Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ internet banking của khách hàng

Tóm tắt - Nắm bắt xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong

kinh doanh, các ngân hàng thương mại đã cho ra đời và phát triển

dịch vụ Internet banking. Trên thế giới, dịch vụ Internet banking đã

rất phát triển và mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng. Ở Việt

Nam dịch vụ này còn mới mẻ và chưa nhận được nhiều sự quan

tâm của khách hàng. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu

tố động cơ khiến khách hàng lựa chọn và sử dụng Internet banking

tại Việt Nam, từ đó giúp các ngân hàng có những chính sách nhằm

phát triển dịch vụ này. Căn cứ vào phương pháp nghiên cứu định

tính và các nghiên cứu trên thế giới, tác giả đề xuất mô hình nghiên

cứu gồm có 7 biến số động cơ sử dụng dịch vụ Internet banking

gồm: hữu ích cảm nhận; tính tương hợp; chi phí; giảm rủi ro; tính

linh động; đặc thù công việc; sự quan tâm.

pdf 4 trang phuongnguyen 380
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ internet banking của khách hàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ internet banking của khách hàng

Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ internet banking của khách hàng
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 12(97).2015, QUYỂN 2 109 
NGHIÊN CỨU ĐỘNG CƠ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING 
CỦA KHÁCH HÀNG 
RESEARCHING INTO THE MOTIVATION FOR USING INTERNET BANKING 
OF CUSTOMERS 
Nguyễn Thị Thanh Nhàn 
Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin, Đại học Đà Nẵng; nhan310190@gmail.com 
Tóm tắt - Nắm bắt xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong
kinh doanh, các ngân hàng thương mại đã cho ra đời và phát triển
dịch vụ Internet banking. Trên thế giới, dịch vụ Internet banking đã
rất phát triển và mang lạ i nhiều lợi ích cho người sử dụng. Ở Việt
Nam dịch vụ này còn mới mẻ và chưa nhận được nhiều sự quan
tâm của khách hàng. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu
tố động cơ khiến khách hàng lựa chọn và sử dụng Internet banking
tại Việt Nam, từ đó giúp các ngân hàng có những chính sách nhằm
phát triển dịch vụ này. Căn cứ vào phương pháp nghiên cứu định
tính và các nghiên cứu trên thế giới, tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu gồm có 7 biến số động cơ sử dụng dịch vụ Internet banking
gồm: hữu ích cảm nhận; tính tương hợp; chi phí; giảm rủi ro; tính
linh động; đặc thù công việc; sự quan tâm. 
 Abstract - Grasping the trend of information technology
applications in business, commercial banks have launched and
developed Internet banking services. Worldwide, the Internet
banking service has developed and brought about many benefits
to its users. In Vietnam this service is new and has not received
much attention from customers. The objective of the study is to
identify factors that motivate customers to choose and use the
Internet Banking in Vietnam, thus helping banks to have policies to
develop this service. Based on qualitative research methods and
the research in the world, the authors propose a study model
including 7 motivation variables of using Internet banking service
namely perception effect, interoperability, cost, risk reduction,
flexibility, work characteristics, attention. 
Từ khóa - Internet banking; động cơ; EFA; CFA; Cronbach’s
Alpha. 
