Nghiên cứu định danh chủng Bacillus subtilis LS6

TÓM TẮT

Bacillus là nhóm vi khuẩn có lợi hiện diện trong đa số các chế phẩm vi sinh và sản xuất enzyme.

Chủng Bacillus sp. LS6 có khả năng sản xuất đa enzyme ngoại bào mạnh. Trong nghiên cứu này,

chúng tôi mô tả kết quả định danh chủng Bacillus sp. LS6 dựa trên kết quả nghiên cứu đặc điểm

hình thái, hóa sinh và trình tự đoạn gene 16S rRNA. Chủng LS6 là vi khuẩn Gram dương và có

hoạt tính catalase. Chủng LS6 có khả năng đồng hóa nguồn carbon (inositol, maltose, sucrose,

glucose, lactose, sorbitol, xylose, tinh bột, cellulose), nhưng không sinh trưởng được trên môi

trường có nồng độ muối NaCl 7%. Đoạn gene 16S rRNA đã được phân lập bằng phản ứng PCR và

đọc trình tự nucleotide. Trình tự nucleotide đoạn gene 16S rRNA của chủng LS6 có kích thước

554 bp và có độ tương đồng cao với một số đại diện của chi Bacillus (99,5 – 99,8%). Trong đó,

trình tự nucleotide tương đồng cao nhất với loài Bacillus subtilis (Mã số Genbank: KT236337).

Chủng vi khuẩn Bacillus sp. LS6 được đặt tên là Bacillus subtilis LS6.

Từ khóa: Sinh học, Bacillus subtilis, Đa enzyme, Mã vạch DNA, Xác định trình tự, 16S rRNA

pdf 8 trang phuongnguyen 3360
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu định danh chủng Bacillus subtilis LS6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu định danh chủng Bacillus subtilis LS6

