Nghiên cứu di căn hạch và ứng dụng hoá mô miễn dịch phát hiện vi di căn hạch trong ung thư biểu mô tuyến giáp

Nghiên cứu một số đặc điểm về tuổi, giới, týp mô bệnh học và tỷ lệ di căn hạch của ung thư biểu

mô tuyến giáp (UTBMTG). Nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD) để xác định vi di căn hạch lympho

vùng cổ. 1.315 bệnh nhân (BN) UTBMTG được xử lý bệnh phẩm sau phẫu thuật, ghi nhận thông tin,

chẩn đoán tiêu bản nhuộm H.E. Xác định 348 BN di căn hạch cổ, 52 BN có hạch viêm quá sản

(được nhuộm HMMD mô hạch với các dấu ấn thyroglobulin và CK7). Tỷ lệ di căn hạch của UTBMTG

là 26,46%, hay gặp nhất là thể nhú, sau đó là thể nang, thường gặp ở phụ nữ tuổi 30 - 39, tuổi trung

bình 37, tỷ lệ nữ/nam = 5,8/1. Nhuộm HMMD xác định được thêm 16/52 trường hợp có vi di căn hạch.

Nhuộm thyroglobulin và CK7 rất có giá trị trong chẩn đoán vi di căn UTBMTG vào hạch lympho.

pdf 8 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu di căn hạch và ứng dụng hoá mô miễn dịch phát hiện vi di căn hạch trong ung thư biểu mô tuyến giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu di căn hạch và ứng dụng hoá mô miễn dịch phát hiện vi di căn hạch trong ung thư biểu mô tuyến giáp