 Key words - Internet banking; motivation; EFA; CFA; Cronbach’s
Alpha. 
1. Đặt vấn đề 
Sự tăng trưởng một cách nhanh chóng và phổ biến của 
Internet đã đem đến cơ hội cho các công ty trong nhiều 
ngành và lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Nắm bắt được cơ 
hội đó, các ngân hàng đã cho ra đời sản phẩm Internet 
banking, là một sản phẩm mới hữu hiệu có thể thay thế cho 
toàn bộ mạng lưới chi nhánh của ngân hàng. Theo Hiệp hội 
Ngân hàng Việt Nam, theo ước tính đến cuối năm 2013 đã 
có khoảng 90% ngân hàng triển khai dịch vụ Internet 
banking. Hiện nay khách hàng đã bắt đầu biết đến và sử 
dụng nhiều dịch vụ Internet banking, cụ thể là tính đến cuối 
năm 2013 số lượng người sử dụng Internet banking đã tăng 
35% so với năm 2010 [1]. Có thể thấy Việt Nam là một thị 
trường tiềm năng lớn đối với dịch vụ Internet banking, mặc 
dù mới chỉ có 22% dân số có tài khoản ngân hàng. Tuy 
nhiên, hiện nay số lượng khách hàng sử dụng Internet 
banking chưa thật sự cao, phần lớn khách hàng vẫn còn dè 
dặt, thăm dò và sử dụng còn hạn chế dịch vụ này. Để thành 
công, các ngân hàng và các tổ chức tài chính phải hiểu động 
cơ của khách hàng khi tiếp cận và sử dụng dịch vụ Internet 
banking để có những biện pháp thúc đẩy việc sử dụng. Tuy 
nhiên, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu quan tâm 
đến lĩnh vực này. Từ thực tiễn đó, tác giả đã thực hiện một 
cuộc khảo sát nhỏ tại Đà Nẵng: “Nghiên cứu động cơ sử 
dụng dịch vụ Internet banking của khách hàng” nhằm 
tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này. 
2. Cơ sở lý thuyết 
Động cơ là cấu trúc đại diện cho nguồn động lực bên trong 
không dễ nhận ra của con người, làm tác động và nảy sinh 
hành vi phản hồi, định hướng trực tiếp cho sự phản hồi đó. 
Người tiêu dùng có động cơ có nghĩa là có sinh lực, sẵn 
sàng để thực hiện một hành động hướng đích. Người tiêu 
dùng có thể có động cơ để cam kết thực hiện hành động, ra 
quyết định hay xử lý thông tin. 
Lý thuyết động cơ của Frederick Herzberg: Xây dựng 
lý thuyết phân biệt giữa những nhân tố gây nên sự không 
hài lòng và những nhân tố tạo nên sự hài lòng [2], [3], [10]. 
Lý thuyết động cơ này có hai hàm ý. 
- Thứ nhất, người bán phải hết sức tránh những nhân tố 
gây nên sự không hài lòng, như sách hướng dẫn sử dụng sơ 
sài hay chính sách đảm bảo dịch vụ kém cỏi. Những điều 
này không giúp bán được sản phẩm, nhưng chúng có thể 
làm cho sản phẩm không bán được. 
- Thứ hai là nhà sản xuất cần Nhu cầu tự khẳng định (tự 
phát triển, thể hiện mọi tài năng), Nhu cầu được tôn trọng 
(tự trọng, sự công nhận, địa vị xã hội), Nhu cầu xã hội (cảm 
giác được chiều chuộng, thương yêu), Nhu cầu an toàn (an 
toàn, được bảo vệ), Nhu cầu sinh lý (đói, khát), xác định 
được những nhân tố hài lòng chủ yếu hay những động cơ 
mua sắm trên thị trường sản phẩm của mình để đảm bảo 
việc cung ứng chúng. Những nhân tố tạo nên sự hài lòng 
này sẽ tạo ra sự khác biệt chủ yếu để khách hàng cân nhắc 
xem nên mua nhãn hiệu nào của sản phẩm đó. 
Lý thuyết động cơ tâm lý của McGuire: Theo lý thuyết 
này, động cơ được chia làm hai loại gồm động cơ bên trong 
không có tính xã hội - đó là nhu cầu của cá nhân liên quan 
đến bản thân và động cơ bên ngoài mang tính xã hội - đó 
là nhu cầu của con người liên quan trực tiếp trong mối 
tương tác xã hội [2], [3], [10]. 
- Động cơ hoặc nhu cầu không có tính xã hội bao gồm 
