Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang giải thử khang GN16
mục tiêu: đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn trong 90 ngày của viên nang
Giải thử khang GN16. Đối tượng và phương pháp: đánh giá độc tính cấp trên chuột nhắt trắng
chủng Swiss, độc tính bán trường diễn đánh giá trên chuột cống trắng chủng Wistar, theo
hướng dẫn của Bộ Y tế và Tổ chức Y tế Thế giới. Kết quả: chuột nhắt uống Giải thử khang
GN16 (liều tăng dần từ 24 g/kg/ngày đến 48 g/kg/ngày với lượng uống mỗi lần 0,2 ml/10 g cân
nặng, uống 3 lần/24 giờ, uống cách nhau 3 giờ) không có biểu hiện độc tính cấp. Chuột cống
uống Giải thử khang GN16 (liều 1,12 g/kg/ngày và liều 3,36 g/kg/ngày trong 90 ngày liên tục)
không có thay đổi về tình trạng chung, huyết học và các chỉ số sinh hóa đánh giá chức năng
gan, thận; hình ảnh mô bệnh học của gan, lách, thận bình thường. Kết luận: viên nang Giải thử
khang GN16 an toàn khi đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn trong 90 ngày.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang giải thử khang GN16

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 5 NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA VIÊN NANG GIẢI THỬ KHANG GN16 Ngô Thị Tuyết Mai*; Phan Văn Minh**; Nguyễn Hoàng Ngân* Trần Quốc Bảo**; Hoàng Thị Tình***; Vũ Bình Dương* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn trong 90 ngày của viên nang Giải thử khang GN16. Đối tượng và phương pháp: đánh giá độc tính cấp trên chuột nhắt trắng chủng Swiss, độc tính bán trường diễn đánh giá trên chuột cống trắng chủng Wistar, theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Tổ chức Y tế Thế giới. Kết quả: chuột nhắt uống Giải thử khang GN16 (liều tăng dần từ 24 g/kg/ngày đến 48 g/kg/ngày với lượng uống mỗi lần 0,2 ml/10 g cân nặng, uống 3 lần/24 giờ, uống cách nhau 3 giờ) không có biểu hiện độc tính cấp. Chuột cống uống Giải thử khang GN16 (liều 1,12 g/kg/ngày và liều 3,36 g/kg/ngày trong 90 ngày liên tục) không có thay đổi về tình trạng chung, huyết học và các chỉ số sinh hóa đánh giá chức năng gan, thận; hình ảnh mô bệnh học của gan, lách, thận bình thường. Kết luận: viên nang Giải thử khang GN16 an toàn khi đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn trong 90 ngày. * Từ khóa: Giải thử khang GN16; Độc tính cấp; Độc tính bán trường diễn. Studying the Acute and Subchronic Toxicity of Giai Thu Khang GN16 Capsules Summary Objectives: To evaluate the acute toxicity and 90 days subchronic toxicity of Giai Thu Khang GN16 capsules. Subject and method: The acute toxicity was evaluated in Swiss mice and 90 days subchronic toxicity was evaluated in Wistar rat, under the guidance of the Vietnamese Ministry of Health and the Word Health Organization. Results: Mice were administrated orally an ascending dose of Giai Thu Khang GN16 from 24 g/kg/day to 48 g/kg/day. The amount of 0.2 mL/10 g weight, 3 times/24 hours, every 3 hours. There was no symptom of acute toxicity. Rats were administrated orally Giai Thu Khang GN16 1.12 g/kg/day and 3.36 g/kg/day, during 90 days continuously. The rats were healthy. There were no changes in general condition, hematology and biochemical parameters used to evaluate liver and kidney functions. Histology of the liver, the spleen and the kidney was nomal. Conclusion: Giai Thu