Nghiên cứu đánh giá đáp ứng miễn dịch của gà, vịt với vắc xin vô hoạt H5N1 chủng RE-5 tại Quảng Ninh

TÓM TẮT

Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của gà, vịt với vắc xin H5N1 tại Quảng Ninh cho thấy: Tỷ lệ mắc

bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như, quy mô chăn nuôi càng ít tỷ lệ mắc bệnh càng cao và ngược

lại. Năm 2016 và đầu năm 2017 có tỷ lệ tiêm phòng gia cầm đạt gần 100%; vắc xin H5N1 chủng

Re- 5 có độ an toàn rất cao từ 93,78% đến 94,62%. Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể của đàn gà

được tiêm vắc xin H5N1 chủng Re- 5 tại 60 ngày là cao nhất (6,12 log2). Hiệu giá kháng thể sau

đó giảm dần (3,52 log2) vào thời điểm 150 ngày sau khi tiêm và không còn khả năng bảo hộ nữa.

Hiệu giá kháng thể của đàn vịt được tiêm vắc xin H5N1 chủng Re- 5 tại 60 ngày là cao nhất (6,43

log2). Hiệu giá kháng thể sau đó giảm dần (4,31 log2) vào thời điểm 120 ngày sau khi tiêm và

không còn khả năng bảo hộ nữa.

Từ khóa: Đáp ứng miễn dịch, vắc xin, kháng thể, gà, vịt,

pdf 6 trang phuongnguyen 1580
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đánh giá đáp ứng miễn dịch của gà, vịt với vắc xin vô hoạt H5N1 chủng RE-5 tại Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đánh giá đáp ứng miễn dịch của gà, vịt với vắc xin vô hoạt H5N1 chủng RE-5 tại Quảng Ninh