Nghiên cứu định danh chủng Bacillus subtilis LS6
 ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 202(09): 29 - 35 
 Email: jst@tnu.edu.vn 29 
NGHIÊN CỨU ĐỊNH DANH CHỦNG BACILLUS SUBTILIS LS6 
Trương Quang Vinh1,2, Trịnh Đình Khá1*, Nguyễn Xuân Hưởng1 
1Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên 
2Sở Công an tỉnh Bắc Ninh 
TÓM TẮT 
Bacillus là nhóm vi khuẩn có lợi hiện diện trong đa số các chế phẩm vi sinh và sản xuất enzyme. 
Chủng Bacillus sp. LS6 có khả năng sản xuất đa enzyme ngoại bào mạnh. Trong nghiên cứu này, 
chúng tôi mô tả kết quả định danh chủng Bacillus sp. LS6 dựa trên kết quả nghiên cứu đặc điểm 
hình thái, hóa sinh và trình tự đoạn gene 16S rRNA. Chủng LS6 là vi khuẩn Gram dương và có 
hoạt tính catalase. Chủng LS6 có khả năng đồng hóa nguồn carbon (inositol, maltose, sucrose, 
glucose, lactose, sorbitol, xylose, tinh bột, cellulose), nhưng không sinh trưởng được trên môi 
trường có nồng độ muối NaCl 7%. Đoạn gene 16S rRNA đã được phân lập bằng phản ứng PCR và 
đọc trình tự nucleotide. Trình tự nucleotide đoạn gene 16S rRNA của chủng LS6 có kích thước 
554 bp và có độ tương đồng cao với một số đại diện của chi Bacillus (99,5 – 99,8%). Trong đó, 
trình tự nucleotide tương đồng cao nhất với loài Bacillus subtilis (Mã số Genbank: KT236337). 
Chủng vi khuẩn Bacillus sp. LS6 được đặt tên là Bacillus subtilis LS6. 
Từ khóa: Sinh học, Bacillus subtilis, Đa enzyme, Mã vạch DNA, Xác định trình tự, 16S rRNA 
Ngày nhận bài: 25/6/2019; Ngày hoàn thiện: 25/7/2019; Ngày đăng: 29/7/2019 
STUDY ON INDENTIFICATION OF BACILLUS SUBTILIS STRAIN LS6 
Truong Quang Vinh
1,2
, Trinh Dinh Kha
1*
, Nguyen Xuan Huong
1
1University of Science - TNU 
2Department of Public Security - Bac Ninh Province 
ABSTRACT 
Bacillus is a group of bacteria that presents in the majority of microbial products and production 
enzyme. The strain Bacilus sp. LS6 having high productivity of extracellular multi-enzyme. In this 
study, we described the result of indentification strain Bacilus sp. LS6 by study of morphological 
characteristics, biochemical characteristics and sequencing nucleotide of 16S rRNA fragment. The 
LS6 strain used carbon sources (inositol, maltose, sucrose, glucose, lactose, sorbitol, xylose, 
starch, cellulose), but could not grow on medium with 7% NaCl. The 554 bp fragment of 16S 
rRNA gene of the LS6 strain was isolated by PCR reaction and nucleotide sequencing. The 
sequencing analysis result has showed that the sequence of 16S rRNA gene of the LS6 strain has 
high homology to those of some representatives of genus Bacillus (99.5-99.8%). Among them, it 
has the highest homology with that of Bacillus subtilis strain (accession number KT236337). The 
LS6 strain was named Bacillus subtilis LS6. 
Keywords: Biology, Bacillus subtilis, DNA barcode, Multi-enzyme, Sequencing, 16S rRNA 
Received: 25/6/2019; Revised: 25/7/2019; Published: 29/7/2019 
* Corresponding author. Email: khatd@tnus.edu.vn 
Trương Quang Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 29 - 35 
 Email: jst@tnu.edu.vn 30 
1. Mở đầu 
Enzyme là chất xúc tác sinh học có vai trò 
quan trọng trong chuyển hóa sinh học các hợp 
