV: Điểm số vôi hóa theo thang điểm Agatston; Đánh giá đoạn mạch hẹp theo đường kính; Số lượng động mạch (ĐM) bị tổn thương; Xác định vị trí tổn thương trên các nhánh ĐMV chính; Phân tích tổn thương theo bệnh nhân. - So sánh kết quả chụp CT320 ĐMV với kết quả chụp ĐMV chọn lọc qua da, tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và âm tính, độ phù hợp KẾT QUẢ 1. Đặc điểm bệnh nhân 362 BN có cơn đau thắt ngực ổn định trên lâm sàng được chỉ định chụp CT 320 dãy có 220 nam(60,8%), độ tuổi trung bình 57,8 ± 12,3. Độ tuổi > 50 chiếm 77,6%. 2. Liên quan giữa độ tuổi của bệnh nhân với độ vôi hóa ĐMV trên CT320 Bảng 1: Liên quan giữa tuổi với vôi hóa động mạch vành trên CT 320 Tuổi Điểm vôi hóa Tổng BN vôi hóa Tổng BN0 1-10 11-100 101-400 >400 < 50 74 4 3 7 81 (22,4%) 50-64 142 16 20 10 4 50 192 (53,0%) > 65 43 4 19 17 6 46 89 (24,6%) Tổng tỷ lệ% 259 71,5% 20 5,5% 43 11,9% 30 8,3% 10 2,8% 103 28,5% 362 100% + Điểm số vôi hóa nhiều nhất: 1939 ở bệnh nhân nam 65 tuổi. 3. Phân bố bệnh nhân theo mức độ tổn thương ĐMV Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo mức độ tổn thương ĐMV Bình thường Hẹp 75% Tổng Số lượng 247 79 17 19 362 Tỷ lệ 90,1% 4,7% 5,2% 100% TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 57 4. Phân bố bệnh nhân theo số nhánh động mạch vành bị bệnh Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo số nhánh động mạch vành bị bệnh: Số lượng Tỷ lệ Số bệnh nhân không bị bệnh 326 90,1% Số bệnh nhân bị hẹp 1 nhánh 20 5,5% Số bệnh nhân bị hẹp 2 nhánh 13 3,6% Số bệnh nhân bị hẹp 3 nhánh 3 0,8% Tổng 362 100% 5. Phân bố các động mạch vành tổn thương tính theo động mạch Bảng 4. Phân bố các động mạch vành tổn thương tính theo động mạch LAD LCX RCA Tổng Số lượng 24 15 16 55 Tỷ lệ 43,6% 27,3% 29,1% 100% 6. Phân bố các động mạch vành tổn thương tính theo đoạn mạch Bảng 5. Phân bố các động mạch vành tổn thương tính theo đoạn mạch: Đoạn gần Đoạn giữa Đoạn xa Tổng cộng Số lượng 40 25 7 72 Tỷ lệ 55,6% 34,7% 9,7% 100% 7. Đối chiếu kết quả chụp ĐMV trên CT 320 ĐMV với kết quả chụp ĐMV chọn lọc qua da Trong 362 bệnh nhân có 42 bệnh nhân được chụp ĐMV chọn lọc qua da. 7.1. Đối chiếu kết quả chụp ĐMV trên CT320 với kết quả chụp ĐMV chọn lọc qua da ở mức BN Bảng 6. Đối chiếu kết quả CT 320 ĐMV với kết quả chụp ĐMV chọn lọc qua da ở mức BN Chụp ĐMV chọn lọc qua da Tổng BN hẹp ĐMV BN bình thường CT 320 BN hẹp ĐMV 36 0 36 BN bình thường 2 4 6 Tổng 38 4 42 Độ nhạy = 36/38.100%= 94,73%. Độ đặc hiệu =4/4.100%= 100% GTDBDT= 36/36.100%=100%. GTDBAT = 4/6.100%= 66,7% Chỉ số Kappa K = 0,61: phù hợp ở mức độ cao (từ 0,61 đến 0,8) 7.2 Đối chiếu kết quả CT 320 ĐMV với kết quả chụp ĐMV chọn lọc qua da ở mức ĐM Nếu tính các mạch lớn RCA, LM, LAD, LCx thì có 168 mạch TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 58 Bảng 7. Đối chiếu kết quả CT 320 ĐMV với kết quả chụp ĐMV chọn lọc qua da ở mức ĐMV CT320 Chụp ĐMV chọn lọc qua da TổngĐMV hẹp có ý nghĩa ĐMV hẹp không ý nghĩa ĐMV hẹp có ý nghĩa 48 3 51 ĐMV hẹp không ý nghĩa 4 113 117 Tổng 52 116 168 Độ nhạy = 92,3%; Độ đặc hiệu= 97,4% GTDBDT = 94,1%; GTDBAT =96,6%; Chỉ số Kappa = 0,68 7.3. Đối chiếu kết quả CT 320 ĐMV với kết quả chụp ĐMV chọn lọc qua da ở mức đoạn ĐMV Ta chia hệ ĐMV thành 15 phân nhánh theo AHA sẽ có 630 đoạn ĐMV Bảng 8. Đối chiếu kết quả CT 320 ĐMV với kết quả chụp ĐMV chọn lọc