Nghiên cứu đánh giá đáp ứng miễn dịch của gà, vịt với vắc xin vô hoạt H5N1 chủng RE-5 tại Quảng Ninh
Nguyễn Quang Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 47 - 52 
47 
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA GÀ, VỊT 
VỚI VẮC XIN VÔ HOẠT H5N1 CHỦNG RE-5 TẠI QUẢNG NINH 
Nguyễn Quang Tính1*, Hoàng Thị Ngọc Lan2 
1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên, 2Trường Cao đẳng Đông Bắc Quảng Ninh 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của gà, vịt với vắc xin H5N1 tại Quảng Ninh cho thấy: Tỷ lệ mắc 
bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như, quy mô chăn nuôi càng ít tỷ lệ mắc bệnh càng cao và ngược 
lại. Năm 2016 và đầu năm 2017 có tỷ lệ tiêm phòng gia cầm đạt gần 100%; vắc xin H5N1 chủng 
Re- 5 có độ an toàn rất cao từ 93,78% đến 94,62%. Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể của đàn gà 
được tiêm vắc xin H5N1 chủng Re- 5 tại 60 ngày là cao nhất (6,12 log2). Hiệu giá kháng thể sau 
đó giảm dần (3,52 log2) vào thời điểm 150 ngày sau khi tiêm và không còn khả năng bảo hộ nữa. 
Hiệu giá kháng thể của đàn vịt được tiêm vắc xin H5N1 chủng Re- 5 tại 60 ngày là cao nhất (6,43 
log2). Hiệu giá kháng thể sau đó giảm dần (4,31 log2) vào thời điểm 120 ngày sau khi tiêm và 
không còn khả năng bảo hộ nữa. 
Từ khóa: Đáp ứng miễn dịch, vắc xin, kháng thể, gà, vịt, 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Bệnh cúm gia cầm là một bệnh truyền nhiễm 
cấp tính nguy hiểm lây lan rất nhanh, gây chết 
hàng loạt gia cầm và chim hoang dã, có thể 
lây sang người, do virus type A họ 
Orthomyxorviridae gây nên (Phạm Sỹ Lăng, 
2008 [2]; Voyles B. A. 2002 [7]; Slomka M. 
J. 2007 [8]). Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và 
tổ chức Thú y thế giới (OIE) đã thống nhất 
định nghĩa Bệnh truyền nhiễm của gia cầm 
gây ra bởi bất cứ virus cúm type A có chỉ số 
gây bệnh qua đường tĩnh mạch cho gà 6 tuần 
tuổi lớn hơn 1,2 hoặc là bất cứ virus nhóm A 
type phụ H5 hoặc H7 không phụ thuộc vào 
độc lực và tính gây bệnh của chúng cho gia 
cầm (Phạm Sỹ Lăng, 2008 [2]). Theo khuyến 
cáo của WHO, FAO, OIE, vắc xin nên sử 
dụng như một biện pháp chiến lược, toàn diện 
để phòng chống bệnh cúm gia cầm tại Việt 
Nam. Trên cơ sở đó, từ năm 2005 Chính phủ 
Việt Nam đã quyết định sử dụng vắc xin cúm 
gia cầm nhập ngoại để phòng bệnh cho đàn 
gia cầm ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả 
nước và đã thu được những kết quả tương đối 
tích cực trong công tác giám sát, phòng chống 
bệnh cúm gia cầm (OIE, 1992 [6]). Những 
năm gần đây, Quảng Ninh đã triển khai tiêm 
phòng vắc xin H5N1 cho toàn bộ đàn gia 
cầm, thủy cầm trên địa bàn tỉnh. Có thể thấy, 
khi tiêm cùng một loại vắc xin cho mỗi địa 
*
 Tel: 0916 245995 
phương khác nhau thì khả năng đáp ứng miễn 
dịch của đàn gia cầm cũng khác nhau. Trong 
phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành 
nhằm đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch 
của gia cầm được tiêm vắc xin H5N1 tại tỉnh 
Quảng Ninh, từ đó đưa ra khuyến cáo cho các 
cơ quan chức năng trong lựa chọn vắc xin để 
khống chế bệnh cúm gia cầm. 
NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nội dung nghiên cứu 
- Đánh giá đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn 
dịch của đàn gia cầm sau khi tiêm vắc xin 
cúm H5N1 tại Quảng Ninh. 
- Đánh giá đáp ứng miễn dịch của đàn gia 