Nghiên cứu di căn hạch và ứng dụng hoá mô miễn dịch phát hiện vi di căn hạch trong ung thư biểu mô tuyến giáp
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
1 
NGHIÊN CỨU DI CĂN HẠCH VÀ ỨNG DỤNG 
HOÁ MÔ MIỄN DỊCH PHÁT HIỆN VI DI CĂN HẠCH 
TRONG UNG THƢ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP 
 Trần Ngọc Dũng*; Lê Đình Roanh** 
 Nguyễn Văn Hưng**; Trần Viết Tiến* 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu một số đặc điểm về tuổi, giới, týp mô bệnh học và tỷ lệ di căn hạch của ung thư biểu 
mô tuyến giáp (UTBMTG). Nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD) để xác định vi di căn hạch lympho 
vùng cổ. 1.315 bệnh nhân (BN) UTBMTG được xử lý bệnh phẩm sau phẫu thuật, ghi nhận thông tin, 
chẩn đoán tiêu bản nhuộm H.E. Xác định 348 BN di căn hạch cổ, 52 BN có hạch viêm quá sản 
(được nhuộm HMMD mô hạch với các dấu ấn thyroglobulin và CK7). Tỷ lệ di căn hạch của UTBMTG 
là 26,46%, hay gặp nhất là thể nhú, sau đó là thể nang, thường gặp ở phụ nữ tuổi 30 - 39, tuổi trung 
bình 37, tỷ lệ nữ/nam = 5,8/1. Nhuộm HMMD xác định được thêm 16/52 trường hợp có vi di căn hạch. 
Nhuộm thyroglobulin và CK7 rất có giá trị trong chẩn đoán vi di căn UTBMTG vào hạch lympho. 
* Từ khoá: Ung thư biểu mô tuyến giáp; Di căn ung thư biểu mô vào hạch lympho; Hoá mô 
miễn dịch. 
STUDY OF METASTASES of LYMPH NODES AND aPPLICATION 
FOR IMMUNOHISTOCHEMISTRY ON dETECTION OF MICRO 
METASTASES OF THYROID CARCINOMA 
SUMMARY 
 Study of some characteristics of age, sex, histological type and rate of metastases of lymph node 
of thyroid carcinoma. Using immunohistochemical staining method to identify micro metastatic lymph 
nodes. 1,315 patients with thyroid carcinoma treated specimens after surgery, the information 
recorded on the request form, diagnosed on HE stained specimen. There were 348 patients with 
metastatic in cervical lymph nodes, 52 cases of inflammation of lymph nodes are dyed 
immunohistochemical tissue with markers thyroglobulin and CK7. The rate of lymph node 
metastases of thyroid carcinoma was 26.46%, metastatic papillary thyroid carcinoma was the most 
common, followed by the follicular. This disease was often seen in women, ages of 30 to 39 years 
old, the mean age of patients was 37 years old, the female/male ratio = 5.8/1. Dyeing of 
immunohistochemistry with thyroglobulin and CK7 identified 16/52 cases of metastatic lymph nodes. 
Dye thyroglobulin and CK7 were valuable in the diagnosis of micro metastatic thyroid carcinoma in 
lymph nodes. 
* Key words: Thyroid carcinoma; Metastatic carcinoma of lymph nodes; Immunohistochemistry. 
* Bệnh viện 103 
** Đại học Y Hà Nội 
Phản biện khoa học: PGS. TS. Ngô Văn Hoàng Linh 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
2 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư biểu mô tuyến giáp là loại ung 
thư thường gây di căn hạch lympho vùng 
cổ. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được 
mối quan hệ giữa di căn UTBMTG với việc 
xác định giai đoạn và tiên lượng bệnh. Nói 
cách khác, việc xác định di căn hạch của 
UTBMTG có ý nghĩa rất quan trọng trong 
theo dâi và điều trị bệnh. UTBMTG thể nhú 
có xu hướng xâm nhập mạch lympho dÉn 
đến di căn hạch vùng cổ tỷ lệ cao. Nhiều 
BN có di căn hạch cổ nhưng không phát 
hiện được u tại tuyến giáp. Di căn hạch hay 
gặp ở BN trẻ và có liên quan đến tăng tỷ lệ 
tái phát. Trong các hạch bạch huyết, di căn 
UTBMTG thể nhú có ý nghĩa lâm sàng lớn 
nhất vì hai lý do: là loại UTBMTG phổ biến 
nhất và nó có xu hướng di căn cao đến các 