chất cao phân tử thành các đơn phân tử. Việc 
chuyển hóa tinh bột, cellulose và xylan bởi 
enzyme thành đường có nhiều ý nghĩa quan 
trọng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: 
công nghiệp thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn 
nuôi, sản xuất bia, bột giấy, ngành công 
nghiệp chất tẩy rửa, ngành công nghiệp dệt 
may, nhiên liệu và hóa chất, quản lý chất thải 
và xử lý ô nhiễm môi trường [1]. Một trong 
những công việc cần tiến hành khi nghiên cứu 
các chủng vi sinh vật sinh tổng hợp enzyme là 
phải phân loại chủng vi sinh đó. Hiện nay, để 
phân loại chủng vi sinh vật người ta có thể 
dựa vào những đặc điểm hình thái, sinh lý 
sinh hóa và phân loại phân tử. Trong đó, phân 
loại học phân tử dựa vào trình tự nucleotide 
của gene mã hóa rRNA đang là một công cụ 
hữu hiệu trong phân loại học và bổ sung cho 
quá trình phân loại bằng các đặc điểm hình 
thái, sinh lý sinh hóa [2,3,4,5,6]. 
Gene 16S rRNA có kích thước khoảng 1500 
bp, có độ bảo thủ cao thường được ứng dụng 
trong phân loại phân tử với đối tượng vi 
khuẩn [7]. Cặp mồi LS6F, LS6R được thiết kế 
dựa trên trình tự vùng bảo thủ ở phần đầu của 
gene 16S rRNA. Sử dụng cặp mồi LS6F/LS6R 
sẽ nhân được đoạn DNA có kích thước 
khoảng 500 bp. Trong nghiên cứu này, chúng 
tôi công bố kết nghiên cứu một số đặc điểm 
hình thái, sinh hóa và phân tích trình tự đoạn 
gene 16S rRNA của chủng vi khuẩn LS6 có 
khả năng sinh enzyme làm cơ sở để phân loại 
định tên khoa học chính xác của chủng này. 
2. Vật liệu và phương pháp 
2.1 Vật liệu 
Chủng vi sinh vật 
Chủng vi khuẩn LS6 được cung cấp từ bộ sưu 
tập chủng giống của phòng thí nghiệm Sinh 
học-Khoa Công nghệ sinh học-Trường Đại 
học Khoa học-Đại học Thái Nguyên. 
Hoá chất 
Peptone, cao nấm men, agarose được mua từ 
hãng Bio Basic (Canada). Hóa chất sử dụng cho 
PCR, kit tinh sạch sản phẩm PCR được cung 
cấp bởi hãng Thermo Fisher Scientific (Anh). 
2.2. Phương pháp 
2.2.1. Phương pháp xác định hoạt tính sinh 
enzyme của chủng vi sinh vật 
Chủng LS6 được nuôi trên môi trường LB 
lỏng có bổ sung 0,5% cơ chất (tinh bột, 
carboxymethyl cellulose, xylan, casein) tương 
ứng ở nhiệt độ 37C. Sau 48h nuôi cấy, dịch 
enzyme ngoại bào được thu hồi bằng phương 
pháp ly tâm và thử hoạt tính sinh enzyme 
ngoại bào bằng phương pháp khuếch tán 
enzyme trên thạch nhuộm đặc hiệu xác định 
vòng phân giải cơ chất. 
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm 
hình thái 
Chủng LS6 được nuôi cấy trên môi trường 
LB agar sau 24h quan sát các đặc điểm khuẩn 
lạc, nghiên cứu đặc điểm sinh hóa và nhuộm 
Gram theo Vũ Thị Minh Đức [8]. Đặc điểm 
hình thái, sinh hóa được so sánh với khóa 
phân loại của Bergey (2012) [9]. 
2.2.3. Phương pháp tách chiết DNA tổng số 
Chủng vi khuẩn LS6 được nuôi cấy trong môi 
trường LB lỏng qua đêm sau đó ly tâm thu 
cặn tế bào. DNA tổng số được tách chiết và 
tinh sạch theo phương pháp của Sambrook và 
Russell (2001) [10]. 
2.2.4. Phương pháp nhân bản gene 16S rRNA 
Cặp mồi đã được thiết kế dựa trên vùng bảo 
thủ gene 16S rRNA của vi khuẩn công bố trên 
Genbank để nhân đoạn gene 16S rRNA của 
chủng LS6 có kích thước khoảng 500 bp. Cặp 