nhu cầu cân bằng bản thân, đánh giá và thiết lập các trật tự, 
nhu cầu quan sát, tìm hiểu nguyên nhân của sự việc và vật 
thể, nhu cầu có sự độc lập tự kiểm soát bản thân và cuối 
cùng, đó là nhu cầu tìm kiếm sự đa dạng và khác biệt, mới 
lạ trong cuộc sống. 
110 Nguyễn Thị Thanh Nhàn 
- Động cơ mang tính xã hội bao gồm nhu cầu tự thể 
hiện bản thân, nhu cầu nhận được sự quý trọng, nhu cầu 
khẳng định cái tôi, nhu cầu hành động theo hướng hoặc phù 
hợp với một nhóm người khác để nhận được sự ủng hộ. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
3.1. Đề xuất các biến số động cơ nghiên cứu 
Bảng 1. Biến số động cơ đề xuất cho nghiên cứu 
Biến số động cơ 
cho nghiên cứu Định nghĩa Nguồn gốc 
Hữu ích 
cảm nhận 
Là mức độ để một người tin 
rằng sử dụng hệ thống đặc thù 
sẽ nâng cao hiệu quả thực 
hiện công việc của mình [4] 
Mô hình TAM của
Davis(1989) 
Tính tương 
hợp 
 Là sự tương thích với các 
đặc điểm cá nhân như: địa vị 
hiện tại, sở thích, phong cách 
sống khi sử dụng sản phẩm 
Mô hình DTPB 
của Taylor và 
Told (1995) 
Chi phí 
 Tiết kiệm thời gian, chi phí 
và công sức khi sử dụng 
sản phẩm [8] 
Dawson và 
Dennis, Harris, 
Sandhu (2002) 
Giảm rủi ro 
Liên quan đến việc bảo mật 
các thông tin cá nhân và sự 
an toàn diễn ra trong suốt 
quá trình giao dịch [5] 
Gianfranc Walsh, 
Kevin P Gwinner 
(2009) 
Tính linh 
động 
Là sự tiện lợi khi sử dụng 
dịch vụ, giao dịch bất kỳ thời 
gian và không gian nào [6] 
Abdul Rehman, 
Muhammad Zia-
ur-Rahman (2010)
Đặc thù công 
việc 
Bản chất công việc: Bận rộn, 
sử dụng máy tính và Internet 
nhiều là yếu tố thúc đẩy 
khách hàng dùng dịch vụ 
Nghiên cứu định 
tính 
Sự quan tâm 
Sự động viên, khích lệ bằng 
phần thưởng, các chương 
trình chăm sóc của người 
bán với khách hàng [7] 
Jarvis B.Moore II 
(2002) 
3.2. Thiết kế thang đo nghiên cứu 
Bảng 2. Thang đo nghiên cứu của đề tài 
Biến số Thang đo 
Hữu ích 
cảm nhận 
Sử dụng IB cho phép thực hiện các giao dịch
ngân hàng dễ dàng 
Sử dụng IB giúp thực hiện các giao dịch với
ngân hàng nhanh chóng 
IB giúp nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng
các dịch vụ ngân hàng 
IB giúp kiểm soát tài chính hiệu quả 
IB nhìn chung thực sự hữu ích 
Tính 
tương hợp 
Tôi nghĩ IB là tương thích với phong cách sống
của mình 
Tôi nghĩ IB phù hợp với địa vị hiện tại của tôi 
Sử dụng IB phù hợp với sở thích của tôi 
Tôi nghĩ IB phù hợp với trình độ của tôi 
Chi phí 
Sử dụng IB giúp tiết kiệm thời gian 
Sử dụng IB giúp tiết kiệm được nhiều tiền hơn 
Tôi tốn ít thời gian khi thực hiện các giao dịch
bằng IB 
Giảm rủi ro 
Thông tin khách hàng được bảo mật khi sử dụng IB
Sử dụng IB giúp đảm bảo bí mật về các thông
tin giao dịch. 
Dịch vụ IB đảm bảo an toàn trong các giao dịch
chuyển tiền 
Tính linh 
động 
Sử dụng IB tôi có thể tiếp cận tin tức bất kỳ đâu
Sử dụng IB tôi có thể tiếp cận tin tức bất kỳ thời
gian nào 
Sử dụng IB giúp tôi có thể giao dịch với ngân
hàng bất kể thời tiết nào 
Đặc thù công 
việc 
Công việc của tôi đòi hỏi phải giao dịch chủ yếu
qua Internet 
Công việc hàng ngày của tôi phải sử dụng máy
tính nhiều 
Sử dụng IB là phù hợp với công việc tôi đang
công tác 
Sự quan tâm 
Các nhân viên ngân hàng tận tình tư vấn, hướng
dẫn và giúp đỡ tôi sử dụng dịch vụ IB 
Ngân hàng thường xuyên gửi các thông tin và
hướng dẫn về dịch vụ IB 
Ngân hàng luôn đưa các chương trình khuyến
mãi về dịch vụ IB 
Ngân hàng luôn có sự quan tâm đến khách hàng