hạch bạch huyết vùng cổ, ngay ở những 
giai đoạn đầu của bệnh. 
Xét nghiệm giải phẫu bệnh thường quy 
có thể xác định được ung thư di căn đến 
hạch, nhưng theo Gusterson và Ott, một 
bác sỹ giải phẫu bệnh, chỉ có 1% cơ hội 
phát hiện ra các ổ ung thư di căn nhỏ chỉ 
gồm 3 tế bào. Xét nghiệm HMMD có thể 
khắc phục được nhược điểm đó để xác 
định vi di căn thầm lặng. Thyroglobulin và 
TTF-1 rất hữu ích trong việc nhận biết di 
căn ung thư có nguồn gốc tuyến giáp, mặc 
dù các dấu ấn này không cho phép xác định 
thể mô học của bệnh. UTBMTG thể nhú 
cũng dương tính với keratin, vimentin, 
EMA, galectin-3, HBME-1. Hầu hết nghiên 
cứu đã sử dụng những kháng thể này để 
phân biệt u tuyến giáp với các bệnh lành 
tính của tuyến giáp. Tuy nhiên, chúng rất 
hữu ích trong việc đánh giá di căn UTBMTG. 
 Ở Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có 
công trình nghiên cứu nào ứng dụng 
HMMD xác định vi di căn UTBMTG vào 
hạch lympho. Chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu này nhằm: Khảo sát một số đặc điểm 
về tuổi, giới, týp mô bệnh học và tỷ lệ di 
căn UTBMTG vào hạch cổ có sử dụng 
phương pháp nhuộm HMMD với các dấu ấn 
thyroglobulin và CK7. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
 348 BN có di căn hạch lympho vùng cổ 
(trong 1.315 BN UTBMTG được phẫu thuật 
tại Bệnh viện Nội tiết TW từ 01 - 01 - 2006 
đến 31 - 12 - 2010) (51 BN nam, 297 BN nữ), 
từ 06 - 78 tuổi và được xét nghiệm mô bệnh 
học tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát hiện 
sớm ung thư (CREDCA). BN có đủ thông 
tin cá nhân trên phiếu xét nghiệm. Năm 
2010 có 52 BN UTBMTG được nạo vét 
hạch cổ và chẩn đoán trên tiêu bản nhuộm 
H.E là hạch viêm quá sản, lấy mẫu bệnh 
phẩm hạch này nhuộm HMMD. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang với phương 
pháp lấy mẫu toàn bộ và có chủ định. Từ 
các phiếu yêu cầu xét nghiệm mô bệnh học, 
ghi nhận thông tin về tuổi, giới, tính chất hạch. 
Mẫu bệnh phẩm được pha đúng tiêu 
chuẩn (lấy mẫu ở vùng nghi ngờ tổn 
thương, vùng giáp ranh giữa tổn thương và 
vùng lành), mô tả đại thể. Cắt nhuộm, làm 
tiêu bản mô học thông thường (nhuộm tiêu 
bản bằng H.E). Đọc và hội chẩn tiêu bản 
trên kính hiển vi quang học có độ phóng đại 
40 - 400 lần. 
Xác định týp mô bệnh học UTBMTG. 
Xác định các trường hợp di căn hạch 
lympho vùng cổ. 
52 mẫu bệnh phẩm hạch được nhuộm 
HMMD với thyroglobulin và CK7 theo phương 
pháp Avidin-Biotin conjugate (phương pháp ABC). 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Kết quả di căn hạch theo các thể mô bệnh học UTBMTG. 
Bảng 1: Tỷ lệ BN di căn hạch theo các thể mô bệnh học. 
THỂ LOẠI UTBMTG SỐ LƯỢNG BN SỐ BN DI CĂN HẠCH TỶ LỆ DI CĂN HẠCH 
Thể nhú 1.178 (89,58%) 317 26,91% 
Thể nang 72 (5,48%) 15 20,83% 
UTBM kém biệt hoá 20 (1,52%) 6 30% 
UTBM không biệt hoá 20 (1,52%) 6 30% 
UTBM tế bào vảy 2 (0,15%) 0 Không xác định 
UTBM thể tuỷ 22 (1,67%) 3 13,64% 
CASTLE 1 (0,08%) 1 Không xác định 
Tổng số 1.315 (100%) 348 26,46% 
Kết quả trên cho thấy, không có sự khác biệt về tỷ lệ di căn hạch giữa thể nhú và thể 
nang (χ2= 1,28; p > 0,05). Các nghiên cứu trước đây cho rằng, UTBMTG thể nhú thường 
cho di căn hạch hơn các týp khác. Cả 2 trường hợp UTBMTG thể tế bào vảy không thấy di 
căn hạch. Hai týp khác mới được đưa vào trong phân loại mô học UTBMTG của WHO năm 
2004 là UTBMTG kém biệt hoá và CASTLE cũng gặp trong quá trình nghiên cứu. 
2. Xác định týp mô bệnh học UTBMTG các trƣờng hợp di căn hạch. 
Bảng 2: Liên quan giữa giới tính và thể loại UTBMTG. 
THỂ LOẠI UTBMTG NAM (%) NỮ (%) TỔNG (%) 