mồi có trình tự nucleotide là LS6F (5’-CCC 
CCG GCT CAA CCG GGG AGG – 3’) và 
LS6R (5’ - CTC CCG TAG GAG TCT 
GGGC - 3’). Hỗn hợp phản ứng bao gồm 1,5 
µl (50ng) DNA khuôn; 1 µl (10 pmol) mồi 
mỗi loại; 0,25 µl Taq polymerase 5U; 2,5 µl 
đệm PCR 10x; nước cất khử ion đến 25 µl. 
Trương Quang Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 29 - 35 
 Email: jst@tnu.edu.vn 31 
PCR được tiến hành theo chu trình: 95C/ 5 
phút, 30 chu kỳ (94C/ 1 phút, 47C/ 30 giây, 
72C/ 1 phút), 72C/ 10 phút. Sản phẩm PCR 
được điện di kiểm tra trên gel agarose 1%. 
2.2.5. Giải trình tự và phân tích trình tự gene 
Sản phẩm PCR được tinh sạch bằng bộ kit 
Gene JET Gel Extraction Kit của hãng 
Thermo Fisher Scientific. Sau đó, sản phẩm 
PCR được đọc trình tự trên máy giải trình tự 
tự động tại Viện Công nghệ sinh học – Viện 
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 
Trình tự nucleotide của đoạn gene 16S rRNA 
phân lập từ chủng LS6 được xử lý và phân 
tích bằng phần mềm DNA STAR (Winscosin, 
USA) để xác định hệ số tương đồng và dựng 
cây phân loại. Sử dụng phần mềm BLAST 
trong NCBI 
( [11] 
để nhận diện đoạn gene 16S rRNA và định 
danh chủng vi khuẩn LS6. 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Định danh chủng LS6 bằng đặc điểm 
hình thái và hóa sinh 
3.1.1. Khả năng sinh enzyme ngoại bào 
Chủng LS6 đã được xác định khả năng sinh 
enzyme ngoại bào bằng phương pháp xác 
định vòng phân giải cơ chất của dịch enzyme 
ngoại bào. Kết quả cho thấy, chủng LS6 có 
khả năng sinh tổng hợp enzyme amylase, 
cellulase, protease, mannanase và xylanase 
(Bảng 1 và Hình 1). 
Bảng 1. Hoạt tính enzyme ngoại bào của chủng LS6 (n=3) 
Enzyme Hoạt tính enzyme ngoại bào (D-d, mm)* 
Thể tích thử (l) 25 50 75 100 
Amylase 1,5 ± 0,01 1,7 ± 0,03 1,8 ± 0,01 1,9 ± 0,04 
Cellulase 1,5 ± 0,02 1,5 ± 0,05 1,6 ± 0,02 1,7 ± 0,03 
Protease 1,9 ± 0,04 2,0 ± 0,04 2,1 ± 0,01 2,2 ± 0,02 
Mannanase 1,4 ± 0,01 1,6 ± 0,02 1,7 ± 0,02 1,8 ± 0,03 
Xylanase 1,5 ± 0,03 1,7 ± 0,02 1,9 ± 0,03 2,2 ± 0,06 
Ghi chú: 
* 
: ± 
Bảng 1 cho thấy, chủng LS6 có khả năng sinh tổng hợp nhiều loại enzyme ngoại bào với hoạt 
tính mạnh. Trong đó, hoạt tính protease và xylanase mạnh nhất với khả năng thủy phân vòng cơ 
chất đạt 2,2 mm/100l dịch enzyme thử. Kết quả này cho thấy, chủng LS6 có thể được dùng để 
lên men sản xuất chế phẩm đa enzyme. 
Hình 1. Hoạt tính enzyme ngoại bào của chủng LS6 
A: Amylase; B: Cellulase; C: Protease; D: Mannanase; E: Xylanase 
3.1.2. Phân tích đặc điểm hình thái và hóa sinh của chủng LS6 
Chủng LS6 được nuôi cấy trên môi trường LB agar. Sau 24h quan sát đặc điểm hình thái nhận 
thấy: khuẩn lạc dạng tròn, hơi nhầy, bề mặt khuẩn lạc khô, rìa răng cưa không đều, có tâm sẫm 
màu, màu vàng xám, đường kính 3-5 mm. Sau 48-96h khuẩn lạc có dạng nhăn nheo màu hơi nâu 
(Hình 2A). 
Trương Quang Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 29 - 35 
 Email: jst@tnu.edu.vn 32 
Sử dụng phương pháp nhuộm Gram cho thấy, chủng LS6 có hình que, bắt màu Gram dương. Cơ 
thể vi khuẩn LS6 dạng đơn lẻ hoặc tạo thành chuỗi. Bảo tử có hình oval (Hình 2B). Nghiên cứu 
một số đặc điểm hóa sinh cho thấy, chủng LS6 có khả năng đồng hóa một số nguồn đường và 