vào những dịp lễ 
3.2.1. Quy trình nghiên cứu 
Nghiên cứu sử dụng 25 items, cỡ mẫu tối thiểu tuân 
theo nguyên tắc N ≥ 5*x (Với x là tổng số biến quan sát; 
Hair và công sự, 1998). Sử dụng phương pháp lấy mẫu 
thuận tiện với đối tượng khảo sát là những khách hàng có 
sử dụng dịch vụ Internet banking. Trong nghiên cứu này, 
tác giả sử dụng 150 bảng câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp 
khách hàng, kết quả nhận được 135 bảng câu hỏi thỏa mãn 
yêu cầu và được sử dụng để phân tích. 
Các dữ liệu sau khi thu thập về sẽ được làm sạch, loại 
bỏ những bảng câu hỏi không hợp lệ và dữ liệu sẽ được xử 
lý bằng phần mềm SPSS 16.0 và AMOS 20. Phân tích dữ 
liệu sẽ được thực hiện thông qua các bước: (1) Đánh giá sơ 
bộ thang đo và độ tin tưởng của biến đo lường bằng hệ số 
Cronbach Alpha và độ hội tụ của các nhân tố bằng phân 
tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis); 
(2) Sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định CFA để 
đo lường mức độ phù hợp của mô hình và đánh giá độ tin 
cậy của thang đo của các nhân tố; (3) Tính toán độ mạnh 
yếu của các nhóm yếu tố động cơ sử dụng IB để có những 
đề xuất cho ngân hàng. 
4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 
4.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 
Dữ liệu phân tích dùng cỡ mẫu N = 135. Dựa trên kết 
quả thống kê cho thấy nam chiếm 54,1% và nữ chiếm 
49,9%, do vậy có thể xem tỷ lệ nam nữ là 1:1. Độ tuổi của 
đáp viên cao nhất nằm trong khoảng tuổi từ 26-35, tuy 
nhiên tỷ lệ về số lượng giữa các độ tuổi có sự chênh lệch 
nhiều, hầu như những người trẻ tuổi có xu hướng chấp nhận 
các dịch vụ mới như IB hơn. Trình độ học vấn đại học 
thuộc nhóm trình độ học vấn chiếm tỷ lệ cao nhất 68,9%. 
Loại hình công ty đáp viên làm việc chủ yếu là thuộc khu 
vực nhà nước (34,1%) và tư nhân (34,8%). Tất cả các 
khách hàng được khảo sát đều biết đến dịch vụ IB, trong 
đó có 72,6% khách hàng đã sử dụng dịch vụ và 27,4% 
khách hàng có ý định sử dụng. 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 12(97).2015, QUYỂN 2 111 
4.2. Hiệu lực hóa thang đo 
4.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha 
Các nhà nghiên cứu cho rằng khi hệ số Cronbach’s 
Alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến 
gần 0,8 là sử dụng được (Nunally và Burnstein, 1994). Kết 
quả kiểm định độ tin cậy của thang đo tại Bảng 3 cho thấy 
hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các nhân tố đều lớn hơn 
0,7, do vậy có thể khẳng định độ tin cậy của các nhân tố, 
chứng tỏ đây là một thang đo tốt và có thể sử dụng chúng 
để tiến hành phân tích nhân tố khám phá. 
Bảng 3. Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha 
Nhân tố Hệ số Cronbach’s Alpha 
Hữu ích cảm nhận 0,877 
Giảm rủi ro 0,930 
Chi phí 0,898 
Tính linh động 0,936 
Đặc thù công việc 0,927 
Tính tương hợp 0,795 
Sự quan tâm 0,975 
4.2.2. Phân tích nhân tố khám khá EFA 
Kết quả phân tích nhân tố ở Bảng 4 cho thấy, trị số 
KMO = 0,717 > 0,5 với mức ý nghĩa của kiểm định 
Barlett’s nhỏ hơn 5% (Sig = 0.000), chứng tỏ kết quả phân 
tích nhân tố khám phá là phù hợp. 
Tại các mức giá trị Eigenvalue lớn hơn 1, với phương 
pháp rút trích Principal component và phép xoay Varimax, 
phân tích nhân tố đã rút trích được 7 nhân tố với phương 
sai trích là 82,567% > 50% đạt yêu cầu. 
 Kết quả phân tích EFA cho thấy, không có sự thay đổi 
