Nghiên cứu đánh giá biến động thảm phủ lưu vực sông cả

Tóm tắt: Những biến động về thảm phủ (sử dụng đất và lớp phủ) có thể tác động ơch cực và Ɵêu cực đến

tài nguyên nước theo cả không gian và thời gian. Nghiên cứu về các tác động của biến đổi thảm phủ tới tài

nguyên nước trong tương lai là một quá trình nghiên cứu phức tạp và bao gồm nhiều bước. Trong đó, bước

đầu Ɵên là Ơm hiểu sự thay đổi của thảm phủ trong quá khứ để có cái nhìn tổng quan về các lớp phủ của khu

vực. Con số diện ơch thay đổi ngoài ý nghĩa là sự thay đổi của bản thân lớp phủ đó theo thời gian, còn thể

hiện mối tương tác giữa nó và các lớp phủ khác. Những nghiên cứu này chính là Ɵền đề để có thể Ɵếp tục

dự ơnh lớp phủ lưu vực trong tương lai và triển khai các bước Ɵếp theo về đánh giá tác động tới tài nguyên

nước. Bài báo áp dụng phương pháp phân ơch không gian dựa trên bộ dữ liệu thảm phủ toàn cầu cung cấp

bởi dự án Climate Change IniƟaƟve [9] để đưa ra các kết quả đánh giá biến động thảm phủ lưu vực sông Cả

giai đoạn 2005-2010 và 2010-2015, phục vụ công tác dự ơnh lớp phủ tương lai và xa hơn nữa, đánh giá tác

động của biến đổi lớp phủ tới tài nguyên nước.

pdf 9 trang phuongnguyen 5500
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đánh giá biến động thảm phủ lưu vực sông cả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đánh giá biến động thảm phủ lưu vực sông cả