Khang GN16 capsules were safe when evaluating the oral acute toxicity and 90 days subchronic toxicity. * Keywords: Giai Thu Khang GN16; Acute toxicity; Subchronic toxicity. * Học viện Quân y ** Bệnh viện Quân y 103 *** Viện Y học Cổ truyền Quân đội Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bình Dương ([email protected]) Ngày nhận bài: 10/05/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/06/2018 Ngày bài báo được đăng: 09/07/2018 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 6 ĐẶT VẤN ĐỀ Bạch hổ Nhân sâm thang gia giảm gồm các vị thuốc Thạch cao (Gypsum fibrosum), Cam thảo (Radix Glycyrrhizae), Tri mẫu (Rhizoma Anemarrhenae), Nhân sâm (Radix Ginseng), Ngạnh mễ (Semen Oryzae sativae), Đan sâm (Radix Salviae miltiorrhizae) có tác dụng thanh nhiệt giải thử, trấn kinh, sinh tân, chỉ khát dùng trong các trường hợp say nắng, say nóng. Ngoài ra còn có tác dụng hạ đường huyết, hạ lipid máu [4]. Với những tác dụng đó, Học viện Quân y đã nghiên cứu bào chế viên nang Giải thử khang (GTK) GN16 từ bài thuốc này nhằm mục đích sử dụng cho bộ đội trong phòng chống say nắng, say nóng. Để sản phẩm có thể được nghiên cứu thử nghiệm trên lâm sàng, cần có nghiên cứu đánh giá tính an toàn trên động vật thực nghiệm. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành nhằm: Xác định độc tính cấp và bán trường diễn của chế phẩm. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu. * Chế phẩm nghiên cứu: Viên nang GTK GN16 do Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Sản xuất Thuốc, Học viện Quân y bào chế đạt tiêu chuẩn cơ sở (số lô sản xuất 010917). * Động vật thí nghiệm: - Chuột nhắt trắng trưởng thành, dòng Swiss, số lượng 50 con không phân biệt giống, cân nặng 18 - 22 g đạt tiêu chuẩn thí nghiệm. - Chuột cống trắng trưởng thành, dòng Wistar, số lượng 24 con, không phân biệt giống, cân nặng 160 - 180 g. Động vật do Ban Chăn nuôi Động vật thí nghiệm, Học viện Quân y cung cấp, nuôi trong phòng nuôi động vật thí nghiệm một tuần trước khi nghiên cứu bằng thức ăn chuẩn dành cho động vật nghiên cứu, nước sạch uống tự do. * Dụng cụ máy móc: - Máy xét nghiệm sinh hoá tự động Chemix 180 (Hãng Sysmex). - Máy xét nghiệm huyết học tự động XE2100 (Hãng Sysmex). - Máy điện tim Fukuda FX 7102 (Fukuda, Nhật Bản). - Cân phân tích 10-4, model CP224S (Sartorius, Đức). - Bộ dụng cụ mổ động vật cỡ nhỏ và các dụng cụ thí nghiệm khác. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Nghiên cứu độc tính cấp của viên nang GTK GN16: - Dựa theo phương pháp nghiên cứu xác định độc tính cấp của Litchfield- Wincoxon, theo hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam và Tổ chức Y tế Thế giới về nghiên cứu độc tính của thuốc [5]. - Trước khi tiến hành thí nghiệm, cho chuột nhịn ăn 16 giờ, nước uống tự do. Sau 16 giờ, chia ngẫu nhiên chuột thành 05 lô, mỗi lô 10 con. Các lô thử cho uống GTK với thể tích 0,2 ml/10 g/lần, 3 lần/24 giờ, mỗi lần cách nhau 3 giờ. Mức liều cho uống ở mỗi lô tăng dần: 24,0 g/kg; 30,0 g/kg 36,0 g/kg, 42,0 g/kg, 48,0 g/kg thể trọng. Uống thuốc thử trong vòng 1 ngày. - Theo dõi tình trạng chung của chuột và số lượng chuột chết ở mỗi lô trong vòng 72 giờ sau khi cho chuột uống GTK lần cuối. Xác định liều cao nhất không gây chết (0%), liều thấp nhất gây chết chuột hoàn toàn (100%) và các liều trung gian. Từ đó