cầm trên toàn tỉnh tại các thời điểm sau khi 
tiêm vắc xin H5N1. 
Nguyên liệu 
Gà, vịt nuôi tại cơ sở đã được tiêm phòng vắc 
xin cúm gia cầm H5N1 chủng Re- 5 vô hoạt 
nhũ dầu do công ty Nanovet cung cấp; các 
loại máy móc, trang thiết bị, dụng cụ hoá chất 
phục vụ đề tài nghiên cứu do Chi cục Chăn 
nuôi Thú y tỉnh Quảng Ninh - Cơ quan Thú y 
vùng II, Hải Phòng cung cấp. 
Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp điều tra hồi cứu, phương pháp 
lấy mẫu và bảo quản mẫu; kiểm tra hiệu giá 
kháng thể và độ dài miễn dịch của gà, vịt sau 
khi tiêm phòng bằng vắc xin H5N1 theo 
Nguyễn Quang Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 47 - 52 
48 
nghiên cứu của Nguyễn Như Thanh và cs., 
2001 [5]. Số liệu được xử lý trên phần mềm 
Excel 2007. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
- Tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo quy mô đàn 
Nhận xét bảng 1: Tỷ lệ mắc bệnh của đàn gia 
cầm có sự khác nhau rõ rệt, thay đổi theo quy 
mô đàn gia cầm. Với quy mô đàn nhỏ hơn 
200 con bệnh thường thấy và chiếm tỷ lệ cao 
80,78%. Những đàn có quy mô vừa (200 – 
500 con) mắc bệnh ít hơn, chiếm tỷ lệ 
12,49%. Còn những đàn quy mô lớn có tỷ lệ 
mắc bệnh thấp nhất (6,73%). Trên thực tế, 
những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, manh mún thường 
chăn nuôi chung nhiều loại gia cầm nên khả 
năng bệnh dịch xảy ra rất lớn. Mặt khác, điều 
kiện kinh tế còn hạn hẹp, chi phí đầu tư thấp, 
không áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật 
trong chăn nuôi và an toàn sinh học. Các công 
tác tiêm phòng, vệ sinh chuồng trại cũng 
không được chú trọng nên tạo điều kiện thuận 
lợi cho bệnh dịch phát triển nhiều hơn. Còn 
những hộ chăn nuôi tập trung, theo quy mô 
lớn như mô hình trang trại có sự đầu tư về 
khoa học kỹ thuật, có đội ngũ cán bộ, kỹ thuật 
viên được đào tạo bài bản, giàu kinh nghiệm 
nên công tác phòng bệnh được chú trọng, vì 
vậy, tỷ lệ mắc bệnh là rất thấp. 
Bảng 1. Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo quy mô đàn gia cầm 
Năm Tổng số con 
nhiễm (con) 
Quy mô đàn (con) 
 500 
Số con 
(con) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số con 
(con) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số con 
(con) 
Tỷ lệ 
(%) 
2013 17.058 14.321 83,95 2.000 11,72 737 4,32 
2014 851 851 100 - 0 - 0 
2015 9.300 7.250 77,96 1.300 13,98 750 8,06 
2016 5.731 4.320 75,40 850 14,83 561 9,79 
05/2017 3.880 3.000 77,32 450 11,60 430 11,08 
Tính chung 36.820 29.742 80,78 4.600 12,49 2.478 6,73 
- Đáp ứng miễn dịch trên đàn gia cầm được tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm H5N1 tại Quảng Ninh 
Bảng 2. Kết quả tiêm phòng vắc xin Cúm cho đàn gia cầm của tỉnh Quảng Ninh năm 2016 và 2017 
Năm Mũi Số huyện, 
TP 
Gia cầm được tiêm (con) Tổng số 
đăng ký 
(con) 
Tỷ lệ tiêm 
phòng (%) Tổng số gia cầm 
được tiêm (con) 
Gà (con) Vịt (con) 
2016 1 14 3.620.120 2.213.473 1.406.647 3.831.305 94,49 
2 14 582.304 0 582.304 651.130 89,43 
2017 1 14 2.830.732 2.541.123 289.609 3.047.221 92,90 
2 14 697.037 0 697.037 854.405 81,58 
Nhận xét bảng 2: Năm 2016, tỉnh Quảng Ninh tiêm phòng vắc xin Cúm cho gia cầm được chia 
thành 2 đợt. Đợt 1 năm 2016 tiêm phòng vắc xin Cúm mũi 1 cho 3.620.120 con trong tổng số gia 
cầm đăng ký là 3.831.305 con, chiếm tỷ lệ 94,49%. Mũi 2 chỉ tiến hành tiêm cho đàn vịt, tổng số 