polysaccharide, có hoạt tính catalase nhưng không sinh trưởng được trên môi trường có nồng độ 
muối NaCl 7% (Bảng 2). So sánh với khóa phân loại của Bergey [9], chủng vi khuẩn LS6 có 
nhiều đặc điểm tương đồng với chi Bacillus. 
Hình 2. Hình ảnh khuẩn lạc và nhuộm Gram của chủng LS6 
1: Hình dạng tế bào; 2: Hình dạng bào tử 
Bảng 2. Một số đặc điểm hóa sinh của chủng LS6 
Đặc điểm Đánh giá (+/-) Đặc điểm Đánh giá (+/-) 
Gram + Đồng hóa lactose + 
Hoạt tính catalase + Đồng hóa sorbitol + 
Đồng hóa inositol + Đồng hóa xylose + 
Đồng hóa maltose + Đồng hóa tinh bột + 
Đồng hóa sucrose + Đồng hóa cellulose + 
Đồng hóa glucose + Chịu NaCl 7% - 
Ghi chú: +: Có khả năng đồng hóa/dương tính/chịu được; -: Không có khả năng đồng hóa/âm tính/không 
chịu được 
3.2. Định danh chủng vi khuẩn LS6 bằng mã vạch DNA 
DNA tổng số của chủng LS6 được tách chiết theo phương pháp đã mô tả. Kết quả điện di trên gel 
agarose cho thấy DNA không bị đứt gãy, có thể dùng cho các nghiên cứu về khuếch đại gene 16S 
bằng PCR (Hình 3A). 
Sử dụng PCR với cặp mồi LS6F/LS6R đã khuếch đại được đoạn DNA đặc hiệu có kích thước 
khoảng 550 bp (Hình 3B). Kích thước của đoạn gene nhân bản được phù hợp với tính toán lý 
thuyết khi thiết kế cặp mồi LS6F/LS6R. Sản phẩm PCR được tinh sạch để đọc trình tự 
nucleotide. 
Hình 3. Hình ảnh điện di DNA tổng số (A) và sản phẩm PCR (B) 
M – Marker 1kb; 1: DNA tổng số; 2: sản phẩm PCR; bp: base pair 
Trương Quang Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 29 - 35 
 Email: jst@tnu.edu.vn 33 
Kết quả đọc và phân tích trình tự nucleotide đã xác định được đoạn DNA có kích thước 554 bp. 
Sử dụng phân tích tương đồng bằng phần mềm BLAST trong NCBI xác định được đoạn DNA 
phân lập được là đoạn gene 16S rRNA của chủng LS6 (Hình 4). 
CGGTCGGAGT GCTTATGCGT TAGCTGCAGC ACTAAGGGGC GGAACCCCCT 
AACACTTAGC ACTCATCGTT TACGGCGTGG ACTACCAGGG TATCTAATCC 
TGTTCGCTCC CCACGCTTTC GCTCCTCAGC GTCAGTTACA GACCAGAGAG 
TCGCCTTCGC CACTGGTGTT CCTCCACATC TCTACGCATT TCACCGCTAC 
ACGTGGAATT CCACTCTCCT CTTCTGCACT CAAGTTCCCC AGTTTCCAAT 
GACCCTCCCC GGTTGAGCCG GGGGCTTTCA CATCAGACTT AAGAAACCGC 
CTGCGAGCCC TTTACGCCCA ATAATTCCGG ACAACGCTTG CCACCTACGT 
ATTACCGCGG CTGCTGGCAC GTAGTTAGCC GTGGCTTTCT GGTTAGGTAC 
CGTCAAGGTA CCGCCCTATT CGAACGGTAC TTGTTCTTCC CTAACAACAG 
AGCTTTACGA TCCGAAAACC TTCATCACTC ACGCGGCGTT GCTCCGTCAG 
ACTTTCGTCC ATTGCGGAAG ATTCCCTACT GCTGCCTCCC GTAGGAGTCT 
GGGC 
50 
100 
150 
200 
250 
300 
350 
400 
450 
500 
550 
554 
Hình 4. Trình tự nucleotide đoạn gene mã hóa 16S rRNA của chủng LS6 
Trình tự nucleotide đoạn gene 16S rRNA của chủng LS6 có 141 nucleotide loại A (25,54%); 182 
nucleotide loại G (32,97%); 108 nucleotide lại T (19,57%); 121 nucleotide loại C (21,92%). Số 
nucleotide loại A và T chiếm 45,11% và số nucleotide loại G và C chiếm 54,89%. Tỷ lệ 
(A+T)/(G+C) bằng 0.82. Kết quả phân tích bằng BLAST cho thấy trình tự đoạn gene 16S rRNA 
của chủng LS6 có độ tương đồng cao so với đoạn gene 16S rRNA của một số chủng vi sinh thuộc 
chi Bacillus từ 99,5-99,8% (Hình 5). 
Hình 5. Kết quả phân tích BLAST trong NCBI 
Sử dụng trình tự nucleotide đoạn gene 16S rRNA của chủng LS6 và một số chủng thuộc chi 
