Nghiên cứu điều trị đau co cứng sau đột quỵ bằng tiêm Botulinum nhóm A
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị đau co cứng cơ sau
đột quỵ bằng Botulinum nhóm A. Đối tượng và phương pháp: 102 bệnh nhân (BN) co cứng
cơ sau đột quỵ điều trị nội trú tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103, mẫu nghiên cứu được
chia làm hai nhóm: nhóm co cứng có đau (CC có đau) 57 BN và nhóm co cứng không đau
(CC không đau) 45 BN. Kết quả: Tỷ lệ đau do co cứng cơ sau đột quỵ 55,9%, mức độ đau với
điểm VAS là 2,35 ± 1,22. Sau tiêm Botulinum, đau giảm hơn khi vào viện ở 1 và 3 tháng có
ý nghĩa thống kê với p < 0,05.="" đau="" khi="" tiêm="" gặp="" 59,6%="" và="" hết="" đau="" sau="" 3="" ngày.="" kết="">
Mức độ đau do co cứng thường trung bình, gặp nhiều sau đột quỵ. Tiêm Botulinum là biện
pháp điều trị hiệu quả và an toàn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu điều trị đau co cứng sau đột quỵ bằng tiêm Botulinum nhóm A
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 98 NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ ĐAU CO CỨNG SAU ĐỘT QUỴ BẰNG TIÊM BOTULINUM NHÓM A Bùi Văn Năm1, Đỗ Đức Thuần1, Đặng Phúc Đức1, Đặng Minh Đức1, Nguyễn Minh Hải1 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị đau co cứng cơ sau đột quỵ bằng Botulinum nhóm A. Đối tượng và phương pháp: 102 bệnh nhân (BN) co cứng cơ sau đột quỵ điều trị nội trú tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103, mẫu nghiên cứu được chia làm hai nhóm: nhóm co cứng có đau (CC có đau) 57 BN và nhóm co cứng không đau (CC không đau) 45 BN. Kết quả: Tỷ lệ đau do co cứng cơ sau đột quỵ 55,9%, mức độ đau với điểm VAS là 2,35 ± 1,22. Sau tiêm Botulinum, đau giảm hơn khi vào viện ở 1 và 3 tháng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Đau khi tiêm gặp 59,6% và hết đau sau 3 ngày. Kết luận: Mức độ đau do co cứng thường trung bình, gặp nhiều sau đột quỵ. Tiêm Botulinum là biện pháp điều trị hiệu quả và an toàn. * Từ khóa: Đau; Co cứng; Đột quỵ. ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ não (ĐQN) đang là vấn đề thời sự của các nước trên thế giới do tỷ lệ hiện mắc, tỷ lệ mới mắc cao. Trong các di chứng mà ĐQN để lại, các hội chứng đau mạn tính sau đột quỵ não gặp 50 - 72%. Có nhiều loại đau sau ĐQN, trong đó: đau trung ương, đau vai và đau thứ phát do CC cơ là ba loại đau được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Đau co cứng chiếm tỷ lệ cao (43%) và để lại nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng về thể chất, tinh thần của BN [5, 6]. Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị đau CC cơ sau đột quỵ như: phục hồi chức năng, thuốc giảm đau, phong bế thần kinh bằng cồn hoặc phenol, phẫu thuật, nhưng những phương pháp này vẫn còn nhiều hạn chế. Độc tố Botulinum nhóm A được ứng dụng vào điều trị CC cơ ở nhiều nước trên thế giới [6]. Botulinum nhóm A đang dần trở thành lựa chọn ưu tiên trong điều trị CC cơ sau đột quỵ ở nhiều trung tâm đột quỵ và phục hồi chức năng trong nước. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị đau CC sau đột quỵ bằng Botulinum nhóm A. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 102 BN co cứng cơ sau đột quỵ có điểm Ashworth +1 - 3, được điều trị nội trú tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ 05/2014 - 12/2017. 1. Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding author): Bùi Văn Năm ([email protected]) Ngày nhận bài: 07/02/2020; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2020 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 99 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước và sau ở các thời điểm: vào viện, 1, 3, 6 tháng. Một số chỉ tiêu nghiên cứu, mẫu nghiên cứu được chia làm hai nhóm: nhóm CC có đau (57 BN) và nhóm CC không đau (45 BN). * Một số tiêu chuẩn chẩn đoán được áp dụng trong nghiên cứu: - Bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não (ĐQNMN) được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ĐQN của Tổ chức Y tế Thế giới (1970) [2]. - Co cứng cơ chẩn đoán theo định nghĩa Lance W.M. (1980) [4]. - Đau do CC cơ chẩn đoán theo định nghĩa của Winstein (2016) [5]. * Sử dụng liều Botulinum nhóm A: Tính liều tiêm cơ co cứng theo liều của Huber M. và Heck G. (2002) [3] được Bộ y tế Việt Nam chấp thuận và khuyến cáo sử dụng [1]. - Đánh giá mức độ đau: Sơ đồ 1: Thước đánh giá mức độ đau. Để đánh giá đau, chúng tôi sử dụng thang nhìn (Visual Analog Scale - VAS) theo thước đo các giá trị từ 0 - 10, BN được đánh giá độ đau theo thước tương ứng với mức độ đau, đau tự nhiên hoặc khi vận động thụ động. - Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung Bảng 1: Đặc điểm chung. Đặc điểm chung CC có đau (n = 57) CC không đau (n = 45) p Tuổi trung bình 57,2 ± 9 55,1 ± 11 > 0,05 Giới (nam) 56,6% 51,9% > 0,05 Thời gian bị đột quỵ (tháng) 38,3 ± 8,1 17,9 ± 9,4 < 0,05 Không có sự khác biệt về tuổi giữa hai nhóm CC có đau và không đau sau đột qụy. Theo Wissel Jörg và CS (2000) nghiên cứu đau ở BN CC: Độ tuổi trung bình là 41,5 và đau CC gặp nhiều ở BN trẻ tuổi, không có sự khác biệt giữa hai nhóm CC có đau và T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 100 không đau [9]. Tuy nhiên tuổi trong nghiên cứu của Wissel Jörg thấp hơn so với tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi, do chúng tôi chỉ lựa chọn đối tượng sau đột quỵ não, còn đối tượng trong nghiên cứu Wissel Jörg bao gồm cả BN đột quỵ và BN chấn thương sọ não, chấn thương sọ não thường xảy ra ở những đối tượng tuổi trẻ cao hơn so với tuổi của ĐQN. Tỷ lệ nam trong nhóm BN CC có đau và CC không đau lần lượt là 56,6 và 51,9%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05. Tỷ lệ về giới trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với các nghiên cứu khác [4, 9]. 2. Đặc điểm lâm sàng đau do CC cơ Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng của BN đau do CC cơ sau đột quỵ thời điểm khi vào viện. Đặc điểm lâm sàng n (%) (n = 102) VAS ( X ± SD) Có đau ít nhất một vị trí 57 (55,9) 2,35 ± 1,22 Nhóm cơ khép khớp vai 53 (51,9) 2,98 ± 1,34 Nhóm cơ gấp khớp khuỷu 49 (48,0) 2,67 ± 1,51 Nhóm cơ gấp khớp cổ tay 35 (34,3) 1,98 ± 1,37 Nhóm cơ gấp khớp gối 45 (44,1) 2,06 ± 1,28 Nhóm cơ gấp khớp cổ chân về mu 13 (12,7) 1,09 ± 1,11 Nghiên cứu của chúng tôi gặp tỷ lệ BN CC có đau sau đột quỵ là 55,9%, tương đương với tỷ lệ BN đau do co cứng trong nghiên cứu của Wissel Jörg và CS (2010) [8]. Lương Tuấn Khanh nghiên cứu 64 BN CC cơ sau ĐQN gặp đau do CC là 46,9%, thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi vì thời gian sau đột quỵ trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình 31,1 tháng, nghiên cứu của Lương Tuấn Khanh là 28,09 tháng, thời gian sau đột quỵ càng dài mức độ co cứng càng tăng và tỷ lệ đau càng tăng [1]. John W. Dunne và CS (1995) gặp tỷ lệ đau do CC sau đột quỵ là 77,5% (31/40), cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, do tác giả chỉ đánh giá đau do co cứng ở chi trên sau đột quỵ [3]. Trong nghiên cứu chúng tôi, đau do CC sau đột quỵ gặp nhóm cơ gấp ở chi trên và nhóm cơ duỗi chi dưới, đây là mẫu co cứng thường gặp sau đột quỵ, tương tự kết quả của Wissel Jörg (2010) [8]. Chi trên, các nhóm cơ khép khớp vai (51,9%) và gấp khớp khuỷu (48,0%) chiếm tỷ lệ cao có đau do CC cơ. Chi dưới, nhóm cơ gấp khớp gối (44,1%) hay gặp đau do CC cơ, đây là các nhóm cơ hay gây CC sau đột quỵ (Yelnik, 2007) [7]. Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS, mức độ đau VAS là 2,35 ± 1,22 điểm, trong đó mức độ đau rõ rệt ở nhóm cơ khép khớp vai (2,98 ± 1,34), gấp khớp khuỷu (2,67 ± 1,51), gấp gối (2,06 ± 1,28), đau chỉ ở mức trung bình (< 5 điểm). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của John W. Dunne và CS với mức độ đau do CC cơ sau đột quỵ với VAS 2,5 điểm [3]. Đau ở BN CC là một trong những chỉ định để BN được tiếp cận điều trị chuyên biệt như dùng thuốc và phong bế [1]. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 101 Bảng 3: Đánh giá mức độ giảm đau theo VAS thời điểm trước và sau tiêm Botulinum nhóm A. VAS Nhóm cơ Vào viện ( X ± SD) 1 tháng p (vv-1) ( X ± SD) 3 tháng p (vv-3) ( X ± SD) 6 tháng p (vv-6) ( X ± SD) 2,35 ± 1,22 0,97 ± 0,11 (p < 0,05) 1,00 ± 0,31 (p < 0,05) 1,89 ± 0,7 (p > 0,05) Có đau ít nhất một vị trí Giảm đau 87,7% (50) Thời gian bắt đầu giảm đau 7,5 ± 5,7 ngày Khép khớp vai (n = 53) 2,98 ± 1,34 0,80 ± 0,12 (p < 0,05) 1,04 ± 0,36 (p < 0,05) 1,82 ± 0,27 (p > 0,05) Gấp khớp khuỷu (n = 49) 2,67 ± 1,51 1,11 ± 0,54 (p < 0,05) 1,25 ± 0,42 (p < 0,05) 2,31 ± 0,40 (p > 0,05) Gấp cổ tay (n = 45) 1,98 ± 1,37 1,09 ± 0,25 (p < 0,05) 1,12 ± 0,31 (p < 0,05) 2,18 ± 0,11 (p > 0,05) Duỗi gối (n = 27) 2,06 ± 1,28 0,89 ± 0,37 (p < 0,05) 1,09 ± 0,48 (p < 0,05) 1,89 ± 0,33 (p > 0,05) Gấp cổ chân (n = 13) 1,90 ± 1,11 1,05 ± 0,21 (p < 0,05) 1,19 ± 0,31 (p < 0,05) 1,79 ± 0,22 (p > 0,05) Mức độ giảm đau đạt được ở BN là 87,7%, thời gian giảm đau rõ rệt bắt đầu trung bình 7,5 ± 5,7 ngày, kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của John W. Dunne với số BN giảm đau là 90,3 (28/31) [3]; Wissel Jörg (2000) với mức độ giảm đau đạt được ở 90% số BN và giảm đau rõ ở ngày 6,8 ± 5,2 ngày [9]. Có 7 BN trong nghiên cứu của chúng tôi thấy giảm đau sau tiêm Botulinum nhóm A, trong đó 3 BN có thời gian CC sau đột quỵ trên 43 tháng, 4 BN CC cơ với thang điểm Ashworth 3 điểm. Các vị trí không thấy đỡ đau gặp ở nhóm cơ khép vai và duỗi gối, đây là những vị trí có nhóm cơ lớn, nhiều cơ tham gia một động tác. + Đối với cải thiện mức độ đau liên quan đến CC. Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy các nhóm cơ CC được tiêm Botulinum nhóm A ở thời điểm 1 và 3 tháng giảm đau hơn thời điểm vào viện có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, thời điểm 6 tháng mức độ đau giảm hơn so với khi vào viện nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, đây là thời điểm thuốc Botulinum sắp hết hiệu lực. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với các nghiên cứu của Lương Tuấn Khanh [1], John W. Dunne [3]. Yelnik và CS nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi có đối chứng BN đau vùng vai do CC cơ sau đột quỵ được tiêm Botulinum nhóm A vào các cơ CC, kết quả giảm đau hơn nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05 [7]. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 102 + Cơ chế gây đau trong CC cơ cũng chưa được hiểu biết một cách rõ ràng. Hiện có nhiều giả thuyết giải thích cho co cứng và đau, một trong số đó là sự CC lâu dài và bất thường của cơ làm tác động lên thành mạch, sự tiêu tốn ôxy quá mức lâu dần thành sự cưỡng ép co cơ trong tình trạng thiếu ôxy dẫn đến tiết các chất trung gian gây viêm và đau như bradykinin, prostaglandins (PGE2), kali trong máu ở cơ và các điểm bám gân; đau có thể là quá trình CC cơ lâu làm biến dạng khớp, viêm khớp gây đau. Đau cũng là tác nhân kích thích tăng mức độ co thắt của các cơ, đó chính là chu trình vòng xoáy thúc đẩy lẫn nhau trong diễn biến của bệnh. Việc tiêm Botulinum nhóm A cắt đi sự dẫn truyền thần kinh cơ làm mềm cơ, cắt đi chu trình bất lợi và làm giảm đau, kết quả đã được nhiều nghiên cứu chứng minh và được thừa nhận trong điều trị giảm tàn phế sau đột quỵ và chấn thương sọ não [8]. Bảng 4: Tác dụng không mong muốn của tiêm Botulinum nhóm A. Tác dụng không mong muốn Co cứng có đau (n = 57) n (%) Co cứng không đau (n = 45) n (%) p Chảy máu tại nơi tiêm 11 (19,3) 09 (20,0) Đau tại nơi tiêm 34 (59,6 ) 30 (66,7) Hội chứng giả cúm 3 (5,3) 2 (4,4) Khô miệng 2 (3,5) 2 (4,4) > 0,05 Tác dụng không mong muốn khi tiêm Botulinum nhóm A ở BN đau do CC sau đột quỵ là đau và chảy máu tại chỗ tiêm. Các tác dụng không mong muốn thường mất sau 3 ngày tiêm. Tỷ lệ tác dụng không mong muốn của nghiên cứu cũng tương đương với các tác giả khác. Nghiên cứu của John W. Dunne: tỷ lệ BN đau sau tiêm Botulinum nhóm A là 61,3% [3]. Tác dụng không mong muốn chảy máu tại nơi tiêm khá cao ở cả 2 nhóm (19 - 20%) và thường xảy ra ngay sau thời điểm rút kim tiêm, chúng tôi tiến hành ép bông cồn tại chỗ sau 1 - 2 phút sẽ tự hết. KẾT LUẬN Nghiên cứu tiến hành 102 BN CC cơ sau đột quỵ điều trị nội trú tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103, chúng tôi rút ra một số kết luận: - Tỷ lệ đau do CC ở BN CC cơ sau đột quỵ là 55,9%; mức độ đau trung bình với điểm đau VAS là 2,35 ± 1,22; đau do CC gặp nhiều ở các cơ khép khớp vai 51,9% và cơ gấp khớp khuỷu 48,0%. - Sau tiêm Botulinum nhóm A: Đau do CC cơ ở thời điểm 1, 3 tháng giảm rõ rệt so với thời điểm khi vào viện (p < 0,05); thời điểm 6 tháng sau tiêm, mức độ đau tăng so với thời điểm 1 và 3 tháng (VAS: 1,89 ± 0,7 điểm), nhưng vẫn thấp hơn so với thời điểm khi vào viện. - Tác dụng không mong muốn khi tiêm Botulinum nhóm A điều trị đau do CC là đau tại vị trí tiêm (59,6%), chảy máu tại vị trí tiêm (19,3%), các tác dụng không mong muốn hết sau 3 ngày. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lương Tuấn Khanh. Nghiên cứu hiệu quả của độc tố Botulium nhóm A phối hợp với vận động trị liệu trong phục hồi chức năng chi trên ở bệnh nhân tai biến mạch máu não. Phục hồi chức năng. Trường Đại học Y Hà Nội. 2010. 2. Aho K., Harmsen P., Hatano S. et al. Cerebrovascular disease in the community: Results of a WHO collaborative study. Bull World Health Organ. 1980, 58 (1), pp.113-130. 3. Dunne J.W., Heye N., Dunne S.L. Treatment of chronic limb spasticity with botulinum toxin A. Journal of Neurology, Neurosurgery and Psychiatry. 1995, 58 (2), pp.232-235. 4. Ibuki Aileen, Bernhardt Julie. What is spasticity? The discussion continues. 2007, 14, pp.391-394. 5. Thibaut A., Chatelle C., Ziegler E. et al. Spasticity after stroke: Physiology, assessment and treatment. Brain Inj. 2013, 27 (10), pp.1093-1105. 6. Winstein C.J., Stein J., Arena R. et al. Guidelines for adult stroke rehabilitation and recovery: A guideline for healthcare professionals from the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke. 2016, 47 (6), pp.e98-e169. 7. Yelnik A.P., Colle F.M., Bonan I.V. et al. Treatment of shoulder pain in spastic hemiplegia by reducing spasticity of the subscapular muscle: A randomised, double blind, placebo controlled study of botulinum toxin A. J Neurol Neurosurg Psychiatry. 2007, 78 (8), pp.845-848. 8. Wissel Jörg, Schelosky Ludwig D., Scott Jeffrey et al. Early development of spasticity following stroke: A prospective, observational trial. Journal of Neurology. 2010, 257 (7), pp.1067-1072. 9. Wissel Jörg, Müller Jörg, Dressnandt Jürgen et al. Management of spasticity associated pain with Botulinum toxin A. Journal of Pain and Symptom Management. 2000, 20 (1), pp.44-49.
File đính kèm:
nghien_cuu_dieu_tri_dau_co_cung_sau_dot_quy_bang_tiem_botuli.pdf