đăng ký là 651.130 con và tiến hành tiêm được 582.304 con, chiếm tỷ lệ 89,43%. Đợt 1 năm 2017 
tiêm phòng vắc xin Cúm mũi 1 cho 2.830.732 con gà và vịt trong tổng số 3.047.221 con, chiếm tỷ 
lệ 92,90%. Mũi 2 tiêm được 697.037 con trong tổng số 854.405 con, chiếm tỷ lệ 81,58%. 
Nhận xét bảng 3: Trong tổng số 1.030 con gia cầm theo dõi sau khi tiêm mũi 1, số gia cầm an toàn 
là 966 con, đạt tỷ lệ an toàn là 93,78%. Sau khi tiêm phòng mũi thứ 2, theo dõi tổng số 1.135 con 
gia cầm, số gia cầm an toàn là 61 con, tỷ lệ an toàn là 94,62%. Tổng số gia cầm theo dõi sau khi 
tiêm phòng vắc xin mũi 1 và mũi 2 là 2.165 con, số gia cầm an toàn là 2.040 con, đạt tỷ lệ an toàn 
là 94,22%. Chúng tôi đã tiến hành mổ khám kiểm tra bệnh tích của những gia cầm chết sau khi tiêm 
vắc xin, thấy con vật không có biểu hiện gì của bệnh Cúm gia cầm. Một số gia cầm chết khi mổ 
thấy xung quanh vị trí tiêm có đốm xuất huyết, gan có khối u, sờ thấy cứng do khi tiêm đã tiêm vào 
Nguyễn Quang Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 47 - 52 
49 
gan gia cầm; trường hợp xoang bụng của gia cầm chứa chất dịch màu trắng sữa là do vắc xin đưa 
vào quá sâu trong xoang bụng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do cán bộ thú y địa phương 
tiêm không đúng vị trí, sai kỹ thuật, một số khác thấy bệnh tích nghi do vi khuẩn E. coli, Cầu trùng 
đã ủ bệnh từ trước mà chủ hộ chăn nuôi, cán bộ thú y không thể phát hiện được. 
Bảng 3. Kết quả theo dõi độ an toàn của vắc xin H5N1 trên đàn gia cầm 
Lần 
tiêm 
Chỉ tiêu Địa điểm theo dõi Tổng hợp 
Đông 
Triều 
Quảng 
Yên 
Hoành Bồ Đầm 
Hà 
1 
Tổng số gia cầm theo dõi (con) 260 240 260 270 1.030 
Số gia cầm phản ứng (con) 18 16 13 17 64 
Tỷ lệ phản ứng (%) 6,92 6,67 5,0 6,3 6,22 
Số gia cầm an toàn (con) 245 225 241 255 966 
Tỷ lệ an toàn (%) 94,23 93,75 92,69 94,44 93,78 
2 
Tổng số gia cầm theo dõi (con) 256 233 301 345 1.135 
Số gia cầm phản ứng (con) 15 14 14 18 61 
Tỷ lệ phản ứng (%) 5,86 6,009 4,65 5,22 5,43 
Số gia cầm an toàn (con) 245 220 283 326 1.074 
Tỷ lệ an toàn (%) 95,70 94,42 94,01 94,49 94,62 
Tổng 
Tổng số gia cầm theo dõi (con) 516 473 561 615 2.165 
Số gia cầm phản ứng (con) 33 30 27 35 125 
Tỷ lệ phản ứng (%) 6,4 6,34 5,23 5,69 5,915 
Số gia cầm an toàn (con) 490 445 524 581 2.040 
Tỷ lệ an toàn (%) 94,96 94,08 93,58 94,47 94,22 
- Giám sát huyết thanh học của đàn gà sau khi được tiêm phòng vắc xin 
Bảng 4. Hiệu giá kháng thể trung bình của gà được tiêm vắc xin H5N1 
Thời điểm lấy mẫu sau 
tiêm vắc xin mũi 1 (ngày) 
Tổng số 
mẫu (n) 
Số mẫu 
(+) 
Tỷ lệ dương 
tính (+) 
Số mẫu 
đạt bảo hộ 
Tỷ lệ bảo 
hộ (%) 
GMT 
(log2) 
30 200 186 93,00 172 86,00 5,30 
60 200 190 95,00 178 89,00 6,12 
90 200 182 91,00 156 78,00 4,65 
120 200 179 89,50 138 69,00 4,11 
150 200 125 62,50 51 25,50 3,52 
Nhận xét bảng 4: Ở thời điểm 30 ngày sau 
khi tiêm vắc xin mũi 1, làm phản ứng HI có 
186/200 mẫu dương tính, chiếm tỷ lệ 93,00%. 
Trong các mẫu dương tính có 172 mẫu có 
hiệu giá kháng thể ≥ 4 log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 
86%. Hiệu giá kháng thể trung bình là 5,30 
log2. Kết quả nghiên cứu hiệu giá kháng thể 
trung bình của đàn gà sau khi tiêm vắc xin 4 
tuần tại Quảng Ninh thấp hơn kết quả nghiên 
cứu của Đào Yến Khanh (2005) [1] tại cùng 
thời điểm (5,30 log2 so với 5,47 log2); ở thời 