Bacillus trên Genbank (Bảng 3) để xác định hệ số tương đồng, hệ số phân ly di truyền và thiết lập 
sơ đồ hình cây. Kết quả được thể hiện ở Bảng 4 và Hình 6. 
Trương Quang Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 29 - 35 
 Email: jst@tnu.edu.vn 34 
Bảng 3. Các trình tự nucleotide của đoạn gene 16S rRNA sử dụng trong phân tích 
TT Loài 
Mã số trên 
Genbank 
Tác giả 
Năm 
công bố 
Kích 
thước (bp) 
1 Bacillus subtilis strain LS6 KX289791 Nghiên cứu này 554 
2 Bacillus subtilis strain S17 MK942525 Ikram,S. 2019 1495 
3 Bacillus subtilis strain S11 MK942519 Ikram,S. 2019 1511 
4 Bacillus subtilis strain S10 MK942518 Ikram,S. 2019 1513 
5 Bacillus subtilis strain SHBS15 KT236337 Hayat,S. và Sabri,A.N. 2015 900 
6 
Bacillus tequilensis strain 
MMFG37 
MG940854 
Mahmoud,M.G., El 
Awady,M.E., 
Saber,G.I. và 
Imam,F.M. 
2018 919 
7 
Bacillus vallismortis strain 
MML5820 
MG813973 
Gideon Moses,D. và 
Mathivanan,N. 
2018 1490 
8 Bacillus flexus strain BVC42 JQ660625 
Pathma,J. and 
Sakthivel,N. 
2013 950 
Kết quả phân tích hệ số tương đồng và hệ số phân ly di truyền bằng phần mềm DNA STAR cho 
thấy, hệ số tương đồng di truyền dựa trên trình tự gene 16S rRNA của chủng Bacillus subtilis 
LS6 so với một số chủng thuộc chi Bacillus từ 95,3-99,8% và tương đồng với tỷ lệ 99,5-99,8% so 
với 3 loài Bacillus subtilis. Trong đó, trình tự nucleotide tương đồng cao nhất với chủng Bacillus 
subtilis SHBS15 (mã số trên Genbank KT236337). Như vậy, kết hợp với đặc điểm hình thái, hóa 
sinh và trình tự nucleotide của đoạn gene 16S rRNA chủng LS6 đã được xác định là Bacillus 
subtilis và được đặt tên là Bacillus subtilis LS6. Trình tự đoạn gene 16S rRNA của chủng 
Bacillus subtilis LS6 đã được đăng ký trên Genbank với mã số KX289791. 
Bảng 4. Hệ số tương đồng di truyền của chủng LS6 so với các chủng đã công bố 
Percent Identity
1 2 3 4 5 6 7 8
1 99.4 98.6 98.6 98.6 98.8 98.3 99.5 1 Bfl_JQ660625.seq
2 0.6 99.2 99.4 99.5 98.0 95.5 99.8 2 Bsu_KT236337.seq
3 1.4 0.8 99.5 99.7 98.0 97.9 99.5 3 Bsu_MK942518.seq
4 1.4 0.6 0.5 99.7 98.3 98.2 99.5 4 Bsu_MK942519.seq
5 1.4 0.5 0.3 0.3 98.6 98.5 99.5 5 Bsu_MK942525.seq
6 1.2 2.0 2.0 1.7 1.4 95.3 99.5 6 Bte_MG940854.seq
7 1.7 4.6 2.1 1.8 1.5 4.9 99.5 7 Bva_MG813973.seq
8 0.5 0.2 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 8 LS6.seq
1 2 3 4 5 6 7 8 
Từ dữ liệu về trình tự nucleotide của đoạn gene 16S rRNA, sơ đồ hình cây về mối quan hệ di 
truyền giữa các chủng Bacillus trong phân tích được thiết lập (Hình 6). Trên hình 6, tám chủng 
Bacillus được phân bố trên 2 nhánh. Nhánh thứ nhất chỉ có chủng Bacillus vallismortis 
MML5820 có trình tự đoạn gene 16S mang mã số MG813973 trên Genbank và 7 chủng còn lại ở 
nhánh thứ 2 với khoảng cách di truyền giữa chúng là 1,9%. Ở nhánh thứ 2, bảy chủng Bacillus 
phân bố thành 2 nhánh. Trong đó, nhánh thứ nhất là chủng Bacillus subtilis LS6 và 6 chủng còn 
lại phân bố nhánh thứ 2. Sơ đồ hình cây cho thấy chủng Bacillus subtilis LS6 có mối quan hệ di 
truyền gần với các chủng Bacillus subtilis có mã số trên Genbank: MK942525, MK942518, 
MK942519, KT236337. 
Trương Quang Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 29 - 35 
 Email: jst@tnu.edu.vn 35 