Nghiên cứu đánh giá biến động thảm phủ lưu vực sông cả
 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG THẢM PHỦ 
 LƯU VỰC SÔNG CẢ 
 Nguyễn Thanh Bằng, Lê Phương Hà, Trần Đăng Hùng, Đào Xuân Hoàng
 Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
 Ngày nhận bài 6/6/2018; ngày chuyển phản biện 8/6/2018; ngày chấp nhận đăng 2/7/2018
 Tóm tắt: Những biến động về thảm phủ (sử dụng đất và lớp phủ) có thể tác động  ch cực và  êu cực đến 
tài nguyên nước theo cả không gian và thời gian. Nghiên cứu về các tác động của biến đổi thảm phủ tới tài 
nguyên nước trong tương lai là một quá trình nghiên cứu phức tạp và bao gồm nhiều bước. Trong đó, bước 
đầu  ên là  m hiểu sự thay đổi của thảm phủ trong quá khứ để có cái nhìn tổng quan về các lớp phủ của khu 
vực. Con số diện  ch thay đổi ngoài ý nghĩa là sự thay đổi của bản thân lớp phủ đó theo thời gian, còn thể 
hiện mối tương tác giữa nó và các lớp phủ khác. Những nghiên cứu này chính là  ền đề để có thể  ếp tục 
dự  nh lớp phủ lưu vực trong tương lai và triển khai các bước  ếp theo về đánh giá tác động tới tài nguyên 
nước. Bài báo áp dụng phương pháp phân  ch không gian dựa trên bộ dữ liệu thảm phủ toàn cầu cung cấp 
bởi dự án Climate Change Ini a ve [9] để đưa ra các kết quả đánh giá biến động thảm phủ lưu vực sông Cả 
giai đoạn 2005-2010 và 2010-2015, phục vụ công tác dự  nh lớp phủ tương lai và xa hơn nữa, đánh giá tác 
động của biến đổi lớp phủ tới tài nguyên nước.
 Từ khóa: Biến động thảm phủ, lưu vực sông Cả, dữ liệu thảm phủ toàn cầu CCI-LC.
1. Đặt vấn đề Tuy nhiên,  nh hình kinh tế - xã hội phát triển 
 Biến động sử dụng đất/lớp phủ là một yếu tố chưa thống nhất, chưa theo đúng quy hoạch, 
thể hiện sự tương tác giữa các hoạt động của con kết hợp với biến đổi khí hậu đang ngày càng xảy 
người và môi trường sinh thái như khai thác tài ra với tần suất và diễn biến phức tạp và gây ảnh 
nguyên rừng tự nhiên, chuyển đổi đất rừng sang hưởng lớn tới các lớp thảm phủ bề mặt. Cùng 
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và các hoạt với đó là sự phát triển từng ngày của khoa học 
động khai thác tác động trực  ếp trên đất. kỹ thuật, trong đó có các  ến bộ về thành lập dữ 
 Vấn đề nghiên cứu về biến động sử dụng đất/ liệu thảm phủ,  nh sẵn có và độ  n cậy của các 
lớp phủ đã được áp dụng thành công tại nhiều dữ liệu này. 
quốc gia. Ở Việt Nam, nghiên cứu về biến động Sông Cả là sông liên quốc gia, bắt nguồn từ 
lớp phủ bề mặt đất đã được  ến hành nhiều năm dãy núi cao thuộc tỉnh Xiêm Khoảng (Lào) có 
trên phạm vi cả nước từ tư liệu ảnh MODIS [15], độ cao đỉnh núi hơn 2.000 m, chảy theo hướng 
sự thay đổi lớp phủ rừng tại huyện Tánh Linh, tỉnh Tây Bắc - Đông Nam vào Việt Nam, đổ ra biển 
Bình Thuận 1989-1998 bằng ảnh LANDSAT TM tại Cửa Hội. Dòng chính sông Cả dài khoảng 
[14]. Một số nghiên cứu đã đánh giá biến động 513 km, trong đó phần chảy trên lãnh thổ Việt 
đất đai và xây dựng bản đồ biến động sử dụng Nam dài khoảng 361 km. Tổng diện  ch lưu vực 
đất từ tư liệu viễn thám và công nghệ GIS [2]. 27.200 km2, trong đó diện  ch thuộc lãnh thổ 
 Có thể thấy, vấn đề nghiên cứu về biến Việt Nam là 17.730 km2 [1]. 
động thảm phủ đã được thực hiện thành công Sông Cả là nguồn cung cấp nước chính cho các 
từ nhiều năm, các phương pháp đánh giá biến ngành kinh tế - xã hội của 2 tỉnh Nghệ An và Hà 