qua da ở mức đoạn ĐMV CT320 Chụp ĐMV chọn lọc qua da Tổng Đoạn ĐMV hẹp Đoạn ĐMV không hẹp, hẹp không có ý nghĩa Đoạn ĐMV hẹp 62 4 66 Đoạn ĐMV không hẹp, hẹp không có ý nghĩa 6 558 564 Tổng 68 562 630 Độ nhạy=91,2%; Độ đặc hiệu = 99,3% GTDBDT = 93,9%; GTDBAT = 98,9%;Chỉ số Kappa =0,69 BÀN LUẬN 1. Tuổi, giới Tuổi trung bình BN trong nhóm nghiên cứu 57,8 ±12,3 với tuổi > 50 chiếm 77,6%, kết quả tương tự như độ tuổi trong các nghiên cứu của Nguyễn Thương Nghĩa [2], Leschka S [12], Gilbert L [8] và Mollet N [14]. Tuy tỷ lệ nam/nữ có khác nhau nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi cũng như nghiên cứu của các tác giả trên đều cho thấy số lượng BN nam trong các nghiên cứu đều lớn hơn số BN nữ, phải chăng do nam giới có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh ĐMV hơn nữ giới. Tuổi, giới, các triệu chứng là các yếu tố quan trọng dự báo bệnh ĐMV. Trong nghiên cứu gần đây của Genders T và cộng sự (2012) cho thấy xác suất dự báo yếu tố nguy cơ là 2% cho BN nữ 50 tuổi với không bị đau ngực đặc hiệu và 91% cho BN nam 80 tuổi có đau ngực và có nhiều yếu tố nguy cơ khác [7]. 2. Điểm vôi hóa động mạc vành Tỷ lệ BN có vôi hóa ĐMV trong TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 59 nghiên cứu của chúng tôi là 28,5%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 56% của Genders T [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi và Genders T thấy vôi hóa ĐMV gặp nhiều nhất ở khoảng điểm 11-100. Nghiên cứu của Anne B trên nhóm BN tuổi trung bình là 80 thấy mức độ vôi hóa ĐMV có mối liên quan mạnh với tuổi và có mối liên quan yếu với bệnh lý ĐMV ở người có tuổi[3]. Nghiên cứu của Baim D.S và cộng sự cho thấy: Vôi hóa ĐMV ảnh hưởng đến chất lượng chẩn đoán, với những bệnh nhân có điểm vôi hóa > 400: độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính lần lượt là: 93%, 67%, 93%, 67% [4]. Nghiên cứu của Shaw và cộng sự (2003) nhận thấy khi điểm vôi hóa ĐMVcàng lớn thì nguy cơ rủi ro của bệnh lý ĐMV càng cao [16]. Khi nghiên cứu mối liên quan giữa tiên lượng của bệnh trong một thời gian dài với mức độ vôi hóa ĐMV, Budoff và cộng sự (2007) nhận thấy khả năng sống sót tích lũy giảm dần khi số điểm vôi hóa ĐMV tăng cao [5]. Qua nghiên cứu Genders T cho rằng điểm vôi hóa ĐMV có giá trị lớn trong dự báo nguy cơ bệnh ĐMV [7]. Tuy nhiên nghiên cứu của Gotlieb và cộng sự (2010) cũng cho rằng: Sự vắng mặt của dấu hiệu vôi hóa ĐMV không loại trừ được bệnh lý tắc nghẽn ĐMV hay sự cần thiết của chụp ĐMV chọn lọc qua da.với các trường hợp cần thiết [ 9]. 3. Phân tích kết quả CT320 động mạch vành ở mức bệnh nhân Không hẹp và hẹp ĐMV không có ý nghĩa Hẹp 50-75% Hẹp > 75% Genders T 75% 12% 13% Của chúng tôi 90,1% 4,7% 5,2% So với Genders T [7]: Tỷ lệ hẹp ĐMV có ý nghĩa trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn, tỷ lệ BN không hẹp ĐMV và hẹp ĐMV không có ý nghĩa cao hơn, khả năng do nhóm BN trong nghiên cứu của chúng tôi được chỉ định chụp rộng rãi hơn. Tỷ lệ BN hẹp ĐMV có ý nghĩa trong hai nghiên cứu tuy có khác nhau nhưng đều giống nhau là đều chiếm tỷ lệ không cao. Điều đó cho phép loại trừ nguyên nhân do hẹp ĐMV ở các BN có triệu chứng đau thắt ngực ổn định. Nhận xét này của chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của nhiều tác giả. Theo nhiều tác giả, MDCT có giá trị dự báo âm tính cao