Thể nhú 41 (80,39%) 276 (92,93%) 317 (91,09%) 
Thể nang 3 (5,88%) 12 (4,04%) 15 (4,31%) 
UTBM kém biệt hoá 3 (5,88%) 3 (1,01%) 6 (1,72%) 
UTBM không biệt hoá 2 (3,92%) 4 (1,35%) 6 (1,72%) 
UTBM thể tuỷ 2 (3,92%) 1 (0,34%) 3 (0,86%) 
CASTLE 0 1 (0,34%) 1 (0,29%) 
Tổng số 51 (100%) 297 (100%) 348 (100%) 
UTBMTG thể nhú chiếm tỷ lệ cao nhất (91,09%), sau đó là UTBMTG thể nang (4,31%), 
tỷ lệ nữ/nam = 5,8/1. Kết quả này phù hợp với phân bố týp mô bệnh học 1.315 BN 
UTBMTG ở nghiên cứu này. 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
4 
Hình 1: TB N2397 (Nhuộm H.E x 400) Di căn UTBMTG thể nhú vào hạch lympho. 
* Các biến thể của UTBMTG thể nhú có di căn hạch: 
Thể thông thường: 299 BN (94,32%); ưa axít: 2 BN (0,63%); biến thể nang: 16 BN (5,05%), 
không gặp vi UTBMTG thể nhú di căn hạch vùng cổ. 
3. Kết quả về tuổi, giới BN di căn hạch. 
Bảng 3: Tuổi, giới (n = 348). 
 GIỚI 
 NHÓM TUỔI 
NAM (%) 
NỮ (%) 
TỔNG SỐ (%) 
< 10 1 (1,96%) 3 (1,01%) 4 (1,15%) 
10 - 19 5 (9,80%) 28 (9,43%) 33 (9,48%) 
20 - 29 8 (1569%) 72 (24,24%) 80 (22,99%) 
30 - 39 17 (33,33%) 81 (27,27%) 98 (28,16%) 
40 - 49 6 (11,76%) 51 (17,17%) 57 (16,38%) 
50 - 59 7 (13,73%) 41 (13,80%) 48 (13,79%) 
≥ 60 7 (13,73%) 21 (7,07%) 28 (8,05%) 
Tổng số 51 (100%) 297 (100%) 348 (100%) 
Tuổi cao nhất 78, thấp nhất 06 tuổi, tuổi trung bình 37 (SD = 14,42), có 4 BN < 10 tuổi 
và 8 BN > 70 tuổi. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 30 - 39 (22,27%) và cũng là lứa tuổi chiếm 
tỷ lệ cao nhất ở cả hai giới. 
4. Xác định các trƣờng hợp có hạch cổ viêm quá sản. 
Năm 2010, 52 trường hợp có hạch viêm quá sản nhưng không thấy hình ảnh di căn ung 
thư trên tiêu bản nhuộm H.E, gồm 51 BN UTBMTG thể nhú (44 trường hợp thể nhú thông 
thường, 7 trường hợp thể nhú biến thÓ nang) và 01 BN UTBMTG kém biệt hoá. 
5. Kết quả nghiên cứu HMMD mô hạch xác định vi di căn UTBMTG. 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
5 
Bảng 4: Kết quả nhuộm HMMD mô hạch UTBMTG thể nhú. 
CK7 (+) 2 9 11 
CK7 (-) 5 35 40 
Tổng số 7 44 51 
 02 trường hợp dương tính với cả hai dấu ấn TGB và CK7. Trường hợp UTBMTG thể 
kém biệt hoá âm tính với cả hai dấu ấn TGB và CK7. Như vậy, số BN UTBMTG vi di căn 
hạch vùng cổ được phát hiện thêm sau khi nhuộm HMMD là 16/52 BN (30,77%). 
Bảng 5: Kết quả dương tính theo các biến thể của UTBMTG thể nhú. 
DẤU ẤN 
BIẾN THỂ 
TGB CK7 TỔNG SỐ 
Thể thông thường 5 10 15 
Biến thể nang 2 1 3 
01 trường hợp thể thông thường và 01 trường hợp biến thể nang dương tính với cả hai 
dấu ấn. 
Hình 2: TB. N1466, N2086 (nhuộm CK7 x 400) 
Các tế bào UTBMTG thể nhú dương tính với CK7. 
Hình 3: TB. N3034, N2454 (nhuộm thyroglobulin x 400) 
Các tế bào UTBMTG thể nhú, biến thể nang dương tính với TGB. 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
6 
BÀN LUẬN 
- Về tỷ lệ di căn hạch theo các thể mô 
học: 348/1.315 BN (26,46%) có di căn hạch. 
Nghiên cứu của Carcangiu và CS với 241 
trường hợp UTBMTG tại Đại học Florence, 
tỷ lệ di căn hạch cổ lên tới 53,7%. Sự khác 
biệt này do nhiều yếu tố: chẩn đoán lâm 
sàng, cận lâm sàng trước và trong quá trình 
phẫu thuật, trong đó việc phát hiện và chỉ 
định nạo vét hạch cổ của phẫu thuật viên có 
ý nghĩa hết sức quan trọng. 
Hay gặp nhất là thể nhú di căn hạch 
(89,58%), còn thể nang 5,48%. Các nghiên 
cứu trước đây đều cho rằng, thể nhú 
thường di căn theo đường bạch huyết đến 
hạch vùng cổ, còn thể nang thường xâm 
nhập mạch và di căn theo đường máu đến 
các cơ quan. Tuy nhiên, ở nghiên cứu này, 
tỷ lệ di căn hạch vùng cổ của 2 loại ung thư 
không có sự khác biệt (thể nhú 26,91%, thể 