động thảm phủ đạt kết quả tương đối chính xác. Tĩnh cùng các vùng hưởng lợi lân cận có lưu vực 
 độc lập như sông Bùng, sông Cấm và sông Nghèn. 
 Liên hệ tác giả:Nguyễn Thanh Bằng Cũng chính bởi yếu tố đó, nên lớp phủ lưu vực 
 Email: bangnt29@gmail.com sông Cả đã, đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ.
 8 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 7 - Tháng 9/2018
 Hình 1. Bản đồ Sông Cả (phần thuộc Việt Nam) [4]
 Do vậy, việc đánh giá biến động thảm phủ vĩ độ 17o đến 19o Bắc, kinh độ 103o đến 106o 
lưu vực sông Cả bằng các dữ liệu cập nhật mới Đông. Sau đó công cụ ArcSWAT được sử dụng để 
nhất có ý nghĩa rất quan trọng. Kết quả đánh giá  nh toán hướng dòng chảy,  ch lũy dòng chảy, 
biến động thảm phủ lưu vực sông Cả giai đoạn tạo ngưỡng diện  ch  ểu lưu vực, tạo mạng lưới 
2005-2010, 2010-2015 không những: Giúp nắm dòng chảy, cửa xả, [6].
bắt được xu hướng thay đổi thảm phủ để có 2.2. Dữ liệu sử dụng đất/lớp phủ
các biện pháp ứng phó phù hợp, mà còn là một 
 Dữ liệu lớp phủ lưu vực sông Cả được trích 
trong những đầu vào quan trọng để đánh giá tác 
 xuất từ dữ liệu lớp phủ toàn cầu là sản phẩm 
động của thảm phủ tới tài nguyên nước lưu vực 
 của dự án Climate Change Ini a ve (CCI) do 
sông Cả, đồng thời là  ền đề để dự  nh thảm 
 European Space Agency (ESA) thực hiện. Dự 
phủ tương lai. 
 án được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 hoàn 
2. Dữ liệu và phương pháp thành được bản đồ thảm phủ toàn cầu cho 3 
2.1. Dữ liệu viễn thám thời kỳ 1998-2002, 2003-2007, 2008-2012; giai 
 Dữ liệu mô hình số độ cao ASTER Global DEM đoạn 2 hoàn thành bản đồ thảm phủ thời kỳ 
2.0 (GDEM 2.0) là một sản phẩm của METI và NASA 1992-2015. 
được thu thập từ nguồn Cục Khảo sát Địa chất Hoa Dự án đã thực hiện đánh giá định  nh sản 
Kỳ (USGS). GDEM 2.0 được METI và NASA công phẩm dữ liệu thảm phủ toàn cầu [9] với các 
bố vào giữa tháng 10 năm 2011, kế thừa hầu như nguồn dữ liệu tham khảo khác tại nhiều nơi trên 
toàn bộ các đặc  nh của GDEM 1.0 với độ phân giải thế giới (Bảng 1). Các kết quả đánh giá đều cho 
30 m, độ phủ từ vĩ độ 83o Bắc đến 83o Nam. Nhưng thấy dữ liệu CCI-LC có độ chính xác tốt [9].
GDEM 2.0 có độ phân giải ngang cao hơn bằng Thêm vào đó, dữ liệu CCI-LC cũng được kiểm 
cách sử dụng lõi tương quan 5x5 thay cho 9x9 như chứng độ chính xác bằng bộ dữ liệu kiểm chứng 
đã dùng cho GDEM 1.0. GDEM 2.0 có độ chính xác GlobCover 2009. Các điểm kiểm chứng được 
toàn thể 17 m so với 20 m của GDEM 1.0 cùng với tạo ra với 2 trường hợp đồng nhất (chỉ từ 1 lớp 
95% mức độ chắc chắn [8]. phủ) và không đồng nhất (từ nhiều lớp phủ). 
 Dữ liệu mô hình số độ cao khu vực nghiên Độ chính xác đạt được sau khi kiểm chứng với 
cứu được thu thập là Nghệ An, Hà Tĩnh nằm từ 2 trường hợp lần lượt là 71,45% và 75,4% [9].
 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 9
 Số 7 - Tháng 9/2018 
 Bảng 1. Dữ liệu đánh giá định  nh độ chính xác của CCI-LC
 Dữ liệu tham khảo Địa điểm thực hiện Năm thực hiện
 Bộ dữ liệu SERVIR, Bản đồ nền ESRI độ Zambia 2010, 2015
 phân giải cao
 Cơ sở dữ liệu Northern Eurasia Land Cover, Russia 2010, 2015
 Bản đồ nền ESRI độ phân giải cao
 Cơ sở dữ liệu GLC2000 cho Châu Phi, Bản Angola 2010, 2015
 đồ nền ESRI độ phân giải cao
 Ảnh Landsat từ Timelapse Google Earth Brazil 1992, 1997, 2000, 2005, 2010, 
 Engine 2015
2.3. Phương pháp phân  ch không gian thành 2 loại: Dạng bảng, hoặc dạng đồ họa. 
 Phương pháp phân  ch không gian là phương Trong trường hợp cụ thể của bài báo, phân  ch 
pháp dựa trên một trong sáu khái niệm về hệ không gian được sử dụng để trả lời các câu hỏi 
thông  n địa lý được nêu ra bởi Goodchild [11]. “lớp phủ nào thay đổi, tăng hay giảm; diện  ch 
Phân  ch không gian bao gồm rất nhiều kỹ thuật là bao nhiêu; thay đổi ở vị trí nào?”.
nhằm giải quyết các câu hỏi phức tạp về không 3. Đánh giá biến động lớp phủ giai đoạn 
gian, địa lý, thuộc  nh và dữ liệu. Cách  ếp 2005-2010, 2010-2015
cận này liên kết các cấp thông  n và có thể so 3.1. Phân chia lưu vực sông Cả
sánh chúng thông qua các tọa độ địa lý chung Do giới hạn về các dữ liệu hỗ trợ nghiên cứu 
của chúng. Một quy trình chung nhất của phân nên bài báo chỉ xem xét phần ranh giới lưu vực 
 ch không gian bao gồm các bước: (a) Đặt vấn sông Cả nằm trong lãnh thổ Việt Nam. Ranh giới 
đề, (b) Thu thập dữ liệu, (c) Thành lập cơ sở dữ lưu vực và mạng lưới sông suối của lưu vực sông 
liệu GIS, (d) Xử lý phân  ch bao hàm cả dữ liệu Cả được xác định dựa trên công cụ ArcSWAT và 
không gian và dữ liệu thuộc  nh sử dụng các dữ liệu mô hình số độ cao ASTER Global DEM 
liên kết GIS giữa chúng, (e) Kết quả có thể phân (Hình 2).
 Hình 2. Mạng lưới sông và phân chia lưu vực sông Cả
 3.2. Đánh giá biến động thảm phủ giai đoạn xếp, nhóm gộp và tái phân loại lại thành 5 nhóm 
2005-2010 và 2010-2015 lớp phủ phù hợp với điều kiện khu vực nghiên 
 Dữ liệu thảm phủ CCI-LC được chia làm 36 cứu là: Đất nông nghiệp, rừng, dân cư xây dựng, 
loại lớp phủ (Bảng 2). Các lớp phủ này được sắp sông hồ mặt nước, đất trống.
 10 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 7 - Tháng 9/2018
 Bảng 2. Phân loại lớp phủ CCI – LC [9]
 (trong đó các hàng in nghiêng là loại lớp phủ có ở Việt Nam)
STT Giải thích Mã
 0 No Data 0
 1 Cropland, rainfed 10
 Đất nông nghiệp, dựa vào mưa
 2 Cropland, rainfed, herbaceous cover 11
 Đất nông nghiệp, dựa vào mưa, cây thân cỏ
 3 Cropland, rainfed, tree or shrub cover 12
 Đất nông nghiệp, dựa vào mưa, cây và cây bụi
 4 Cropland, irrigated or post fl ooding 20
 Đất nông nghiệp, sử dụng tưới  êu hoặc sau ngập lụt
 5 Mosaic cropland (>50%)/ natural vegeta on (tree, shrub, herbaceous cover) (<50%) 30
 Thảm phủ nông nghiệp (>50%)/ tự nhiên (cây, cây bụi, cây thân cỏ) (<50%) hỗn hợp
 6 Mosaic natural vegeta on (tree, shrub, herbaceous cover) (>50%) / cropland (<50%) 40
 Thảm thực vật tự nhiên hỗn hợp (cây, cây bụi, cây thân thảo)
 7 Tree cover, broadleaved, evergreen, closed to open (>15%) 50
 Cây phủ, thường xanh lá rộng, kín đến mở (>15%)
 8 Tree cover, broadleaved, deciduous, closed to open (>15%) 60
 Cây phủ, thường xanh lá rộng, kín đến mở (>15%)
 9 Tree cover, broadleaved, deciduous, closed (>40%) 61
 Cây phủ, rụng lá lá rộng, đóng (>40%)
10 Tree cover, broadleaved, deciduous, open (15-40%) 62
 Cây phủ, rụng lá lá rộng, mở (15-40%)
11 Tree cover, needleleaved, evergreen, closed to open (>15%) 70
 Cây phủ, thường xanh lá kim, kín đến mở (>15%)
12 Tree cover, needleleaved, evergreen, closed (>40%) 71
 Cây phủ, thường xanh lá kim, kín (>40%)
13 Tree cover, needleleaved, evergreen, open (15-40%) 72
 Cây phủ, thường xanh lá kim, mở (15-40%)
14 Tree cover, needleleaved, deciduous, closed to open (>15%) 80
 Cây phủ, rụng lá lá kim, kín đến mở (>15%)
15 Tree cover, needleleaved, deciduous, closed (>40%) 81
 Cây phủ rụng lá lá kim, kín (>40%)
16 Tree cover, needleleaved, deciduous, open (15-40%) 82
 Cây phủ rụng lá lá kim, mở (15-40%)
17 Tree cover, mixed leaf type (broadleaved and needleleaved) 90
 Hỗn hợp cây lá kim và cây lá rộng
18 Mosaic tree and shrub (>50%)/herbaceous cover (<50%) 100
 Thảm phủ hỗn hợp cây và cây bụi (>50%)/thảm thực vật thân thảo (<50%)
 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 11
 Số 7 - Tháng 9/2018 
 STT Giải thích Mã
 19 Mosaic herbaceous cover (>50%)/tree and shrub (<50%) 110
 Thảm phủ hỗn hợp thân thảo (>50%)/cây và cây bụi (<50%)
 20 Shrubland 120
 Cây bụi 
 21 Evergreen shrubland 121
 Cây bụi thường xanh
 22 Deciduous shrubland 122
 Cây bụi rụng rụng lá
 23 Grassland 130
 Đồng cỏ 
 24 Lichens and mosses 140
 Địa y và rêu
 25 Sparse vegeta on (tree, shrub, herbaceous cover) (<15%) 150
 Thực vật thưa thớt (cây, cây bụi và cây thân cỏ) (<15%)
 26 Sparse tree (<15%) 151
 Cây thư thớt (<15%)
 27 Sparse shrub (<15%) 152
 Cây cỏ thưa thớt (<15%)
 28 Sparse herbaceous cover (<15%) 153
 Cây thân thảo thưa thớt (<15%)
 29 Tree cover, fl ooded, fresh or brakish water 160
 Cây phủ, ngập nước, nước ngọt hoặc nước lợ
 30 Tree cover, fl ooded, saline water 170
 Cây phủ phủ, ngập nước nước mặn
 31 Shrub or herbaceous cover, fl ooded, fresh/saline/brakish water 180
 Cây bụi hoặc cây thân cỏ, ngập ngước, nước ngọt/mặn/lợ
 32 Urban areas 190
 Khu vực dân cư
 33 Bare areas 200
 Khu vực cằn cỗi
 34 Consolidated bare areas 201
 Đất cằn cỗi được cố kết
 35 Unconsolidated bare areas 202
 Đất cằn cỗi không cố kết
 36 Water bodies 210
 Khối nước (biển, hồ chứa)
 Dữ liệu thu thập được xây dựng thành các Về mặt định lượng, diện  ch đất năm 2010 
bản đồ lớp phủ 2005, 2010, 2015 và áp dụng nông nghiệp giảm 55.314 ha, đất rừng giảm 
phương pháp phân tích không gian như: So chỉ 38 ha, diện  ch sông hồ giảm 3.337 ha, đất 
sánh điểm với điểm, vùng với vùng, của mỗi dân cư xây dựng tăng 58.632 ha, đất trống tăng 
loại lớp phủ theo từng cặp các năm 2005- 57 ha, tương đương lần lượt là 0,2734%, 
2010; 2010-2015 và tính toán sự biến đổi 0,0003%, 0,4064%, 37,6396% và 0,3110% so với 
(Hình 3, Hình 4). tổng diện  ch loại đất đó năm 2005 (Bảng 3).
 12 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 7 - Tháng 9/2018
Hình 3. Biến động thảm phủ lưu vực sông Cả (2005-2010)
Hình 4. Biến động thảm phủ lưu vực sông Cả (2010-2015)
 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 13
 Số 7 - Tháng 9/2018 
 Bảng 3. Biến đổi diện  ch lớp phủ (2005-2010)
 Loại thảm phủ Năm 2010 (ha) Tổng năm 
 1234 52005 (ha)
 Năm Đất nông 20079000 97140,2 1928,25 56637,5 75,6175 20234781,57
 2005 nghiệp (1)
 (ha) Đất rừng 95438,8 11379300 3402,79 198,496 0 11478340.09
 (2)
 Sông, hồ 5009,66 1862,08 812331 1795,92 0 820998.66
 (3)
 Đất dân 0 0 0 155772 0 155772
 cư (4)
 Đất trống 18,9044 0 0 0 18214,4 18233.3044
 (5)
 Tổng năm 2010 20179467 11478302,3 817662,04 214403,916 18290,0175 32708125,62
 (ha)
 Tương tự như vậy, với giai đoạn 2010- tích các loại lớp phủ khác của năm 2015 biến 
2015, diện tích đất xây dựng 2015 là lớp đổi nhẹ: Giảm 0,3%, giảm 0,59%, tăng 0,88% 