điểm 60 ngày sau khi tiêm vắc xin mũi 1, làm 
phản ứng HI có 190/200 mẫu dương tính, 
chiếm tỷ lệ 95,00%. Trong các mẫu dương 
tính có 178 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 4 
log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 89,00%. Hiệu giá kháng 
thể trung bình là 6,12 log2. Kết quả nghiên 
cứu hiệu giá kháng thể trung bình của đàn gà 
sau khi tiêm vắc xin 8 tuần tuổi tại Quảng 
Ninh thấp hơn kết quả nghiên cứu của Đào 
Yến Khanh (2005) [1] tại cùng thời điểm 
(6,12 log2 so với 7,76 log2). Ở thời điểm 90 
ngày sau khi tiêm vắc xin mũi 1, làm phản 
ứng HI có 182/200 mẫu dương tính, chiếm tỷ 
lệ 91,00%. Trong các mẫu dương tính có 156 
mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 4 log2, tỷ lệ bảo 
hộ đạt 78,00%. Hiệu giá kháng thể trung bình 
là 4,65 log2. Ở thời điểm 120 ngày sau khi 
tiêm vắc xin mũi 1, làm phản ứng HI có 
179/200 mẫu dương tính, chiếm tỷ lệ 89,50%. 
Trong các mẫu dương tính có 138 mẫu có 
hiệu giá kháng thể ≥ 4 log2. Tỷ lệ bảo hộ đạt 
69,00%, hiệu giá kháng thể trung bình là 4,11 
log2. Kết quả nghiên cứu hiệu giá kháng thể 
Nguyễn Quang Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 47 - 52 
50 
trung bình của đàn gà sau tiêm vắc xin 120 
ngày tại Quảng Ninh thấp hơn kết quả nghiên 
cứu của Đào Yến Khanh (2005) [1] tại cùng 
thời điểm (4,11 log2 so với 4,94 log2). Ở thời 
điểm 150 ngày sau khi tiêm vắc xin mũi 1, 
làm phản ứng HI có 125/200 mẫu dương tính, 
chiếm tỷ lệ 62,50%. Trong các mẫu dương 
tính có 51 mẫu có hiệu giá kháng thể ≥ 4 
log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 25,50%. Hiệu giá kháng 
thể trung bình đạt 3,52 log2. 
Nhận xét bảng 5: Khi kiểm tra hiệu giá 
kháng thể bằng phản ứng HI tại các thời điểm 
khác nhau thì hiệu giá kháng thể của các mẫu 
được phân bố đều từ ≤ 3 log2 đến 8 log2, 
nhưng với tỷ lệ khác nhau. Tại thời điểm 150 
ngày có tới 24% số mẫu không có đáp ứng 
miễn dịch chiếm tỷ lệ cao nhất; thời điểm 60 
và 120 ngày chỉ có 4 – 16% số mẫu không có 
đáp ứng miễn dịch (tỷ lệ thấp nhất). Tại thời 
điểm 30 ngày hiệu giá kháng thể của các mẫu 
tập trung từ 4 log2 đến 7 log2. Theo Tô Long 
Thành và Đào Yến Khanh (2009) [4]: Gà 
được tiêm vắc xin sau 1 tháng có hiệu giá 
kháng thể tập trung ở 5 – 7 log2. Tại thời 
điểm 90 ngày hiệu giá kháng thể của các mẫu 
tập trung ở mức cao từ 4 log2 đến 6 log2, các 
mẫu đạt tỷ lệ 8 log2 giảm xuống còn 2%. Có 
thể thấy, gà có hiệu giá kháng thể cao tại thời 
điểm này giảm đi so với thời điểm 60 ngày 
sau khi tiêm vắc xin mũi 1. Tại thời điểm 120 
ngày hiệu giá kháng thể của các mẫu tập 
trung ở mức từ 3 log2 đến 5 log2. Theo Tô 
Long Thành và Đào Yến Khanh (2009) [4]: 
Gà được tiêm vắc xin sau 4 tháng theo dõi 
kháng thể vẫn đạt mức bảo hộ tập trung ở 5 – 
8 log2. Có thể nhận thấy rằng, gà có hiệu giá 
kháng thể của các mẫu tập trung ở mức không 
đạt hiệu giá kháng thể cao nhất tại thời điểm 
này giảm rất nhiều so với các thời điểm trước 
đó. Tại thời điểm 150 ngày, hiệu giá kháng 
thể của các mẫu tập trung ở mức từ ≤ 3 log2 
đến 5 log2. Không có mẫu nào đạt được hiệu 
giá kháng thể ≥ 7 log2. 
Như vậy, tại thời điểm 60 ngày sau khi tiêm 
vắc xin mũi 1 thì hiệu giá kháng thể phân bố 
ở mức rất cao, thời điểm 30 ngày có hiệu giá 
kháng thể phân bố thấp hơn 60 ngày. Các thời 
điểm 90 ngày, 120 ngày, 150 ngày có hiệu giá 
kháng thể tập trung ở mức thấp hơn. 