các mục hỏi qua lại giữa các khái niệm cần đo, không có mục 
hỏi nào bị loại bỏ vì lý do không đóng góp vào việc đo lường 
khái niệm cần đo. Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải 
nhân tố lớn hơn 0,5, nên kết quả phân tích nhân tố khám phá 
được chấp nhận hay nói cách khác thang đo đạt giá trị hội tụ. 
 Bảy nhân tố được hình thành sau khi phân tích EFA: Sự 
hữu ích; giảm rủi ro; chi phí; tính linh động; đặc thù công 
việc; tính tương hợp; sự quan tâm. 
Bảng 4. Kết quả phân tích nhân tố EFA 
 1 2 3 4 5 6 7 
Quantam3 0,982 
Quantam2 0,972 
Quantam1 0,947 
Quantam4 0,936 
Huuich5 0,895 
Huuich1 0,845 
Huuich4 0,841 
Huuich3 0,770 
Huuich2 0,730 
Ruiro2 0,958 
Ruiro1 0,953 
Ruiro3 0,873 
Linhdong2 0,951 
Linhdong1 0,947 
Linhdong3 0,913 
Congviec2 0,938 
Congviec3 0,933 
Congviec1 0,910 
Chiphi3 0,907 
Chiphi2 0,899 
Chiphi1 0,855 
Tuonghop2 0,819 
Tuonghop1 0,796 
Tuonghop4 0,789 
Tuonghop3 0,689 
KMO = 0,717 
Tổng phương sai trích (%) = 82,567 
4.2.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA 
Phân tích nhân tố khẳng định CFA được thực hiện với 
29 biến quan sát và 7 biến số động cơ đã chứng minh được 
từ phân tích nhân tố khám phá (EFA). 
- Đo lường mức độ phù hợp của mô hình: Kết quả phân 
tích nhân tố khẳng định CFA thể hiện ở Bảng 5 với các chỉ 
số đo lường độ phù hợp. 
Bảng 5. Các chỉ số thể hiện độ phù hợp của mô hình nghiên cứu 
Chỉ số Giá trị các chỉ số của mô hình
Giá trị tham chiếu của mô 
hình tốt 
CMIN/DF 1,996 CMIN/DF <3 Hair & ctg 
(1998) 
CFA 0,914 >0,9 Segar, Grover 
(1993) & Chin, 
Todd (1995) 
GFI 0,916 >0,9 
TLI 0,89 >0,9 
RMSEA 0,08 <0,08 Taylor, 
Sharland, 
Cronin (1993) 
FMIN 3,756 Bé 
- Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Độ tin cậy của thang 
đo được đánh giá thông qua hệ số tin cậy tổng hợp (pc) và 
tổng phương sai trích (pvc). Để đạt được độ tin cậy thì hai 
hệ số pc và pvc >0,5 [9]. Công thức tính như sau: 
ρ௖ ൌ
ሺ∑ λi௣௜ୀଵ ሻଶ
ሺ∑ λi௣௜ୀଵ ሻଶ ൅ ∑ ሺ1 െ λiଶሻ௣௜ୀଵ
ρ௩௖ ൌ
∑ λiଶ௣௜ୀଵ
∑ λiଶ ൅ ∑ ሺ1 െ λiଶሻ௣௜ୀଵ௣௜ୀଵ
Bảng 6. Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích của thang đo 
Các thành phần Độ tin cậy tổng hợp (ρc) 
Tổng phương sai 
trích (ρvc) 
Hữu ích cảm nhận 0,891 0,624 
Giảm rủi ro 0,934 0,827 
Tính linh động 0,940 0,840 
Đặc thù công việc 0,928 0,811 
Chi phí 0,899 0,749 
Tính tương hợp 0,797 0,612 
Sự quan tâm 0,975 0,909 
4.3. Đo lường mức độ quan trọng của các yếu tố động cơ 
ảnh hưởng đến việc sử dụng Internet banking 
Đo lường mức độ quan trọng của các yếu tố động cơ 
được thực hiện bằng cách tính giá trị trung bình (means) 
của các biến số động cơ. 
112 Nguyễn Thị Thanh Nhàn 
Bảng 7. Kết quả giá trị trung bình của 7 biến số động cơ 
Biến số Giá trị trung bình 
Hữu ích cảm nhận 3,92 
Giảm rủi ro 3,85 
Linh động 4,03 
Đặc tính công việc 3,83 
Tính tương hợp 3,62 
Chi phí 3,78 
Sự quan tâm 3,64 
Theo Bảng 7 có thể thấy rằng, giá trị trung bình của các 
biến số động cơ không có sự khác biệt nhau nhiều, chúng 
đạt giá trị gần như tương đương. Tuy nhiên vẫn có sự sắp 
xếp theo thứ tự cao thấp về sự quan trọng của các biến số 
động cơ. Kết quả cho thấy rằng với khách hàng khi tiếp cận 
và sử dụng dịch vụ Internet Banking, các khách hàng 
dường như chú trọng cao vào giá trị chức năng hơn các giá 
trị tâm lý mà Internet banking mang lại. 
5. Kết luận 
Từ kết quả nghiên cứu, có 7 yếu tố động cơ sử dụng dịch 
vụ Internet banking được hình thành. Nhìn chung động cơ 