phủ có sự biến đổi diện tích lớn nhất: Tăng và tăng 0,21% với lần lượt là đất nông nghiệp, 
124078,85 ha tương đương 57,89% so với đất rừng, sông hồ và đất trống so với năm 
tổng diện tích đất xây dựng năm 2010. Diện 2010 (Bảng 4).
 Bảng 4. Biến đổi diện  ch lớp phủ (2010-2015)
 Loại thảm phủ Năm 2015 (ha) Tổng năm 
 123452010 (ha)
 Đất nông 19934300 111025 10955,1 122368 226,853 20178874,95
 nghiệp (1)
 Đất rừng 172521 11295900 8497,52 576,584 0 11477495,1
Năm (2)
2010 
 (ha) Sông, hồ 7448,33 2429,21 804533 2485,93 9,45219 816905,9222
 (3)
 Đất dân 1285,5 0 75,6175 212986 0 214347,1175
 cư (4)
 Đất trống 170,139 0 18,9044 9,45219 18091,5 18289,99559
 (5)
 Tổng năm 2015 20115724,97 11409354,21 824080,1419 338425,9662 18327,80519 32705913,09
 (ha)
4. Nhận xét và thảo luận xây dựng và đất trống. Trong đó, đất dân cư xây 
 Bước đầu các con số định lượng về thảm phủ dựng là loại lớp phủ có sự biến động rất lớn trong 
 giai đoạn này và cần sự quan tâm đặc biệt trong 
lưu vực sông Cả giai đoạn 2005-2010, 2010-2015 
 việc xây dựng mô hình dự  nh thảm phủ tương 
đã cho thấy một cái nhìn tổng quan về sự biến 
 lai cũng như đánh giá tác động của lớp phủ này 
động lớp phủ giai đoạn này. Có thể thấy biến tới tài nguyên nước khu vực này. 
động từ năm 2005 đến năm 2015 có xu hướng Tuy nhiên, cũng có thấy hạn chế của việc sử 
thay đổi nhanh dần và theo chiều hướng giảm dụng bản đồ phân loại với độ phân giải 300 m là 
đất rừng, giảm đất nông nghiệp, tăng đất dân cư tương đối rõ ràng. Các con số định lượng tuy có 
 14 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 7 - Tháng 9/2018
thể chỉ ra được xu hướng của sự thay đổi nhưng cứu  ếp theo sử dụng các ảnh viễn thám có độ 
còn cần phải làm rõ rất nhiều vấn đề mới có thể phân giải cao từ 30 m trở lên kết hợp các dữ liệu 
đưa được các con số này trực  ếp vào mô hình thực địa kiểm chứng để tăng cường hiệu quả 
dự  nh lớp phủ tương lai. trong phân loại thảm phủ và đáp ứng sai số đưa 
 Chính vì vậy, cần thiết phải triển khai nghiên vào mô hình dự  nh tương lai.
 Tài liệu tham khảo
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bách khoa toàn thư Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
2. Lê Thị Giang, Đào Châu Thu (2003), Tìm hiểu sự thay đổi sử dụng đất nông lâm nghiệp tại huyện 
 Yên Châu, tỉnh Sơn La qua việc sử dụng kỹ thuật giải đoán ảnh viễn thám, Tạp chí Khoa học đất, 17: 
 169-174. 
3. Nguyễn Thị Thu Hiền (2013), Đánh giá biến động sử dụng đất/lớp phủ huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng 
 Ninh giai đoạn 2000-2010, Khoa Quản lý đất đai, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
4. Ly, N. T. K. (2017), Đặc điểm lũ lụt lưu vực sông Lam, Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia 
 Hà Nội.
5. Nguyễn Ngọc Phi (2009), Ứng dụng viễn thám theo dõi biến động đất đô thị thành phố Vinh, tỉnh 
 Nghệ An, truy cập ngày 4/11/2012, tại trang web idm.gov.vn/nguon_luc/Xuat_ban/2009/a310/
 a53.htm
6. Thảo, N. T. T. (2014), Ứng dụng GIS và mô hình SWAT trích xuất các thông số hình thái - thủy văn 
 trên lưu vực sông Cả Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Nông Lâm 
 Thành phố Hồ Chí Minh. 
7. Nguyễn Khắc Thời, Nguyễn Thị Thu Hiền, Phạm Vọng Thành (2010), Nghiên cứu sử dụng tư liệu ảnh 