T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 7 xây dựng đồ thị tuyến tính để xác định LD50 của viên nang GTK (nếu có). Sau đó tiếp tục theo dõi tình trạng chung của chuột (hoạt động, ăn uống, bài tiết) ở mỗi lô cho đến hết 7 ngày sau khi uống viên nang GTK. Tiến hành phẫu tích, quan sát tình trạng các tạng ngay sau khi có chuột chết (nếu có) để xác định nguyên nhân gây độc. * Nghiên cứu độc tính bán trường diễn: Đánh giá độc tính bán trường diễn viên nang GN16 theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam [1], hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới [5] đối với thuốc Y học cổ truyền. Chuột cống trắng 24 con, chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô 08 con. - Lô chứng: uống nước. - Lô trị 1: uống GTK liều 1,12 g/kg/ngày. - Lô trị 2: uống GTK liều 3,36 g/kg/ngày (gấp 03 lần liều 1). Chuột cho uống hàng ngày, trong 90 ngày. * Các chỉ tiêu đánh giá: - Tình trạng chung, thể trọng của chuột. - Điện tim chuột. - Đánh giá chức phận tạo máu thông qua xét nghiệm huyết học với các chỉ số: số lượng hồng cầu, thể tích trung bình hồng cầu, hàm lượng hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu và số lượng tiểu cầu. - Đánh giá chức năng gan thông qua định lượng một số enzym và chất chuyển hoá trong máu: ALT, AST, bilirubin toàn phần, albumin và cholesterol toàn phần; chức năng thận thông qua định lượng nồng độ creatinin huyết thanh [5]; mức độ tổn thương các cơ quan thông qua xét nghiệm mô bệnh học (sau 90 ngày uống thuốc nghiên cứu, 30% chuột được lựa chọn ngẫu nhiên, mổ để quan sát đại thể toàn bộ các cơ quan gan, thận, lách). * Thời điểm xét nghiệm: lấy máu xét nghiệm các chỉ số sinh hóa, huyết học tại 3 thời điểm: trước khi uống, sau 45 ngày và 90 ngày uống. Dữ liệu được phân tích xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học, so sánh bằng ANOVA test sử dụng phần mềm SPSS 16.0. Số liệu được biểu diễn dưới dạng ± SD. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Độc tính cấp của viên nang GTK. Bảng 1: Độc tính cấp theo đường uống của viên nang GTK trên chuột nhắt trắng. Lô chuột Số chuột thí nghiệm Liều sử dụng (g/kg trọng lượng cơ thể Thể tích cho uống Số chuột sống/chết sau 72 giờ Lô 1 10 24,0 0,2 ml x 3 lần 10/0 Lô 2 10 30,0 0,2 ml x 3 lần 10/0 Lô 3 10 36,0 0,2 ml x 3 lần 10/0 Lô 4 10 42,0 0,2 ml x 3 lần 10/0 Lô 5 10 48,0 0,2 ml x 3 lần 10/0 Chuột nhắt trắng uống GTK với các mức liều khác nhau, từ liều thấp nhất 24,0 g/kg thể trọng đến liều cao nhất 48,0 g/kg thể trọng/24 giờ (liều cao nhất có thể đưa vào T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 8 đường uống), không có chuột nào chết, không xuất hiện triệu chứng bất thường trong 72 giờ sau uống GTK lần cuối và trong suốt 7 ngày sau uống. Như vậy, với mức liều uống cao nhất có thể cho chuột uống trong 24 giờ, chưa tìm thấy LD50 của viên nang GTK theo đường uống trên chuột nhắt trắng. 2. Độc tính bán trường diễn của viên nang GTK. * Ảnh hưởng của viên nang GTK đối với thể trạng: Bảng 2: Ảnh hưởng của cao GTK tới thể trọng chuột. - So sánh giữa các thời điểm sau so với trước thấy thể trọng chuột của cả ba lô nghiên cứu đều tăng, thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. - Thể trọng của chuột ở hai lô uống viên nang GTK so với thể trọng của chuột ở lô chứng tại tất cả các thời điểm đo không thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Như vậy, với các mức liều đã dùng chưa gây ra thay đổi đến tăng thể trọng của chuột trong quá trình nghiên cứu. Theo dõi hàng ngày tình trạng chung của chuột (ăn uống, tình trạng lông, da, niêm mạc, chất tiết) cho thấy chuột ở cả lô chứng và lô dùng thuốc đều hoạt động bình thường. Lông mượt, da và niêm mạc bình thường, ăn uống bình thường, phân thành khuôn. Lô nghiên cứu Thời điểm xét nghiệm Thể trọng (g) Lô chứng (1) Lô trị 1 (2) Lô trị 2 (3) p n 8 8 8 x 168,34 167,59 169,25 Trước thí nghiệm (a) SD 2,81 4,34 3,57 p2-1 > 0,05 p3-2 > 0,05 p3-1 > 0,05 n 8 8 8 x 198,68 199,45 196,83 Sau 45 ngày (b) SD 6,29 4,55 4,95 p2-1 > 0,05 p3-2 > 0,05 p3-1 > 0,05 n 8 8 8 x 223,64 224,11 223,20 Sau 90 ngày (c) SD 4,54 4,27 5,01 p2-1 > 0,05 p3-2 > 0,05 p3-1 > 0,05 p pb-a < 0,01; pc-b < 0,01; pc-a < 0,01 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 9 * Ảnh hưởng của viên nang GTK đối với một số chỉ tiêu huyết học của chuột: Bảng 3: Ảnh hưởng của viên nang GTK lên các chỉ số huyết học của chuột (n = 8, x ± SD). Thời điểm xét nghiệm Lô chứng (1) Lô trị 1 (2) Lô trị 2 (3) p Số lượng hồng cầu chuột (x1012g/l) Trước thí nghiệm (a) 5,29 ± 0,41 5,52 ± 0,95 5,35 ± 0,76 Sau 45 ngày (b) 5,57 ± 0,49 6,24 ± 0,20 5,72 ± 0,76 Sau 90 ngày (c) 6,30 ± 0,63 5,43 ± 0,54 6,07 ± 0,52 p2-1 > 0,05 p3-2 > 0,05 p3-1 > 0,05 p pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05 - Hàm lượng hemoglobin trong máu chuột (g/dl) Trước thí nghiệm (a) 99,88 ± 4,61 103,25 ± 16,73 99,75 ± 13,25 Sau 45 ngày (b) 100,13 ± 6,64 113,25 ± 4,74 105,75 ± 14,35 Sau 90 ngày (c) 114,88 ± 7,55 102,38 ± 8,67 115,25 ± 13,40 p2-1 > 0,05 p3-2 > 0,05 p3-1 > 0,05 p pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05 - Hematocrit (%) Trước thí nghiệm (a) 29,37 ± 1,51 29,98 ± 4,86 29,97 ± 4,25 Sau 45 ngày (b) 31,00 ± 2,52 34,55 ± 1,41 32,39 ± 4,69 Sau 90 ngày (c) 35,21 ± 2,36 30,29 ± 2,06 34,65 ± 3,94 p2-1 > 0,05 p3-2 > 0,05 p3-1 > 0,05 p pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05 - Số lượng bạch cầu (G/l) Trước thí nghiệm (a) 6,79 ± 1,16 7,29 ± 2,55 7,10 ± 1,83 Sau 45 ngày (b) 5,39 ± 0,77 7,16 ± 1,68 5,92 ± 0,69 Sau 90 ngày (c) 7,33 ± 0,71 8,09 ± 1,62 7,48 ± 2,30 p2-1 > 0,05 p3-2 > 0,05 p3-1 > 0,05 p pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05 - Số lượng tiểu cầu (G/l) Trước thí nghiệm (a) 242,50 ± 67,69 293,75 ± 63,96 279,63 ± 90,14 Sau 45 ngày (b) 280,50 ± 98,16 353,00 ± 53,75 280,25 ± 29,67 Sau 90 ngày (c) 410,88 ± 93,99 366,13 ± 21,34 310,63 ± 80,86 p2-1 > 0,05 p3-2 > 0,05 p3-1 > 0,05 ptrước sau pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05 - T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 10 - So sánh các lô với nhau trong cùng một thời điểm, số lượng hồng cầu, hàm lượng hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch cầu và số lượng tiểu cầu trong máu chuột thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). - So sánh trong từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm, số lượng hồng cầu, hàm lượng hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch cầu và số lượng tiểu cầu trong máu chuột thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Như vậy, khi uống viên nang GTK với các mức liều và thời gian sử dụng, chưa gây ra thay đổi trên các chỉ tiêu số lượng hồng cầu, hàm lượng hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch cầu và số lượng tiểu cầu trong máu chuột. * Ảnh hưởng của viên nang GTK đối với một số chỉ tiêu sinh hóa máu: Bảng 4: Ảnh hưởng của viên nang GTK đến các chỉ số sinh hóa máu (n = 8, x ± SD). Thời điểm xét nghiệm Lô chứng (1) Lô trị 1 (2) Lô trị 2 (3) pgiữa các lô Hoạt độ AST (UI/l) Trước thí nghiệm (a) 106,88 ± 23,65 115,63 ± 41,07 95,25 ± 13,44 Sau 45 ngày (b) 116,25 ± 8,95 121,88 ± 52,74 93,13 ± 20,52 Sau 90 ngày (c) 91,10 ± 17,10 96,25 ± 16,50 94,50 ± 22,26 p2-1 > 0,05 p3-2 > 0,05 p3-1 > 0,05 ptrước sau pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05 - Hoạt độ ALT (UI/l) Trước thí nghiệm (a) 43,25 ± 10,32 50,00 ± 17,52 49,00 ± 7,71 Sau 45 ngày (b) 29,38 ± 1,25 36,88 ± 8,27 27,00 ± 7,91 Sau 90 ngày (c) 31,75 ± 10,05 42,00 ± 13,64 43,25 ± 8,38 p2-1 > 0,05 p3-2 > 0,05 p3-1 > 0,05 ptrước sau pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05 - Bilirubin toàn phần (µmol/l) Trước thí nghiệm (a) 60,75 ± 29,56 83,75 ± 27,13 93,00 ± 50,95 Sau 45 ngày (b) 87,25 ± 32,28 92,63 ± 28,40 105,13 ± 37,44 Sau 90 ngày (c) 82,50 ± 34,97 89,88 ± 43,92 95,63 ± 21,85 p2-1 > 0,05 p3-2 > 0,05 p3-1 > 0,05 p pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05 - Albumin huyết tương (g/l) Trước thí nghiệm (a) 38,50 ± 2,00 39,75 ± 1,49 38,50 ± 2,00 Sau 45 ngày (b) 41,25 ± 4,89 40,88 ± 1,46 40,75 ± 2,19 Sau 90 ngày (c) 38,63 ± 1,60 39,50 ± 1,51 38,75 ± 1,49 p2-1 > 0,05 p3-2 > 0,05 p3-1 > 0,05 ptrước sau pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05 - T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 11 Cholesterol toàn phần (mmol/l) Trước thí nghiệm(a) 1,56 ± 0,22 1,70 ± 0,27 1,61 ± 0,19 Sau 45 ngày (b) 1,66 ± 0,41 1,88 ± 0,67 1,85 ± 0,76 Sau 90 ngày (c) 1,59 ± 1,43 1,46 ± 0,60 1,44 ± 0.63 p2-1 > 0,05 p3-2 > 0,05 p3-1 > 0,05 ptrước sau pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05 - Creatinin (mmol/l) Trước thí nghiệm (a) 67,13 ± 9,09 71,88 ± 5,91 70,00 ± 9,01 Sau 45 ngày (b) 88,50 ± 28,50 80,00 ± 7,23 88,38 ± 15,08 Sau 90 ngày (c) 77,13 ± 9,00 75,75 ± 5,06 75,75 ± 4,27 p2-1 > 0,05 p3-2 > 0,05 p3-1 > 0,05 ptrước sau pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05 - - So sánh các lô với nhau trong cùng một thời điểm, các chỉ số sinh hóa máu chuột (hoạt độ enzym AST và ALT, bilirubin toàn phần, albumin, cholesterol toàn phần và creatinin) thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). - So sánh trong từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm, chỉ số sinh hóa máu (hoạt độ enzym AST và ALT, bilirubin toàn phần, albumin, cholesterol toàn phần và creatinin) của chuột thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Như vậy, viên nang GTK với các mức liều và thời gian sử dụng trong nghiên cứu không làm thay đổi chỉ số sinh hóa máu (hoạt độ enzym AST và ALT, bilirubin toàn phần, albumin, cholesterol toàn phần và creatinin) có ý nghĩa thống kê. * Kết quả mô bệnh học tạng của chuột thí nghiệm: Quan sát đại thể về mô bệnh học gan, lách, thận bằng mắt thường cho thấy: chuột uống viên nang GTK với liều 1,12 g/kg/ngày và liều 3,36 g/kg/ngày, uống liên tục trong 90 ngày, không gây tổn thương trên gan, thận, lách của chuột. Hình 1: Ảnh mô bệnh học gan chuột sau 90 ngày uống GTK (HE x 400). (a: Lô chứng; b: Lô trị 1; c: Lô