trong loại trừ nguyên nhân do hẹp ĐMV ở các BN có triệu chứng đau thắt ngực ổn định [7], [10], [13]. Theo Pugliese F và cs (2006): Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và âm tính tính theo BN là: 100%, 90%, 96% và 100% và giá trị của kết quả này làm giảm số BN chỉ định chụp mạch qui ước không cần thiết [15]. Điều này rất có ý nghĩa trong việc chẩn đóan lọai trừ các BN đau ngực nghi ngờ hội chứng vành cấp với các chẩn đóan dễ lầm khác như: Phình bóc tách ĐM chủ ngực, tắc ĐM phổi cấp, thậm chí ở một số trường hợp viêm thực quản do trào ngược. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 60 4. Kết quả CT320 động mạch vành tính theo số nhánh bị hẹp Tác giả Chúng tôi Nguyễn Thương Nghĩa [2] Mollet N [14] Leschka S [12] Số BN không bị bệnh 90,1% 18,75% 25% 30% Số BN bị bệnh 1 nhánh 5,5% 34,4% 31% 6% Số BN bị bệnh 2 nhánh 3,6% 21,85% 45% 15% Số BN bị bệnh 3 nhánh 0,8% 25% 49% Số liệu của chúng tôi khác biệt với các tác giả ở chỗ tỷ lệ BN không bị bệnh chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn, đó là do biểu hiện lâm sàng của các nhóm nghiên cứu khác nhau. Trong nhóm các nhánh bị bệnh chúng tôi thấy tỷ lệ tuy khác nhau nhưng nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với tác giả Nguyễn Thương Nghĩa [2] ở chỗ số BN bị bệnh ở 1 nhánh chiếm tỷ lệ cao nhất. Với các tác giả Mollet N, Leschka S có tỷ lệ BN bị bệnh 3 nhánh cao hơn hẳn, chúng tôi nghĩ tới do nhóm BN nghiên cứu của các tác giả trên bị bệnh ĐMV không còn ở giai đoạn sớm. 5. Kết quả tổn thương động mạch vành tính theo mức độ động mạch Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy ĐM liên thất trước là nhánh bị tổn thương hẹp gặp nhiều nhất, chiếm 43,6%. Nhánh ĐMV phải bị hẹp chiếm 29,1% và ĐM mũ chiếm 27,3%. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thương Nghĩa cho thấy hẹp nhiều nhất là ĐM liên thất trước với tỉ lệ hẹp là 64,6%, còn hai nhánh ĐM mũ và ĐMV phải bị tổn thương hẹp có ý nghĩa trên lâm sàng chiếm tỉ lệ lần lượt là 40,6% và 36,5 % [2]. Tuy tỷ lệ có khác nhau nhưng chúng tôi nhận thấy nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với tác giả trên là ĐM liên thất trước bị hẹp chiếm tỷ lệ cao nhất. 6. Phân bố các động mạch vành tổn thương tính theo đoạn mạch Động mạch hẹp có ý nghĩa ở đoạn gần gặp nhiều nhất, chiếm 55,6%; đoạn giữa chiếm 34,7%, đoạn xa chiếm 9,7%. Nghiên cứu của Leber và cộng sự cho thấy các ĐMV đoạn gần (LAD proximal, RCA proximal, LCX proximal) có độ nhạy và độ chính xác chẩn đoán hẹp ĐMV có ý nghĩa rất cao; Tuy nhiên các ĐMV đoạn xa và các nhánh nhỏ vẫn khó bị phát hiện trên CT 64 dãy nên độ chính xác của CT 64 dãy vẫn còn hạn chế [11]. Hình 1: Mảng bám mềm ở đoạn giữa của RCA ở BN nữ 56 tuổi. Hình 1: Mảng bám hỗn hợp và mảng bám mềm đoạn gần của LAD ở BN nam 53 tuổi. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 61 7. Đối chiếu kết quả CT 320 ĐMV với kết quả chụp mạch vành chọn lọc qua da 7.1. Đối chiếu ở mức bệnh nhân Kết quả nghiên cứu đối chiếu ở mức bệnh nhân có GTDBDT= 100%, rất có giá trị trong sàng lọc bệnh mạch vành, GTDBAT chưa cao (66,67%) và sự phù hợp cao dựa trên hệ số kappa (κ = 0,61). Chúng tôi cho rằng những kết quả chụp động mạch vành trên CT320 dãy trong nghiên cứu của chúng tôi có giá trị cao trong việc phát hiện bệnh lý hẹp động mạch vành. Trong nghiên cứu năm 2012 