 vệ  nh để thành lập bản đồ biến động sử dụng đất nông nghiệp khu vực Gia Lâm - Long Biên giai 
 đoạn 1999-2005, Tạp chí Khoa học đất, 33. 
Tài liệu Tiếng Anh
8. ASTER-GDEM. (October 2011), ASTER GDEM 2 README.
9. CCI, C. C. I. (2017), Land Cover CCI Product User Guide version 2.0. (v2.0).
10. Crews-Meyer. K. A (2004), Agricultural landscape change and stability in northeast Thailand: 
 Historical patch-level analysis, Agriculture, Ecosystems & Environment, 101: 155-169.
11. Goodchild, M. F. (1996), Geographic informa on systems and spa al analysis in the social sciences. 
 Anthropology, space, and Geographic Informa on Systems, eds. M. Aldenderfer & HDG Maschner, 
 214-250. 
12. Laney (2004), A process-led approach to modelling land change in agricultural landscapes: A case 
 study from Madagascar, Agriculture, Ecosystems & Environment, 101: 135-153.
13. Mertens, & Lambin, E. F (1997), Spa al modelling of deforesta on in southern Cameroon, Applied 
 Geography, 17: 143-162.
14. Nguyen Dinh Duong, Kim Thoa and Nguyen Thanh Hoan (2005), Monitoring of forest cover change 
 in Tanh Linh district, Binh Thuan province, Viet Nam by mul -temporal Landsat TM data truy cập 
 ngày 4/11/2012, tại trang web www.geoinfo.com.vn. 
15. Nguyen Dinh Duong (2006), Study land cover change in Viet Nam in period 2001-2003 using MODIS 
 32 days composite, truy cập ngày 4/11/2012, tại trang web www.geoinfo.com.vn.
16. Rogan, Miller, J., Stow, D., Franklin, J., Levien, L., & Fischer, C. (2003), Land-cover change monitoring 
 with classifi ca on trees using Landsat TM and ancillary data, Photogrammetric Engineering and 
 Remote Sensing, 69: 793-804.
 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 15
 Số 7 - Tháng 9/2018 
17. Serneels & Lambin, E. F (2001), Proximate causes of land-use change in Narok District, Kenya: A 
 spa al sta s cal model, Agriculture, Ecosystems & Environment, 85: 65-81.
 ASSESSMENT OF IMPACT OF LAND COVER CHANGE ON WATER 
 RESOURCES IN CA RIVER BASIN 
 Nguyen Thanh Bang, Le Phuong Ha, Tran Dang Hung, Dao Xuan Hoang
 Viet Nam Insi tute of Meteorology, Hydrology and Climate Change
 Received: 6/6/2018; Accepted 2/7/2018
 Abstract: Dynamic variability of land use/land cover may lead to both posi ve and nega ve eff ects on 
water resources in spa al and  me scales. Research on land use/land cover changes and their impact on 
water resources is a complex and comprehensive process. In which, the fi rst step is to inves gate the 
changes in the past in order to have a comprehensive understanding aboutland use/land cover of the 
area. The change in the area of land cover indicates the change of that layer over  me and also shows the 
intera on between that land cover and other layers. These studies provide a basic to support the projec ons 
of future land cover. This paper aims to assess the change of land cover and impact on water resources in 
the Ca river basin for period 2005-2010 and 2010-2015 using spa al analysis method based on global land 
cover data which were provided by Climate Change Ini a ve project. 
 Keywors: Land use, Ca river basin, CCI-LC.
 16 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 7 - Tháng 9/2018

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_danh_gia_bien_dong_tham_phu_luu_vuc_song_ca.pdf