Bảng 5. Tần số phân bố các mức kháng thể của gà được tiêm vắc xin H5N1 
Thời điểm lấy mẫu 
sau tiêm vắc xin mũi 
1 (ngày) 
Tỷ lệ các mẫu có hiệu giá kháng thể log2 % Tổng số 
mẫu (n) (-) ≤ 3 4 5 6 7 8 
30 10 18 46 44 48 28 6 200 
60 4 18 42 50 54 26 6 200 
90 10 34 40 44 48 20 4 200 
120 16 46 44 40 30 22 2 200 
150 24 25 22 28 1 - - 165 
- Đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của vịt được tiêm vắc xin H5N1, chủng Re- 5 
Bảng 6. Hiệu giá kháng thể trung bình của vịt được tiêm vắc xin H5N1 
Thời điểm lấy mẫu sau 
tiêm vắc xin mũi 2 (ngày) 
Tổng số 
mẫu 
Số mẫu (+) Số mẫu 
đạt bảo hộ 
Tỷ lệ bảo 
hộ (%) 
GMT 
(log2) 
30 200 180 158 79,00 5,58 
60 200 183 183 91,50 6,43 
90 120 102 93 77,50 4,48 
120 60 47 36 60,00 4,31 
Nhận xét bảng 6: Tại thời điểm 30 ngày sau khi tiêm vắc xin mũi 2 hiệu giá kháng thể trung bình 
của vịt đạt 5,58 log2; 180/200 mẫu có hiệu giá kháng thể trung bình ≥ 4 log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 
79,00%. Tại thời điểm 60 ngày sau khi tiêm vắc xin mũi 2 hiệu giá kháng thể trung bình của vịt 
đạt 6,43 log2; 183/200 mẫu có hiệu giá kháng thể trung bình ≥ 4 log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 91,50%. 
Tại thời điểm 90 ngày sau khi tiêm vắc xin mũi 2 hiệu giá kháng thể trung bình của vịt đạt 4,48 
Nguyễn Quang Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 47 - 52 
51 
log2, 93/120 mẫu có hiệu giá kháng thể trung bình ≥ 4 log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 77,50%. Tại thời 
điểm 120 ngày sau khi tiêm vắc xin mũi 2 hiệu giá kháng thể trung bình của vịt đạt 4,31 log2; 
36/60 mẫu có hiệu giá kháng thể trung bình ≥ 4 log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 60,00%. 
Bảng 7. Phân bố hiệu giá kháng thể của đàn vịt trong tỉnh được tiêm vắc xin qua các thời điểm 
Thời gian lấy mẫu sau tiêm vắc 
xin mũi 2 (ngày) 
Tỷ lệ % các mẫu có hiệu giá kháng thể log2 Tổng số 
mẫu (n) (-) ≤ 3 4 5 6 7 8 
30 9 12 24 20 21 11 3 200 
60 9 9 14 12 14 43 200 
90 13 10 20 17 23 12 5 120 
120 18 22 26 25 9 60 
Nhận xét bảng 7: Tại thời điểm 30 ngày sau 
khi tiêm vắc xin mũi 2: Tỷ lệ các mẫu có hiệu 
giá kháng thể 4 log2, 5 log2, 6 log2, 7 log2, 8 
log2 là cao nhất, chiếm tỷ lệ lần lượt là 24%; 
20%; 21%; 11%; 3%. Tại thời điểm 60 ngày 
sau khi tiêm vắc xin mũi 2: Hiệu giá kháng 
thể của vịt được tiêm vắc xin tăng lên, cao 
nhất đạt 8 log2. Tỷ lệ số mẫu có hiệu giá 
kháng thể 8 log2 cao nhất là 43%; 5 log2 và 7 
log2 đều chiếm tỷ lệ 14% trong tổng số mẫu. 
Tại thời điểm 90 ngày sau khi tiêm vắc xin 
mũi 2: Hiệu giá kháng thể bắt đầu giảm dần, 
cao nhất là 8 log2 chiếm tỷ lệ thấp nhất (5%). 
Tỷ lệ số mẫu có hiệu giá kháng thể 7 log2; 6 
log2; 5 log2; 4 log2 tương ứng là: 12%; 23%; 
17%; 20% trong tổng số mẫu. Tại thời điểm 120 
ngày sau khi tiêm vắc xin mũi 2: Hiệu giá 
kháng thể cao nhất còn 6 log2, không có mẫu 
nào đạt hiệu giá kháng thể mức 7 log2, 8 log2. 
KẾT LUẬN 
- Tỷ lệ mắc bệnh của đàn gia cầm khác nhau 
rõ rệt, thay đổi theo quy mô chăn nuôi, quy 
mô chăn nuôi càng ít tỷ lệ mắc bệnh càng cao 
và ngược lại. Quy mô đàn dưới 200 con, 
chiếm tỷ lệ 80,78% nhưng với quy mô trên 
500 con chỉ chiếm tỷ lệ 6,73%, quy mô vừa từ 
200 đến 500 con chiếm tỷ lệ 12,49%. 
- Năm 2016 và đầu năm 2017, tại Quảng Ninh 
tỷ lệ tiêm phòng gia cầm đạt gần 100%. 
- Vắc xin H5N1 chủng Re- 5 có độ an toàn rất 
