Nghiên cứu đặc điểm xạ hình xương ở bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2018 đến tháng 4/2019

Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm xạ hình xương toàn thân với 99mTc-MDP ở bệnh nhân (BN) ung thư vú.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu 145 bệnh nhân

được chẩn đoán xác định là ung thư vú, được làm xạ hình xương toàn thân với 99mTc-MDP tại Trung tâm Y học

hạt nhân và Ung Bướu - Bệnh Viện Bạch Mai trong là 34,1/1, có 32,4% bệnh nhân kết quả xạ hình xương

dương tính. Đa số là tổn thời gian từ tháng 1/2018 - 4/2019.

Kết quả: Độ tuổi trung bình 55,2 tuổi, tỷ lệ nữ/nam thương xương đa ổ (63,8%), trong đó tăng hoạt tính

phóng xạ ở 100% BN. Vị trí tổn thương xương hay gặp nhất trên xạ hình xương là xương cột sống (72,3%),

xương sườn (51,1%) và xương chậu (29,8%).

Kết luận: Xạ hình xương với 99mTc-MDP giúp phát hiện di căn xương ở 32,4% BN ung thư vú, từ đó giúp

đánh giá giai đoạn, tiên lượng và lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp.

pdf 5 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm xạ hình xương ở bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2018 đến tháng 4/2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm xạ hình xương ở bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2018 đến tháng 4/2019

Nghiên cứu đặc điểm xạ hình xương ở bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2018 đến tháng 4/2019
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
413 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM XẠ HÌNH XƯƠNG 
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI 
TỪ THÁNG 1/2018 ĐẾN THÁNG 4/2019 
PHẠM VĔN THÁI1, MAI TRỌNG KHOA1, PHẠM CẨM PHƯƠNG1, LÊ QUANG HIỂN1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm xạ hình xương toàn thân với 99mTc-MDP ở bệnh nhân (BN) ung thư vú. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu 145 bệnh nhân 
được chẩn đoán xác định là ung thư vú, được làm xạ hình xương toàn thân với 99mTc-MDP tại Trung tâm Y học 
hạt nhân và Ung Bướu - Bệnh Viện Bạch Mai trong là 34,1/1, có 32,4% bệnh nhân kết quả xạ hình xương 
dương tính. Đa số là tổn thời gian từ tháng 1/2018 - 4/2019. 
Kết quả: Độ tuổi trung bình 55,2 tuổi, tỷ lệ nữ/nam thương xương đa ổ (63,8%), trong đó tĕng hoạt tính 
phóng xạ ở 100% BN. Vị trí tổn thương xương hay gặp nhất trên xạ hình xương là xương cột sống (72,3%), 
xương sườn (51,1%) và xương chậu (29,8%). 
Kết luận: Xạ hình xương với 99mTc-MDP giúp phát hiện di cĕn xương ở 32,4% BN ung thư vú, từ đó giúp 
đánh giá giai đoạn, tiên lượng và lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp. 
Từ khóa: Xạ hình xương toàn thân, 99mTc-MDP, ung thư vú. 
ABSTRACT 
A study of 99mTc-MDP whole - body scintigraphy in breast cancer patients 
Objective: A study on 99mTc-MDP whole - body scintigraphy in breast cancer. 
Subjects and methods: The study describes a combination of retrospective and postpective study of 145 
patients with breast cancer, performed 99mTc-MDP whole-body scintigraphy at the Nuclear Medicine and 
Oncology Center - Bach Mai Hospital from January 2018 - April 2019. 
Results: The average age was 55.2 years, female /male ratio was 34.1 / 1, 32.4% of patients carried 
positive results bone scan. Most of them were multifocal bone lesions (63.8%), and increased uptake of 
radiopharmatical activity (100%). The most common site of bone lesions was spinal bones (72.3%), ribs 
(51.1%), pelvic bone (29.8%). Conclusion: Bone scan with 99mTc-MDP helps to detect bone metastases in 
32.4% of patients with breast cancer, thereby helping to assess the stage, prognosis and selection of 
appropriate treatment regimens. 
Keywords: Whole-body scintigraphy, 99mTc-MDP, breast cancer. 
1
 Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung Bướu - Bệnh viện Bạch Mai 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư vú (UTV) là loại ung thư phổ biến nhất 
ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới. Cho tới nay, dù 
đã có rất nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, 
song vẫn còn một tỷ lệ khá cao bệnh nhân UTV tái 
phát và di cĕn sau khi điều trị triệt cĕn. Tiên lượng 
bệnh phụ thuộc vào mô bệnh học, kích thước khối u, 
tình trạng hạch di cĕn, giai đoạn bệnh, thụ thể nội 
tiết, đặc điểm sinh học phân tử,... Việc phát hiện di 
cĕn xương có ý nghĩa rất quan trọng trong xác định 
giai đoạn bệnh, lập kế hoạch điều trị và tiên lượng 
bệnh. Qua thực tế lâm sàng, kỹ thuật chụp xạ hình 
xương (XHX) đã giúp phát hiện di cĕn xương ở 
nhiều bệnh nhân ung thư vú khi chưa có biểu hiện 
lâm sàng và các xét nghiệm khác không phát hiện 
được. Điều đó giúp các thầy thuốc thay đổi chẩn 
đoán giai đoạn, lựa chọn phác đồ điều trị hợp lý, 
nâng cao kết quả điều trị, cải thiện chất lượng sống 
và kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh. 
Chính vì những ghi nhận đó mà chúng tôi tiến 
hành đề tài với mục tiêu “Nghiên cứu đặc điểm hình 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
414 
ảnh tổn thương trên xạ hình xương ở bệnh nhân ung 
thư vú”. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Đối tượng nghiên cứu 
145 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là 
ung thư vú, được làm xạ hình xương toàn thân với 
99mTc-MDP tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung 
Bướu – Bệnh Viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 
1/2018 – 4/2019. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư 
vú bằng mô bệnh học. 
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 
Bệnh nhân đang mang thai. 
Bệnh nhân có bệnh kết hợp nặng: suy tim, suy 
thận, đợt cấp viêm phổi tắc nghẽn mạn tính, lao 
Tổn thương bệnh lý hoặc chấn thương xương 
trong 6 tháng trước đó. 
Bệnh nhân không hợp tác trong nghiên cứu. 
Phương pháp chọn mẫu 
Chọn mẫu thuận tiện. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. 
Các tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu 
Đánh giá kết quả xạ hình xương. 
Hình ảnh xạ hình xương bình thường 
Dược chất phóng xạ phân bố đều trên toàn bộ 
hệ thống xương, mức độ nhẹ, đối xứng hai bên, 
mức độ tập trung phóng xạ cao hơn tại các vị trí 
xương phát triển như đầu xương, diện khớp. 
Dược chất phóng xạ tập trung cao tại thận, 
bàng quang. Hình ảnh xạ hình xương khác nhau 
giữa các lứa tuổi, tuổi trẻ có tĕng nhẹ hoạt tính 
phóng xạ tại những vị trí xương đang phát triển 
(đầu xương dài), ở người già có tĕng nhẹ hoạt tính 
phóng xạ đối xứng tại những vị trí khớp thoái hóa. 
Hình ảnh di cĕn xương 
- Hình ảnh điển hình ung thư di cