Nghiên cứu đo kích thước phần ngực nữ thanh niên ứng dụng công nghệ quét 3D

Các kích thước phần ngực phụ nữ là thông số quan trọng để thiết kế, sản xuất

và lựa chọn áo ngực, các kích thước này được xác định bằng hai phương pháp:

phương pháp đo trực tiếp sử dụng bộ dụng cụ Martin và phương pháp đo gián tiếp

sử dụng công nghệ quét 3 chiều (3D). Phương pháp đo trực tiếp có một số hạn chế

như độ chính xác phụ thuộc người đo, thời gian đo lớn và gây bất tiện khi đo.

Phương pháp đo gián tiếp ứng dụng quét 3D với nhiều ưu điểm như tốc độ đo

nhanh, độ chính xác cao, không gây bất tiện khi đo,. được nghiên cứu và ứng dụng

để đo các thông số kích thước cơ thể người. Bài báo trình bày kết quả so sánh giữa

các kích thước phần ngực ma nơ canh và nữ thanh niên bằng phương pháp đo trực

tiếp và gián tiếp ứng dụng quét 3D bằng thiết bị Scan3D MB2019. Các kích thước 3D

được xác định dựa vào dữ liệu quét trên phần mềm Geomagic Design 2019 tương

đương với kết quả đo trực tiếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy ứng dụng công nghệ

3D để đo kích thước phần ngực đáp ứng yêu cầu trong ngành may và thời trang

pdf 6 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đo kích thước phần ngực nữ thanh niên ứng dụng công nghệ quét 3D", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đo kích thước phần ngực nữ thanh niên ứng dụng công nghệ quét 3D

Nghiên cứu đo kích thước phần ngực nữ thanh niên ứng dụng công nghệ quét 3D
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 6 (12/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 100
KHOA HỌC P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
NGHIÊN CỨU ĐO KÍCH THƯỚC PHẦN NGỰC NỮ THANH NIÊN 
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ QUÉT 3D 
INVESTIGATION ON YOUNG WOMAN BREAST SIZE MEASUREMENT USING 3D SCANNING TECHNOLOGY 
Lưu Thị Hồng Nhung1,2,*, 
Nguyễn Nhật Trinh1, Nguyễn Thị Lệ3 
TÓM TẮT 
Các kích thước phần ngực phụ nữ là thông số quan trọng để thiết kế, sản xuất 
và lựa chọn áo ngực, các kích thước này được xác định bằng hai phương pháp: 
phương pháp đo trực tiếp sử dụng bộ dụng cụ Martin và phương pháp đo gián tiếp 
sử dụng công nghệ quét 3 chiều (3D). Phương pháp đo trực tiếp có một số hạn chế
như độ chính xác phụ thuộc người đo, thời gian đo lớn và gây bất tiện khi đo. 
Phương pháp đo gián tiếp ứng dụng quét 3D với nhiều ưu điểm như tốc độ đo 
nhanh, độ chính xác cao, không gây bất tiện khi đo,... được nghiên cứu và ứng dụng 
để đo các thông số kích thước cơ thể người. Bài báo trình bày kết quả so sánh giữa 
các kích thước phần ngực ma nơ canh và nữ thanh niên bằng phương pháp đo trực 
tiếp và gián tiếp ứng dụng quét 3D bằng thiết bị Scan3D MB2019. Các kích thước 3D 
được xác định dựa vào dữ liệu quét trên phần mềm Geomagic Design 2019 tương 
đương với kết quả đo trực tiếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy ứng dụng công nghệ 
3D để đo kích thước phần ngực đáp ứng yêu cầu trong ngành may và thời trang. 
Từ khóa: Công nghệ quét 3D; kích thước phần ngực phụ nữ; xác định mốc đo. 
ABSTRACT 
The size of the female breast is an important parameter for the design, 
manufacture and selection of bra, these dimensions are determined by two 
methods: traditional direct measuring method using manual measurement by 
Martin tool and indirect measuring method using three-dimensional scanning 
technology (3D). The accuracy of direct measuring method depends heavily on the 
measuring skill, the measuring time is long, there are many errors due to the 
measurement exposure process. Indirect measuring method using 3D scanning 
technology with many advantages of fast measurement speed, high accuracy... is 
being researched and applied to measure human body size parameters. The paper 
presents research results comparing traditional measurement method with 3D 
scanning using a application with Scan3D MB2019 to determine the size of young 
female breasts. The 3D dimensions measured by Geomagic Design 2019 software 
are equivalent to the direct measurement results. The average difference in a 
position for the two measurement methods is 0.6 cm. The research results show 
that the application of 3D technology to measure the breast size meets the 
requirements in the garment and fashion industry. 
Keywords: 3D scanning technology; breast size; size of the female breast. 
1Viện Dệt May Da giày & Thời trang, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
2Khoa Công nghệ May & Thời trang, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên 
3Khoa Công nghệ May & Thiết kế thời trang, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 
*Email: nhung.luuhong.hust@gmail.com 
Ngày nhận bài: 20/01/2020 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 18/6/2020 
Ngày chấp nhận đăng: 23/12/2020 
1. GIỚI THIỆU 
Xác định các kích thước phần ngực là cơ sở quan trọng 
để thiết kế và sản xuất áo ngực. 
Có hai phương pháp đo kích thước phần ngực: đo trực 
tiếp (phương pháp đo truyền thống) và đo gián tiếp (ứng 
dụng công nghệ quét 3D). Phương pháp đo trực tiếp thường 
sử dụng thước dây và bộ dụng cụ đo Martin [1]. Phương 
pháp đo trực tiếp phần ngực gây bất tiện, tốn thời gian, khó 
đảm bảo độ chính xác do ngực mềm, dễ biến dạng, việc xác 
định các điểm mốc và thao tác dụng cụ đo tiếp xúc trực tiếp 
với cơ thể người gây ra các sai số khi đo, dữ liệu đo cồng 
kềnh, dễ nhầm lẫn. Rong Zheng và cộng sự ứng dụng 
phương pháp đo trực tiếp để phân tích hình dạng ngực, xây 
dựng cơ sở cho việc tạo mẫu và kích cỡ áo ngực [1]. 
Sự phát triển của công nghệ quét 3D đã mang lại nhiều 
lợi ích, hỗ trợ cho thiết kế và định cỡ áo ngực nhưng việc 
quét phần ngực phụ nữ còn gặp nhiều khó khăn do thiết bị 
hạn chế, quy trình đo chưa đồng nhất. Morris và cộng sự đề 
xuất một phương pháp hiệu chuẩn kích thước bầu ngực nữ 
3D bằng cách mô hình hóa hình dạng và vị trí ngực lý 
tưởng. Các tác giả đã phát triển 18 hình dạng cup ngực tiêu 
chuẩn [2]. Các nghiên cứu về đo kích thước, phân loại hình 
dáng ngực và định cỡ áo ngực vẫn dựa trên số đo hơn là 
hình dạng ngực, góc ngực. Seolyoung Oh, Jongsuk Chun 
đã đưa ra những thông số cần thiết và một số yếu tố ảnh 
hưởng đến thiết kế áo ngực [3]. Dữ liệu quét cơ thể 3D đã 
được phân tích để xác định kích cỡ bầu ngực [4]. Hiện nay, 
tính toán cỡ áo ngực chủ yếu dựa vào số đo vòng ngực và 
vòng chân ngực mà chưa xét tới hình dạng và thể tích ngực 
[6]. Một số nghiên cứu đã phân tích dữ liệu quét 3D để xác 
định hình dạng và kích thước ngực [7]. Zheng và cộng sự 
đã đo chu vi ngực, độ sâu và chiều rộng ngực. Điểm bên 
ngoài, bên trong và phía dưới bầu ngực được đánh dấu 
trực tiếp trên da trước khi quét. Một vài nghiên cứu lựa 
chọn quét phần ngực khi đối tượng mặc áo ngực mỏng, 
mềm [8]. Tuy nhiên, đo ngực trần là cần thiết để nghiên cứu 
đặc điểm nhân trắc vùng ngực. Hiện nay, đo ngực bằng 
phương pháp quét 3D không tiếp xúc có nhiều ưu điểm 
hơn so với đo tiếp xúc và có thể trích xuất dữ liệu nhân trắc 
trong thời gian ngắn, không gây bất tiện cho người đo. Mặc 
dù vậy, phương pháp đo 3D phần ngực còn nhiều khó khăn 
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY 
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 6 (Dec 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 101
do thiết bị hạn chế, hình dạng ngực phức tạp, ranh giới 
ngực không rõ ràng. 
Nghiên cứu này xác định các kích thước phần ngực ứng 
dụng quét 3D và so sánh với kết quả đo trực tiếp trên cơ 
thể nữ thanh niên. Kết quả nghiên cứu góp phần đo lường 
khách quan các kích thước phần ngực để hướng tới phục 
vụ thiết kế và sản xuất áo ngực phù hợp. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tiến hành quét 3D phần ngực của ma nơ canh và 12 nữ 
sinh trong độ tuổi từ 18-24 tuổi chưa lập gia đình. Các đối 
tượng mặc quần, không mặc áo để đảm bảo đo được các 
kích thước thực của ngực. Để kiểm tra độ lặp lại của kết quả 
phép đo, mỗi phương pháp đo trực tiếp và gián tiếp được 
thực hiện 20 lần. Sau đó, so sánh kết quả đo 20 lần trực tiếp 
và 20 lần gián tiếp từ dữ liệu quét 3D với 8 kích thước đo 
trên phần ngực bằng phân tích phương sai. Sự khác biệt 
của 40 giá trị đo này với cùng kích thước đo không có ý 
nghĩa thống kê có nghĩa là độ lặp lại của phép đo trực tiếp 
và gián tiếp đều đảm bảo độ tin cậy, các giá trị đo được 
không có khác biệt đáng kể trong những lần đo khác nhau. 
2.1. Chuẩn bị đo 
Tư thế đứng 
Ma nơ canh được đặt đứng yên khi đo bằng hai phương 
pháp và không thay đổi trạng thái, tư thế. 
Đối tượng nữ sinh được đo đứng theo tiêu chuẩn ISO 
20685 ở tư thế thẳng đứng, đầu được định hướng trong 
mặt phẳng Frankfurt, các trục dài của bàn chân song song 
với nhau và cách nhau 20cm, cánh tay dang để tạo thành 
một góc 15 - 20° với mặt bên của thân, khuỷu tay thẳng. Để 
chuẩn hóa định hướng thân, các đối tượng được yêu cầu 
giữ gót chân phù hợp với dấu chân được đánh dấu trên 
nền đo. Các đối tượng thở nhẹ trong quá trình quét để 
không làm ảnh hưởng đến sai số. 
Đánh dấu vị trí mốc đo 
Hình 1. Vị trí các mốc đo trên phần ngực nữ 
Để xác định các thông số phần ngực cần xác định các 
mốc đo. Các mốc đo trên cơ thể được đánh dấu trên da 
người trong quá trình đo lường. Có hai phương pháp là 
đánh dấu mốc trực tiếp và đánh dấu tự động. Phương pháp 
đánh dấu mốc trực tiếp xác định các điểm nhân trắc bằng 
tay. Phương pháp đánh dấu mốc tự động dựa vào đường 
viền mặt cắt trên mô hình 3D của đối tượng cần đo. Độ 
chính xác của các kết quả đo phụ thuộc nhiều vào độ chính 
xác của các điểm mốc này. Trong nghiên cứu này sử dụng 
xác định mốc bằng tay. Bầu ngực bao gồm khu vực đường 
giữa nách và xương ức, phủ lên trước cơ bắp và cơ ngực 
lớn. Dùng hình tròn đồng tâm bằng đề can có độ dày 
0,1mm, đường kính 5mm dán tại các vị trí trên ngực. Các 
mốc đo nhân trắc học phần ngực được đánh dấu trực tiếp 
trên cơ thể người (bảng 1). Các vị trí mốc đo trên phần 
ngực được thể hiện ở hình 1. 
Bảng 1. Xác định vị trí các điểm mốc đo 
TT Vị trí Ký hiệu Mô tả 
1 Điểm giữa cổ P1 Điểm nằm giữa hai xương đòn, ở trung tâm 
của đường kính cổ trước. 
2 Điểm trên ngực P2 Là điểm cao nhất trên đường ranh giới ngực 
tính theo chiều dọc vú. 
3 Điểm nhô ra cao 
nhất của ngực 
P3 Là điểm nhô ra cao nhất của ngực có thể là 
điểm đầu ngực hoặc không phải điểm đầu 
ngực (nếu ngực xệ) 
4 Điểm đầu ngực 
bên phải 
P4 Là điểm núm vú được nhô ra bên ngoài bầu 
ngực phải 
5 Điểm đầu ngực 
bên trái 
P4’ Là điểm núm vú được nhô ra bên ngoài bầu 
ngực trái 
6 Điểm ngoài cùng 
của bầu ngực bên 
phải 
P5 Là điểm ngoài cùng của bầu ngực bên phải 
nằm trên đường ranh giới giữa bầu ngực phải 
và phần thân. Đồng thời là giao điểm của 
đường vòng ngực và cạnh dưới của bầu ngực. 
7 Điểm ngoài cùng 
của bầu ngực bên 
trái 
P5’ Là điểm ngoài cùng của bầu ngực bên trái 
nằm trên đường ranh giới giữa bầu ngực trái 
và phần thân. Đồng thời là giao điểm của 
đường vòng ngực và cạnh dưới của bầu ngực. 
8 Điểm trong cùng 
của bầu ngực bên 
phải 
P6 Điểm trong cùng của bầu ngực bên phải và 
nằm trên ranh giới của bầu ngực phải và 
phần thân. 
9 Điểm trong cùng của 
bầu ngực bên trái 
P6’ Điểm trong cùng của bầu ngực bên trái và nằm 
trên ranh giới của bầu ngực trái và phần thân. 
10 Điểm giữa cung 
chân ngực phải 
P7 Là điểm thấp nhất tại giữa của cung dưới bầu 
ngực phải. 
11 Điểm giữa cung 
chân ngực trái 
P7’ Là điểm thấp nhất tại giữa của cung dưới bầu 
ngực trái. 
2.2. Phương pháp đo kích thước ngực 
2.2.1. Đo các kích thước ngực bằng phương pháp trực 
tiếp 
Sử dụng thước dây và bộ dụng cụ đo Martin (hình 2) để 
đo các kích thước ở phần ngực theo các mốc đo đã đánh 
dấu ở bảng 1. 
Để đảm bảo độ chính xác đo trực tiếp cần 2 người để đo 
và điều chỉnh, 1 người ghi giá trị kích thước đo được vào 
phiếu đo. Để đảm bảo tính ổn định và hạn chế sai số mỗi 
kích thước được tiến hành đo 3 lần. Các giá trị này được so 
sánh với giá trị của 3 lần đo gián tiếp kích thước theo 
phương pháp ứng dụng quét 3D. Dựa trên các mốc đo 
được xác định trên cơ thể theo bảng 1, tiến hành đo các 
kích thước phần ngực trên bảng 2. 
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 6 (12/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 102
KHOA HỌC P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
Hình 2. Dụng cụ đo trực tiếp 
Bảng 2. Mô tả các kích thước đo ngực 
STT Thông số kích thước (ký hiệu) Phương pháp xác định kích thước 
1 Vòng ngực trên 
(Vng1) 
Dùng thước dây vòng qua nách ở phía trên của ngực. 
Giữ thước thẳng ko giữ quá chặt hoặc quá lỏng. 
2 Vòng ngực 2 
(Vng2) 
Dùng thước dây đo vòng qua qua 2 điểm nở nhất của 
ngực và song song với mặt sàn. 2 tay đặt ở bên cạnh, 
đặt thước lên vùng cao nhất của bộ ngực. Giữ thước 
thẳng ko giữ quá chặt hoặc quá lỏng. 
3 Vòng chân ngực 
(Vcn) 
Dùng thước đo đặt dưới chân ngực, thẳng thước sao 
cho thước phủ sát phần lưng. Chỉ giữ thước thẳng ko 
giữ quá chặt hoặc quá lỏng. 
4 Khoảng cách ngực 
(Cn) 
Đo từ điểm đầu ngực bên trái sang điểm đầu ngực 
bên phải. 
5 Khoảng cách từ 
xương ức đến đầu 
ngực 
Tính từ điểm xương ức ở giữa cổ tới điểm đầu ngực. 
6 Sa ngực trên Khoảng cách từ điểm cao nhất của ngực tới điểm đầu 
ngực. 
7 Sa ngực dưới Khoảng cách từ điểm đầu ngực tới điểm thấp nhất 
của ngực. 
8 Sâu (Dài) ngực Dùng thước cặp Martin đo khoảng cách từ chân ngực 
đến điểm đầu ngực (đo thẳng) 
9 Cong chân ngực 
trái 
Đo đường cong từ điểm ngực trong đến điểm ngực 
bên ngoài phía chân ngực trái 
10 Cong chân ngực 
phải 
Đo đường cong từ điểm ngực trong đến điểm ngực 
bên ngoài phía chân ngực phải 
11 Cung ngực ngoài Độ dài các cung từ điểm chân ngực phía ngoài tới 
điểm đầu ngực 
12 Cung ngực trong Độ dài các cung từ điểm chân ngực phía trong tới 
điểm đầu ngực 
2.2.2. Phương pháp quét ảnh 3D 
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu 3D phần ngực của cơ 
thể người được quét từ thiết bị Scan3D MB2019 (hình 3). 
Thiết bị này được thiết kế và chế tạo dựa trên cơ sở sử dụng 
ánh sáng cấu trúc, nguồn ánh sáng trắng (tạo thành từ 3 
nguồn LED R-G-B kết hợp) không gây hại cho mắt và da 
người, độ chính xác của hệ thống 0,4mm, có thể quét 
trong phạm vi 800x1000mm; chiều sâu quét 600mm. 
Cấu tạo thiết bị gồm 1 máy chiếu: InFocus lightPro 
IN1146 và 2 camera Basler: sca1400 - 30gm độ phân giải 
1392x1040 pixels -30 FPS, Lens 16mm Computar Nhật Bản 
AOV (Angle os View) DxHxV 300x30,8ox23,4o. Kích thước 
buồng đo 1200mm (W) x 1200mm (D) x 2000mm (H). Chất 
liệu khung nhôm: nhẹ, chắc chắn, dễ dàng di chuyển. Xung 
quanh có vách bằng vải màu đen để thu được hình ảnh đối 
tượng rõ nhất và dễ dàng loại bỏ nền, tránh nhiễu và các 
nguồn ánh sáng khác tác động tới quá trình đo. 
Đối tượng đứng trên bàn xoay đặt trong buồng đo theo 
tư thế tiêu chuẩn, khoảng cách của thiết bị tính từ máy 
chiếu tới người đo là 850mm. Vì hệ thống sử dụng 2 
camera nên quét được toàn bộ mặt trước của đối tượng. Để 
quét được toàn bộ phần ngực của cơ thể, người mẫu đo 
đứng trên bàn xoay 3600 được chia thành 10 góc quay 
bằng nhau mỗi góc 360. Bàn xoay được điều khiển bằng 
phần mềm kết nối với máy tính, quay theo chế độ đã chọn. 
Mục đích của việc chia này là để có thể ghép các đám mây 
điểm tự động và chuẩn xác khi độ chồng lấp giữa 2 đám 
mây điểm là 50%. Mỗi lần quét tạo ra 1 đám mây điểm. 10 
đám mây điểm được ghép lại tự động trên phần mềm quét 
HN-3D Breast Scanner. Thời gian quét 1 lần là 3s, thời gian 
xử lý ra đám mây điểm ảnh là 12s. Tốc độ bàn xoay 6 
vòng/phút, mỗi vòng quay 10s. Tổng thời gian hoàn thành 
1 mẫu quét hoàn chỉnh là 2 phút. 
Thiết bị đã được hiệu chuẩn bằng ô bàn cờ, sai số của 
máy chiếu là 0,08mm; sai số của camera 0 là 0,55mm; sai số 
của camera 1 là 0,62mm. 
Dữ liệu 3D thu được ở dạng tệp “.ply” bao gồm các 
tham số tọa độ X, Y, Z và giá trị màu đơn sắc theo mức xám. 
Ưu điểm của phương pháp này là đo không tiếp xúc, thời 
gian đo nhanh nên giảm các sai số do mẫu đo. Ngoài ra, dữ 
liệu 3D mô phỏng có thể lưu trữ, xử lý linh hoạt theo mục 
đích sử dụng. 
a) Buồng đo b) Thiết bị đo 
Hình 3. Thiết bị đo Scan3D MB2019 
Trước khi tiến hành đo dữ liệu 3D phần trên cơ thể được 
loại bỏ nhiễu và cắt bỏ một số bộ phận không cần thiết để 
giảm tải cho quá trình xử lý. Dữ liệu quét thu được ở dạng 
đám mây điểm ảnh được đưa về tọa độ Đề-các theo hình 
chiếu theo phương vuông góc. Các mốc đo 3D được lựa 
chọn với các điểm mốc đã được đánh dấu ở bảng 1 để xác 
định kích thước trên phần ngực bằng phần mềm Geomagic 
Design 2019. 
Vòng ngực trên 
Trên dữ liệu quét cơ thể 3D của các đối tượng, kích 
thước vòng ngực trên (L1) được xác định bằng cách tạo 
mặt phẳng song song với trục cơ thể cắt qua thân tại vị trí 
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY 
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 6 (Dec 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 103
ngang sát nách (Hình 4). Chu vi đường viền bao quanh các 
điểm bên ngoài của thân và nằm trên mặt phẳng cắt là chu 
vi vòng ngực trên của cơ thể đối tượng. 
Hình 4. Kích thước vòng trên ngực 
Vòng ngực 
Kích thước vòng ngực (L2) được xác định bằng chu vi mặt 
cắt bởi mặt phẳng ngang vuông góc với trục của cơ thể, cắt 
qua điểm nhô ra cao nhất của ngực (P3) (hình 5). Trường hợp 
đối tượng có điểm nhô ra cao nhất trùng với điểm đầu ngực 
thì mặt phẳng cắt sẽ đi qua điểm đầu ngực. Trường hợp 
ngực xệ thì điểm nhô ra cao nhất của ngực không trùng với 
điểm đầu ngực. Khi đó, kích thước vòng ngực được tính khi 
mặt cắt đi qua điểm nhô ra cao nhất của ngực. 
L2: Kích thước vòng ngực 
Hình 5. Kích thước vòng ngực 
Vòng chân ngực 
Kích thước vòng chân ngực (L3) được xác định bằng chu 
vi mặt cắt bởi mặt phẳng vuông góc với trục cơ thể qua 
điểm thấp nhất của chân ngực (P7) (hình 6). 
L3: Kích thước vòng chân ngực 
Hình 6. Kích thước vòng chân ngực 
Sa ngực 
Một trong những thông số đánh giá ngực lý tưởng là 
xét đến tỷ lệ khoảng cách từ mặt phẳng trên ngực đến 
điểm đầu ngực và từ điểm đầu ngực xuống điểm chân 
ngực (hình 7). Sa ngực trên được tính khoảng cách từ điểm 
đầu ngực (P4) lên mặt phẳng cắt qua điểm trên ngực (P1). Sa 
ngực dưới D2 là khoảng cách từ điểm đầu ngực (P4) lên mặt 
phẳng cắt qua điểm dưới ngực (P4). 
D1: Sa ngực trên; D2: Sa ngực dưới 
Hình 7. Kích thước sa ngực 
Khoảng cách 2 đầu ngực 
Khoảng cách 2 đầu ngực được thực hiện bằng cách đo 
khoảng cách từ điểm đầu ngực bên trái (P4) đến điểm đầu 
ngực bên phải (P4)’ (hình 8). Trường hợp hai điểm đầu ngực 
không nằm trên cùng một mặt phẳng ngang thì cách ngực 
được tính bằng tổng khoảng cách từ điểm đầu ngực (P4), 
(P4)’ tới đường dọc giữa thân trước. 
D3: Khoảng cách giữa hai điểm đầu ngực; P4: Điểm đầu ngực bên phải 
P4’: Điểm đầu ngực bên trái; P4P4’: Khoảng cách ngực 
Hình 8. Đo khoảng cách ngực 
Cong chân ngực 
Cong chân ngực trái được tính theo đường cong từ 
điểm trong cùng của bầu ngực bên trái (P6’) đến điểm ngoài 
cùng của bầu ngực bên trái (P5’). Cung chân ngực phải được 
tính theo đường cong từ điểm trong cùng của bầu ngực 
bên phải (P6) đến điểm ngoài cùng của bầu ngực bên phải 
(P5) (hình 9). 
PPP: Cung chân ngực 
Hình 9. Đo kích thước cung chân ngực 
Đo cung ngực 
Cung ngực ngoài được tính từ điểm giữa của bầu ngực 
(P5) đến điểm đầu ngực (P4), đo theo đường cong ngực. 
Cung ngực trong được tính từ điểm (P6) đến điểm đầu 
ngực. Cung cả ngực được tính từ điểm P5, P4, P6 (hình 10). 
Kết quả đo 20 lần trực tiếp và 20 lần gián tiếp cho các 
kích thước phần ngực của ma nơ canh được so sánh bằng 
phân tích ANOVA để đánh giá sự khác biệt. Các kích thước 
đo phần ngực của 12 nữ sinh bằng phương pháp trực tiếp (3 
L3 
L2 
eq
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 6 (12/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 104
KHOA HỌC P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
lần) và gián tiếp (3 lần) cũng được phân tích ANOVA và phân 
tích hậu định trên phần mềm R để đánh giá sự khác biệt. 
Hình 10. Đo kích thước cung ngực theo chiều ngang 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Kết quả quét 3D phần ngực 
Dữ liệu hình ảnh thu được bằng thiết bị Scan3D MB2019 
đảm bảo yêu cầu về độ nét và ít nhiễu. Các điểm mốc được 
thể hiện một cách rõ ràng thích hợp với việc đo kích thước 
trực tiếp và đo 3D chính xác trên phần mềm Geomagic 
Design 2019. Các mốc dấu được sử dụng cho cả hai phương 
pháp đo trực tiếp và gián tiếp để kết quả so sánh, đánh giá 
các kích thước đo trên phần ngực là tin cậy và có cơ sở. Dữ 
liệu quét 3D bằng thiết bị Scan3D MB2019 thể hiện ở hình 11. 
Hình 11. Ảnh mô phỏng phần ngực một đối tượng đo từ kết quả quét 3D 
Kết quả đo trên ma nơ canh 
 Kết quả 20 lần đo của 8 kích thước trên phần ngực của 
ma nơ canh bằng phương pháp trực tiếp và đo gián tiếp 
được phân tích ANOVA và cho kết quả như bảng 3, 4. 
Bảng 3. So sánh kết quả của hai phương pháp đo trên ma nơ canh 
STT Kích thước đo trên ma nơ canh 
Đo trực tiếp Đo gián tiếp 
Trung 
bình 
(cm) 
Độ lệch 
chuẩn 
(cm) 
Trung 
bình 
(cm) 
Độ lệch 
chuẩn 
(cm) 
1 Vòng ngực trên 82,44 0,52 84,55 0,29 
2 Vòng ngực 86,55 0,35 86,55 0,25 
3 Vòng ngực dưới 73,53 0,60 73,49 0,20 
4 Sa ngực trên 11,58 0,32 11,54 0,28 
5 Cách ngực 19,34 0,43 18,90 0,22 
6 Xương ức - đầu ngực 22,73 0,22 22,90 0,12 
7 Cong chân ngực ngực phải 18,73 0,25 19,55 0,12 
8 Cong chân ngực ngực trái 18,59 0,21 19,20 0,14 
Bảng 4. Kết quả phân tích phương sai so sánh kích thước đo trên ma nơ canh 
 Df Sum Sq Mean Sq F value Pr(>F) 
Group 39 12 0,3 0 1 
Residuals 280 318294 1136,8 
Kết quả trên cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa 20 lần đo trực tiếp và 20 lần đo gián tiếp với 
8 kích thước đo trên phần ngực của ma nơ canh (hình 12). 
Hình 12. Kích thước ngực của ma nơ canh bằng phương pháp đo trực tiếp và 
đo 3D 
Kết quả đo trên cơ thể người 
Đo chu vi 
Hình 13. Kích thước vòng trên ngực, vòng ngực, vòng chân ngực bằng 
phương pháp đo trực tiếp và đo 3D 
Kết quả đo kích thước vòng trên ngực, vòng ngực, vòng 
chân ngực của hai phương pháp đo 3D và đo trực tiếp được 
thể hiện ở hình 13. 
Đo khoảng cách 
Hình 14. Kích thước sa ngực trên khi đo 3D và đo trực tiếp 
Kết quả đo khoảng cách ngực, khoảng cách từ xương ức 
tới điểm đầu ngực, sa ngực trên thể hiện ở hình 14. 
Đo đường cong 
Hình 15. Kích thước cong chân ngực, cung ngực khi đo 3D và đo trực tiếp 
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY 
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 6 (Dec 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 105
Kết quả phân tích ANOVA khi so sánh 6 nhóm (3 nhóm 
giá trị đo trưc tiếp và 3 nhóm giá trị đo gián tiếp) trên 12 
đối tượng với 12 kích thước trên phần ngực như bảng 5. 
Bảng 5. Kết quả phân tích phương sai khi so sánh kích thước đo trên cơ thể 
người 
STT Kích thước đo Df Sum 
Sq 
Mean 
Sq 
 F value Pr(>F) 
1 Vòng ngực trên (Vng1) 5 8 1,56 0,026 1 
2 Vòng ngực (Vng2) 5 48,5 9,71 0,355 0,877 
3 Vòng chân ngực (Vcn) 5 13,3 2,67 0,07 0,996 
4 Cách ngực (Cn) 5 0,24 0,049 0,015 1 
5 Khoảng cách từ xương ức 
đến đầu ngực 
5 3,16 0,6329 0,205 0,959 
6 Sa ngực trên 5 4,69 0,9385 0,37 0,867 
7 Sa ngực dưới 5 7,32 1,4631 2,377 0,0481* 
8 Dài (Sâu) ngực 5 16,0 3,199 0,551 0,737 
9 Cong chân ngực phải 5 6,9 1,380 0,331 0,892 
10 Cong chân ngực trái 5 13,55 2,709 0,576 0,718 
11 Cung ngực ngoài 5 1,7 0,340 0,099 0,992 
12 Cung ngực trong 5 1,21 0,2427 0,099 0,992 
Kết quả trên cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa 6 nhóm giá trị của các kích thước đo. Khoảng 
tin cậy 95% của sự khác biệt giữa các nhóm đều có giá trị 0 
nằm giữa hai đầu mút khi tiến hành phân tích hậu định trên 
R (hình 16). Do đó, một lần nữa cho thấy, giá trị của các kích 
thước đo được trong 6 lần đo không có sự khác biệt đáng kể. 
Hình 16. Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt giữa 3 nhóm giá trị đo trực 
tiếp và 3 nhóm giá trị đo gián tiếp với các kích thước phần ngực 
Tuy nhiên, một số kích thước đo gián tiếp đi qua phần 
mô mềm có xu hướng cho giá trị cao hơn so với kích thước 
đo trực tiếp như vòng ngực, vòng trên ngực, đặc biệt là với 
đối tượng đo có kích thước ngực lớn. Kết quả này cũng thể 
hiện trên đồ thị khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt của 
nhóm giá trị đo trực tiếp và gián tiếp. Điều đó là do khi đo 
các chu vi bằng phương pháp đo trực tiếp, thước tỳ vào cơ 
thể làm mô mềm bị nén dẫn đến kích thước đo được nhỏ 
hơn so với đo không tiếp xúc. Khi đo các kích thước ngực 
bằng phương pháp đo 3D theo đường chu vi của mặt cắt sẽ 
thu được các kích thước chính xác hơn do không chịu ảnh 
hưởng của biến dạng mô mềm. 
4. KẾT LUẬN 
Cơ thể ảo phần ngực nữ giống với thực tế được mô 
phỏng nhờ ứng dụng công nghệ quét 3D. Việc đo kích thước 
những bộ phận nhạy cảm như ở phần ngực hoàn toàn có thể 
thực hiện mà không ảnh hưởng nhiều đến tâm lý của đối 
tượng đo. Hệ thống đo 3D sử dụng ánh sáng cấu trúc có kết 
cấu nhỏ gọn, thu thập dữ liệu nhanh, sai số đo của hệ thống 
nhỏ 0,4mm. Kích thước đo 3D phần ngực cho kết quả tương 
đương với đo trực tiếp khi đánh dấu mốc đo trực tiếp trên 
da, thời gian đo nhanh và ít chịu ảnh hưởng biến dạng khi 
đo. Công nghệ đo 3D ra đời cho phép đo hàng loạt các kích 
thước ngực với số lượng lớn, lưu trữ dữ liệu đơn giản. Tuy 
nhiên, cần có kỹ thuật đo quét tốt và đảm bảo tư thế tiêu 
chuẩn. Sự khác biệt kích thước giữa hai phương pháp đo trực 
tiếp và đo gián tiếp xuất hiện tại một số kích thước như vòng 
trên ngực, vòng chân ngực đối với những đối tượng có bầu 
ngực lớn. Mức độ chênh lệch về kích thước của phương 
pháp đo 3D so với phương pháp đo trực tiếp trong phạm vi 
cho phép. Ứng dụng thiết bị quét Scan3D MB2019 và phần 
mềm đo Geomagic Design 2019 trong việc thu thập hình 
dáng kích thước ngực phục vụ cho quá trình thiết kế là phù 
hợp, đáp ứng được yêu cầu của ngành may. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. R. Zheng, W. Yu, J. Fan, 2010. Quantitative Analysis of Breast Shapes. 
International Conference on 3D Body Scanning Technologies, Lugano, 
Switzerland, pp. 113 -119. 
[2]. D. Morris, J. Mee, H. Salt, 1996. The Calibration of Female Breast Size by 
Modelling. The Gateway, Leicester, LE1 9BH, UK pp. 304 -311. 
[3]. O. Seolyoung, J. Chun, 2015. New Breast Measurement Technique and 
Bra Sizing System Based on 3D Body Scan Data, J Ergon Soc Korea, vol. 34, no. 5. 
pp. 377–399. 
[4]. Kovacs L., Eder M., Hollweck R., Zimmermann A., Settles, M., Schneiderd 
A., Endlicha M.,Muellera A., Schwenzer-Zimmerere K., Papadopulosa N.A., Biemer 
E., 2007. Comparison between breast volume measurement using 3D surface imaging 
and classical techniques. The Breast, 16, 137-145. doi:10.1016/j.breast.2006.08.001 
[5]. Brien R., Shelton W. C., 1941. Women’s measurements for garment and 
Pattern Construction, Miscellane Publication No. 454, Washington DC, 
Government Printing Office, 112 pages. 
[6]. Lee H.Y., Hong K.H., Fundamental Morphological, 2002. Consideration 
for the 3-D Shape Analysis of the Middle-aged Women's Breast. Journal of the 
Korean Society of Clothing and Textiles, 26(5), 703-714. 
[7]. Pechter E.A., 1998. A new method for determining bra size & predicting post 
augmentation breast size. Plastic and Reconstructive Surgery, 102(4), 1259-1265. 
[8]. Zheng R., Yu W., Fan J., 2007. Development of a new Chinese bra sizing 
system based on breast anthropometric measurements. International Journal of 
Industrial Ergonomics, 37, 697-705. doi:10.1016/j.ergon.2007.05.008. 
AUTHORS INFORMATION 
Luu Thi Hong Nhung1,2, Nguyen Nhat Trinh1, Nguyen Thi Le3 
1School of Textile - Leather and Fashion, Hanoi University of Science and Technology 
2Faculty of Garment Technology and Fashion Design, Hung Yen University of 
Technology and Education 
3Faculty of Garment Technology & Fashion Design, Hanoi University of Industry 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_do_kich_thuoc_phan_nguc_nu_thanh_nien_ung_dung_co.pdf