cao từ 93,58% đến 95,16%. 
- Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể của đàn 
gà được tiêm vắc xin H5N1 chủng Re- 5 tại 
60 ngày là cao nhất 6,12 log2, tỷ lệ bảo hộ đạt 
89% và hiệu giá kháng thể sau đó giảm dần 
còn 3,52 log2 vào thời điểm 150 ngày sau khi 
tiêm và không còn khả năng bảo hộ nữa. 
- Hiệu giá kháng thể của đàn vịt được tiêm 
vắc xin H5N1 chủng Re- 5 tại 60 ngày cũng 
cao nhất là 6,43 log2 và hiệu giá kháng thể 
sau đó giảm dần còn 4,31 log2 tại thời điểm 
120 ngày sau khi tiêm và không còn khả năng 
bảo hộ nữa. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đào Yến Khanh (2005), Kiểm nghiệm và khảo 
nghiệm vắc xin cúm gia cầm ngoại nhập, Luận 
văn thạc sĩ Thú y, Trường Đại học Nông nghiệp 
Hà Nội. 
2. Phạm Sỹ Lăng (2008), Một số bệnh quan trọng 
gây hại cho gia cầm, Nxb Nông nghiệp, tr. 11 
3. Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật 
học ứng dụng trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, 
Hà Nội. 
4. Tô Long Thành, Đào Yến Khanh (2009), 
“Khảo nghiệm vaccine cúm gà H5N2 nhập từ Hà 
Lan và Trung Quốc”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật 
Thú y, Tập XVI, Số 2, tr. 7-10. 
5. Nguyễn Như Thanh, Lê Thanh Hòa, Trương 
Quang (2011), Phương pháp nghiên cứu dịch tễ 
học thú y, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 
6. OIE, Council of European Communities 
(1992), “Council Directive 92/40/EEC of 19 th 
May 1992 introducing Community measures for 
the control ofavian influenza”, Official Journal of 
Eropean Communities, L167, pp. 1-15. 
7. Voyles B. A. (2002), “Orthomyxo virus”, The 
biology of viruses, Ed. 2, NewYork, NY: Mc Graw 
– Hill, pp. 147. 
8. Slomka M. J., Pavlidis T., Banks J., Sell W., 
Mcnaly A., Essen S. & Brown I. H. (2007), 
“Validated H5 Eurasian real-time reverse 
transcriptase–polymerase chain reaction and its 
application in H5N1 outbreaks in 2005–2006”, 
Avian Dis., 51, pp. 373–377. 
Nguyễn Quang Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 47 - 52 
52 
SUMMARY 
ASSESSMENT OF THE IMMUNITY RESPONSE OF CHICKEN, DUCK TO 
H5N1 INACTIVATED VACCINE IN QUANG NINH PROVINCE 
Nguyen Quang Tinh
1*
, Hoang Thi Ngoc Lan
2 
1University of Agriculture and Forestry - TNU, 2Northeast College of Quangninh 
Studying of the immunity response of chicken, duck to H5N1 inactivated vaccine in Quang Ninh 
province has shown that, the incidence depended on many factors. For instance, this ratio was 
increased when the scale was less. All chicken and duck were vaccinated in 2016 and 2017 
(100%). The H5N1 vaccine (strain Re-5) was recorded from 93.78% to 94.62% in safety. 
Antibody titration results of chicken flocks vaccinated with H5N1 strain Re-5 at 60 days were 
highest (6.12 log2). Antibody titres were then reduced (3.52 log2) at 150 days post-vaccination 
and no longer protective. The antibody titres of the dynasties that were injected with the H5N1 
strain Re-5 at 60 days were the highest (6.43 log2). Antibody titres were then reduced (4.31 log2) 
at 120 days post-vaccination and no longer protective. 
Key words: Immunity response, vaccine, antibody, chickens, ducks 
Ngày nhận bài: 10/5/2018; Ngày phản biện: 21/5/2018; Ngày duyệt đăng: 31/7/2018 
*
 Tel: 0916 245995 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_danh_gia_dap_ung_mien_dich_cua_ga_vit_voi_vac_xin.pdf