nang 20,83%). Nghiên cứu của Mc Conahey 
và CS tại Bệnh viện Mayo, tỷ lệ UTBMTG 
thể nhú di căn hạch là 37%. 
- Liên quan giữa giới tính và thể UTBMTG 
di căn hạch: thường gặp di căn hạch ở nữ 
bị UTBMTG thể nhú loại thông thường, 
ít gặp các biến thể. Các thể khác có sự 
phân bố khá cân bằng ở hai giới và với số 
lượng ít. 
- Kết quả về tuổi và giới các trường hợp 
UTBMTG di căn hạch: thường gặp ở nữ, 
lứa tuổi 30 - 39. Đây cũng là nhóm tuổi và 
giới mắc UTBMTG nhiều nhất. 
- Kết quả nghiên cứu HMMD vi di căn 
UTBMTG vào hạch: với 52 trường hợp 
nhuộm HMMD mô hạch bằng thyroglobulin 
và CK7, chúng tôi đã phát hiện thêm được 
16 trường hợp có vi di căn mà phương 
pháp nhuộm mô học thông thường không 
phát hiện được. Thyroglobulin thường dương 
tính với các tế bào u của UTBMTG thể 
nang và biến thể nang của UTBMTG thể 
nhú. CK7 dương tính mạnh trong các nhú 
ung thư, đồng thời nó cũng giúp phân biệt 
tế bào lành tính và ác tính. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 1.315 BN UTBMTG được 
phẫu thuật tại Bệnh viện Nội tiết TW và xét 
nghiệm mô bệnh học tại Trung tâm Nghiên 
cứu và Phát hiện sớm ung thư, chúng tôi 
nhận thấy: 
- 348 BN (26,46%) di căn hạch bạch 
huyết vùng cổ. 
- Không có sự khác biệt về tỷ lệ di căn 
hạch giữa UTBMTG thể nhú và thể nang. 
- Tỷ lệ di căn hạch: nữ/nam = 5,8/1, hay 
gặp nhất là thể nhú (317/348 BN = 91,09%) 
với 296/297 BN nữ (92,93%). Tuổi thấp 
nhất 06, cao nhất 78, trung bình 37 tuổi, 
hay gặp nhất lứa tuổi 30 - 39 (28,16%). 
4 BN 70 tuổi. 
- Kết quả nhuộm HMMD (với thyroglobulin 
và CK7) mô hạch của 52 BN có hạch cổ đã 
được chẩn đoán trên tiêu bản H.E là hạch 
viêm quá sản: 
+ 51 BN thể nhú (44 thể thông thường 
và 7 biến thể nang): 5 trường hợp dương 
tính với thyroglobulin, nhưng âm tính với 
CK7, 9 trường hợp dương tính với CK7 
nhưng âm tính với thyroglobulin, 2 trường 
hợp dương tính với cả hai dấu ấn trên 
(1 thể thông thường và 1 biến thể nang). 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
7 
+ 01 BN thể kém biệt hoá cho kết quả 
âm tính với cả hai dấu ấn trên. 
Như vậy, số trường hợp được phát hiện 
vi di căn UTBMTG vào hạch lympho nhờ kỹ 
thuật nhuộm HMMD là 16/52 BN (30,77%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bocker W, Dralle H, Dorn G. Thyroglobulin 
an immunohistochemical marker in thyroid disease. 
DeLellis R.A., ed. Diagnostic Imunohistochemistry, 
NewYork: Masson. 1981, pp.37-60. 
2. Harry L.I, Jeffrey M.L. Ioachim′s lymph 
node pathology. Fourth edition, Wolters Kluwer. 
2008, pp.619-623. 
3. Miettinen M, Franssila K, Lehto V.P et al. 
Expression of intermediate filament proteins in 
thyroid gland and thyroid tumors. Lab Invest. 
1984, 50, pp.262-270. 
4. Rosai J, Carcangiu ML, Delellis RA. 
Tumours of the thyroid gland. Atlas of tumour 
pathology. Third series. Armed forces institute of 
pathology, Washington DC. 1992. 
5. Seog-yun P, Baek-hee K et al. Panels of 
immunohistochemical markers help determine 
primary sites of metastatic adenocarcinoma. 
Arch Pathol Lab Med. 2007, Oct, Vol 131, 
pp.1561-1567. 
6. Sandra F., Asa S.L. Application of 
Immunohistochemistry to thyroid neoplasms. 
Archives of Pathology and laboratory medicine. 
2008, Mar, Vol 132 (3), pp.359-372. 
7. WHO. Classification of tumours. Pathology 
and genetics of toumour of endocrine Organs. 
2004. IARC press, Lyon, Chapter 2, pp.50-55. 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
8 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_di_can_hach_va_ung_dung_hoa_mo_mien_dich_phat_hie.pdf