Nucleot ide Substitut ions (x100)
0
1.9
Bf l_JQ660625.seq
Bte_MG940854.seq
Bsu_KT236337.seq
Bsu_MK942519.seq
Bsu_MK942518.seq
Bsu_MK942525.seq
LS6.seq
Bva_MG813973.seq
Hình 6. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền giữa chủng Bacillus subtilis LS6 với một số chủng 
Bacillus trên Genbank dựa trên trình tự đoạn gene 16S rRNA 
4. Kết luận 
Dựa trên một số đặc điểm hình thái, hóa sinh 
và trình tự nucleotide của đoạn gene 16S 
rRNA đã định danh được chủng vi khuẩn LS6 
thuộc loài Bacillus subtilis. Chủng Bacillus 
subtilis LS6 có khả năng đồng hóa nguồn 
carbon (inositol, maltose, sucrose, glucose, 
lactose, sorbitol, xylose, tinh bột, cellulose) 
nhưng không sinh trưởng được trên môi 
trường có nồng độ muối NaCl 7%. Đoạn gene 
16S rRNA của chủng Bacillus subtilis LS6 có 
kích thước 554 bp và trình tự nucleotide đã 
được đăng ký trên Genbank với mã số 
KX289791. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bhat M.K., “Cellulase and related enzymes in 
biotechnology”, Biotechnol. Adv., 18, pp: 355-
383, 2000. 
[2]. Bakkali M. E., Chaoui I., Zouhdi M., Melloul 
M., Arakrak A., Elfahime E., El Mzibri M., 
Laglaoui A., “Comparison of the conventional 
technique and 16S rDNA gene sequencing method 
in identification of clinical and hospital 
environmental isolates in Morocco”, African 
Journal of Microbiology Research, 7 (50), pp: 
5637-5644, 2013. 
[3]. Marcello P., Riggio, M. P., Lennon, A., 
Taylor, D. J., Bennett, D., “Molecular 
identification of bacteria associated with canine 
periodontal disease”, Veterinary Microbiology, 
150, pp: 394–400, 2011. 
[4]. Weisburg W. G., Barns S. M., Pelletier D. A., 
Lane D. J., “16S ribosomal DNA amplification for 
phylogenetic study”, J Bacteriol. 173 (2): pp: 
697–703, 1991. 
[5]. Trịnh Đình Khá, Quyền Đình Thi, Nghiêm 
Ngọc Minh, “Nhân dòng và phân tích trình tự 
gene 28S rRNA của chủng nấm đảm sinh tổng hợp 
cellulase”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại 
học Thái Nguyên, 96 (8): tr. 115-118, 2012. 
[6]. Trịnh Đình Khá, “Nhân dòng và phân tích 
trình tự nucleotide vùng mã ITS-rDNA của chủng 
nấm phân hủy sinh học cellulose”. Tạp chí Khoa 
học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, 161 (1): 
tr. 95-100, 2017.. 
[7]. Nguyễn Thị Thu Hiền, Trịnh Đình Khá, “Đặc 
điểm hình thái và phân tích trình tự gene 28S-
rRNA của loài nấm liên quan đến bệnh thối quả 
vải tại Lục Ngạn-Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học 
Lâm nghiệp, 4: tr. 119-123, 2017. 
[8]. Vũ Thị Minh Đức, Thực tập vi sinh vật, Nxb 
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001. 
[9]. Whitman W.B., Goodfellow M., Kämpfer P., 
Busse H.-J., Trujillo M.E., Ludwig W. & Suzuki 
K, Bergey’s Manual of Systematic Bacteriology, 
2nd ed., vol. 5, parts A and B, Springer-Verlag, 
New York, NY, 2012. 
[10]. Sambrook J. and Russell D.W., Molecular 
cloning: A Laboratory Manual, Cold Spring 
Harbor Laboratory Press, Cold Spring Harbor, 
New York, 2001. 
[11]. Basic Local Alignment Search Tool, truy cập 
tại  6/2019 
  Email: jst@tnu.edu.vn 36 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dinh_danh_chung_bacillus_subtilis_ls6.pdf