sử dụng Internet banking đều xuất phát từ giá trị về mặt chức 
năng của dịch vụ, đó là sự hữu ích, chi phí, tính linh động, 
giảm rủi ro, đặc điểm công việc. Ngoài ra việc sử dụng dịch 
vụ Internet banking còn bị tác động bởi các giá trị tâm lý như 
tính tương hợp với phong cách và sở thích cá nhân, sự quan 
tâm từ phía ngân hàng. Kết quả nghiên cứu trên có thể giúp 
các nhà cung cấp dịch vụ có cái nhìn rõ hơn về động cơ sử 
dụng Internet banking của khách hàng. Để thúc đẩy động cơ 
sử dụng dịch vụ Internet banking của khách hàng, tác giả 
kiến nghị một số giải pháp sau: 
Giải pháp cho các biến động cơ mà ngân hàng có thể 
kiểm soát được (hữu ích cảm nhận; giảm rủi ro; tính linh 
động, chi phí; sự quan tâm): 
+ Xây dựng nhận thức của khách hàng về dịch vụ 
Internet banking: Kết hợp các hình thức truyền thông để 
giới thiệu đến khách hàng tiềm năng về những thông tin và 
lợi ích của Internet banking như “tiết kiệm thời gian”, 
“thuận tiện”, “chi phí thấp”, “thông tin luôn sẵn sàng”. 
+ Thiết kế website chuyên nghiệp, thân thiện với người 
sử dụng để lôi kéo sự chú ý của khách hàng. Nên trình bày 
thông tin bằng cả hai thứ tiếng là tiếng Anh và tiếng Việt. 
+ Phát triển các tiện ích của dịch vụ Internet banking phù 
hợp với nhu cầu của khách hàng. Đưa ra các chương trình 
khuyến mãi để thúc đẩy động cơ sử dụng của khách hàng. 
+ Cung cấp sự hướng dẫn để sử dụng dịch vụ an toàn 
nhất, huấn luyện cho khách hàng tiến trình xử lý và giải 
quyết khi có sự cố xảy ra. 
+ Thường xuyên điều tra về phản ứng cũng như tiếp thu 
ý kiến của khách hàng để tiếp tục phát triển dịch vụ Internet 
banking. 
Giải pháp cho các biến động cơ mà ngân hàng không 
kiểm soát được (đặc tính công việc và tính tương hợp): 
+ Ngân hàng nên sử dụng công cụ marketing trực tiếp 
để chuyển tải thông điệp đến những nhóm khách hàng bận 
rộn với công việc hàng ngày, những người phải làm việc 
nhiều trên máy tính và Internet, để giới thiệu cho họ những 
tính năng ưu việt của dịch vụ Internet banking. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] 
43068753&item_id=94924148&p_details=1 
[2] PGS.TS Vũ Huy Thông (2014), Giáo trình hành vi người tiêu dùng, 
NXB Kinh tế Quốc Dân 
[3] Nguyễn Xuân Lãn, Phạm Thị Lan Hương và cộng sự (2005), Hành 
vi người tiêu dùng, NXB Tài Chính. 
[4] Davis, F.D (1989), “Perceived usefulness, perceived ease of use, 
and user acceptance of information technology”, Mis Quarterly, 
Vol.13 No.13, pp 318-319. 
[5] Gianfranco Walsh, Kevin P Gwinner, Journal of vacation 
Marketing, Apr 2009, 15, 2, ABI/INFORM Global, pp 111. 
[6] Abdul Rehmen, Muhammad Zia-ur-Rahman, 2010, Motivations for 
the Intention to use Mobile TV in Pakista, Interdisciplinary Journal 
of Comtemporary Research in Business.Vol 2, No 5 
[7] Jarvis B. Moore II, 2002, Information technology Infusion: A Motivation 
approach. The Florida State University College of Business. 
[8] Dawson, Dennis, C., Harris & Sandhu, B. (2002), Understanding the 
e-consumer. Qualitative Market Research: An International Journal, 
5(4), 281-290. 
[9] Nguyễn Khánh Duy (2009), Bài giảng thực hành mô hình cấu trúc 
tuyến tính với phần mềm Amos, Khoa Kinh tế Phát triển, ĐH Kinh 
tế Hồ Chí Minh. 
[10]  
(BBT nhận bài: 30/07/2015, phản biện xong: 25/12/2015) 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dong_co_su_dung_dich_vu_internet_banking_cua_khac.pdf