trị 2) a b c T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 12 Các lô uống viên nang GTK không khác biệt so với hình ảnh vi thể gan của chuột ở lô chứng. Trên hình ảnh không thấy ổ xuất huyết hoặc ổ hoại tử, thoái hóa tế bào gan. Hình 2: Ảnh mô bệnh học lách chuột sau 90 ngày uống GTK (HE x 400). (a: Lô chứng; b: Lô trị 1; c: Lô trị 2) Các lô uống viên nang GTK không khác biệt so với hình ảnh vi thể lách của chuột ở lô chứng. Trên hình ảnh thấy vùng tủy trắng bắt màu xanh thẫm, tập trung nang lympho lớn. Vùng tủy đỏ có màu xanh đỏ, với các xoang nang chứa nhiều hồng cầu và một số đại thực bào. Không thấy ổ xuất huyết hoặc hoại tử. Hình 3: Ảnh mô bệnh học thận chuột sau 90 ngày uống GTK (HE x 400). (a: Lô chứng; b: Lô trị 1; c: Lô trị 2) Các lô uống cao khô GTK, không thấy khác biệt so với hình ảnh vi thể thận của chuột ở lô chứng. Các tế bào ống thận bắt màu xanh thẫm. Cấu trúc các vùng chức năng thận bình thường. Như vậy, cho chuột uống viên nang GTK với liều 1,12 g/kg/ngày và liều 3,36 g/kg/ngày liên tục trong thời gian 90 ngày không làm thay đổi trọng lượng, thể trạng cũng như các chức năng huyết học, sinh hóa và mô bệnh học của cơ quan chuột thí nghiệm. Điều này chứng tỏ viên nang GTK an toàn khi sử dụng trong thời gian dài. a b c a b c T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 13 KẾT LUẬN Đã nghiên cứu đánh giá được độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang GTK trên động vật thực nghiệm. Kết quả cho thấy chưa tìm thấy LD50 của viên nang GTK theo đường uống trên chuột nhắt trắng. Với mức liều cao nhất có thể cho chuột uống 48,0 g cao khô/kg thể trọng, không gây chết chuột, không có biểu hiện của độc tính cấp. Về độc tính bán trường diễn, trên các lô chuột cống trắng dùng viên nang GTK liều 1,12 g và 3,36 g cao khô/kg thể trọng/ngày, uống liên tục trong 90 ngày cho thấy chuột khỏe mạnh, tăng trọng tốt, đều và không làm thay đổi các chỉ số huyết học (hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, thể tích trung bình hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) cũng như các chỉ tiêu sinh hóa đánh giá chức năng gan, thận (hoạt độ enzym AST, ALT trong máu, bilirubin toàn phần, albumin huyết tương, cholesterol toàn phần trong máu, creatinin máu). Viên nang GTK không gây tổn thương mô bệnh học gan, lách, thận. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Quyết định số 01/2007/ QĐ- BYT về việc ban hành “Quy định về thử thuốc trên lâm sàng. 2007. 2. Đào Xuân Vinh. Hướng dẫn sử dụng các xét nghiệm sinh hóa. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2008. 3. Vũ Bình Dương, Ngô Thị Tuyết Mai, Nguyễn Sơn Nam. Tối ưu hóa quy trình chiết xuất mangiferin từ bài thuốc Bạch hổ nhân sâm thang gia vị-GN16 bằng phần mềm tin học Modde 8.0. Tạp chí Y học Việt Nam. 2018, số tháng 5, tr.95-100. 4. Chien-Jung Lin, Yi-Chang Su, Cheng- Hung Lee, Tsai-Chung Li, Yun-An Chen, Sunny Jui-Shan Lin. Bai-Hu-Tang, ancient Chinese medicine formula, may provide a new complementary treatment option for sepsis. Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine. Article ID 193084. 2013. 5. World Health Organization. General Guidelines for Methodologies on Research and Evaluation of Traditional Medicine. Geneva. 2000.
File đính kèm:
nghien_cuu_doc_tinh_cap_va_ban_truong_dien_cua_vien_nang_gia.pdf