của Liao Xue-wen và cộng sự khi so sánh độ chính xác của CT320 dãy với chụp mạch qui ước trong chẩn đoán hẹp có ý nghĩa ĐMV (hẹp > 50%) với nhóm nghiên cứu 1412 bệnh nhân có độ nhạy, độ đặc hiệu, GTDBDT, GTDBAT lần lượt là: 95,8%, 89,2%, 90% và 92%; nhóm tác giả đã đưa ra kết luận: CT320 có giá trị cao trong phát hiện hẹp ĐMV, có thể thay thế cho chụp mạch qui ước [13]. Trong nghiên cứu của Fleur R và cộng sự năm 2010 [6] trên 64 bệnh nhân với nhóm bệnh nhân hẹp ĐMV > 50% có độ nhạy, độ đặc hiệu, GTDBDT, GTDBAT lần lượt là: 100%, 88%, 92% và 100%; nhóm đường kính hẹp > 75% là 94%, 95%, 88% và 98%. Tác giả đã đưa ra kết luận CT 320 dãy là biện pháp không can thiệp có khả năng chẩn đoán chính xác bệnh lý hẹp ĐMV. Chúng tôi thấy kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các tác giả trên. Điều này có nghĩa phương pháp chụp ĐMV trên CT320 trong nghiên cứu của chúng tôi so với chụp ĐMVchọn lọc qua da ở mức BN là tương đương với độ phù hợp cao (Kappa= 0,61) và có thể áp dụng vừa để sàng lọc vừa để chẩn đoán những trường hợp hẹp ĐMV. Hình 3. Hình ảnh chụp CT 320 BN Nguyễn Duy M, nam, 62 tuổi Hình 4: Hình ảnh chụp ĐMV chọn lọc qua da. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 62 Hình 4. BN Nguyễn Duy M, nam, 62 tuổi. Trên CT320 thấy nhiều mảng vôi hóa ở ĐMV phải, ĐM liên thất trước và ĐM mũ. Hẹp có ý nghĩa ở ĐMV phải và ĐM liên thất trước. Trên hình ảnh chụp ĐMV chọn lọc qua da thấy hẹp có ý nghĩa ở ĐMV phải và ĐM liên thất trước 7.2. Đối chiếu kết quả CT 320 ĐMV với kết quả DSA ở mức động mạch Trong nghiên cứu của Pugliese F và cs (2006): Độ nhạy, độ đặc hiệu, GTDBDT, GTDBAT theo động mạch lần lượt là 99%, 96%, 78% và 99% [15]. Nghiên cứu năm 2012 của Liao Xue- wen và cs khi so sánh độ chính xác của CT320 dãy với chụp mạch qui ước trong chẩn đoán hẹp có ý nghĩa ĐMV ở mức động mạch có độ nhạy, độ đặc hiệu, GTDBDT, GTDBAT lần lượt là: 87,7%, 95,4%, 82% và 95% [13]. Kết quả của chúng tôi về cơ bản phù hợp với tác giả với độ nhạy, độ đặc hiệu, GTDBDT, GTDBAT lần lượt là 92,3%, 97,4%, 94,1% và 96,6%; Chúng tôi cũng nhất trí với nhận xét của tác giả là: Giá trị của kết quả này làm giảm số bệnh nhân không cần thiết chỉ định chụp ĐMV chọn lọc qua da [15]. 7.3. Đối chiếu ở mức đoạn ĐMV Trong nghiên cứu năm 2012 của Liao Xue-wen và cs khi so sánh độ chính xác của CT320 dãy với chụp mạch qui ước trong chẩn đoán hẹp có ý nghĩa ĐMV ở mức đoạn mạch (> 50%) có độ nhạy, độ đặc hiệu, GTDBDT, GTDBAT tính lần lượt là: 88,1%, 97,6%, 76,2%, 95% [113]. Nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy, độ đặc hiệu, GTDBDT, GTDBAT lần lượt là 91,17%; 99,28%; 98,93%; 93,93%. Về cơ bản nghiên cứu của chúng tôi ở mức đoạn động mạch phù hợp với tác giả Liao Xue-wen và chúng tôi cũng nhất trí với nhận xét của tác giả là CT320 có độ nhạy, độ đặc hiệu cao trong phát hiện hẹp ĐMV so với chụp mạch vành qua da [13]. Nghiên cứu của chúng tôi có độ phù hợp cao giữa kết quả chụp động mạch vành của CT320 và chụp động mạch vành số hóa với chỉ số Kappa là 0,69. KẾT LUẬN CT 320 dãy có khả năng đánh giá sàng lọc các tổn thương động mạch vành tốt ở những BN có cơn đau ngực, đặc biệt là cơn đau thắt ngực ổn định Có sự phù hợp cao giữa hình ảnh ĐMV trên CT 320 và chụp chọn lọc ĐMV qua da. Vì vậy, các BN có biểu hiện đau thắt ngực không ổn định mà không tìm được nguyên nhân thì nên được chụp sàng lọc bệnh ĐMV bằng CT 320 trước khi tiến hành chụp mạch. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Huy Dung (2000), 22 bài giảng chọn lọc nội khoa tim mạch, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 2. Nguyễn Thương Nghĩa và cs (2010), “Vai trò của MSCT 64 trong chẩn đoán bệnh động mạch vành”. Chuyên đề tim mạch học tháng 4- Hội tim mạch học TP Hồ Chí Minh 3. Anne B.Newman, Barbara L (2001), “Coronary artery calcification in older adult to age 99: Prevalence and risk factors”. Circulation; 104; 2679-2684 4. Baim D.S. and Grossman W. (2006), “Coronary angiography”, Grossman,s cardiac catheterization, angiography and intervension, 7th edition, Lipincott Williams & Wilkins, Philadelphia, pp. 188-221 5. Budoff et al (2007), “Long-term TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 63 prognosis associated with coronary calcification”. J Am Coll Cardiol; 49: 1860-70 6. Fleur RG., Joanne DS., Lucia J. et al (2010). “Diagnostic accuracy of 320 row multidetecter computed tomography coronary angiography in the noninvasive evaluation of significant coronary artery disease”. European Heart Journal, 31, 1908-1915 7. Genders T., Steyerberg E., Hunink M. (2012). “Prediction model to estimate presence of coronary artery disease: retrospective pooled analysis of existing cohorts”. BMJ; 344, 185-189 8. Gibert LR., Gallagher MJ., O’Neil WW (2005). “Diagnostic accuracy of noninvasive coronary angiography using 64- slices spiral computed tomography”. J Am Coll Cardiol, 46, 552-557 9. Gotlleb et al (2010), “The absence of coronary calcification does not exclude obstructive coronary artery disease or the need for revascularization in patients referred for conventional coronary angiography”. J Am Coll Cardiol; 627-34 10. Hacker M, Jakobs T, Hack N (2007), “Sixty-four slice spiral CT angiography does not predict the functional relevance of coronary artery stenoses in patients with stable angina”. European journal of nuclear medicine and molecular imaging; 34(1), 4-10 11. Leber AW, Knez A., VonZiegler F. et al (2005). “Quantification of obstructive and nonobstructive coronary lesions by 64-slice computed tomography: a comparative study with quantiative coronary angiography and intravascular ultrasound”. J Am Coll Cardiol, 46,147- 154 12. Leschka S., Alkadhi H & Plass A. et al (2005). “Accuracy of MSCT coronary angiography with 64-slice technology: first experience”. Eur Heart J, 26, 1482-1487. 13. Liao X et al (2012). “Diagnostic value of 320-slice CT angiography in coronary artery stenosis: a meta-analysis”. Heart, Volume 98, Issue Suppl 2, 113-6 14. Mollet N., Cademartiri F, Nieman K et al (2004). “Multislice spiral computed tomography coronary angiography in patients with stable angina pectoris” Journal of the American college of Cardiology; Volume 43, Issue 12, 2265-70 15. Pugliese F., Mollet N., Runza G. et al (2006). “Diagnostic accuracy of non- invasive 64-slice CT coronary angiography in patients with stable angina pectoris”. European radiology, Volume 16, Issue 3, pp.557-582 16. Shaw et al (2003). “Prognostic value of cardiac risk factors and coronary artery calcium screening for all-cause mortality”. Radiology, 228: 826-33
File đính kèm:
nghien_cuu_gia_tri_cua_ct_320_day_trong_chan_doan_con_dau_th.pdf

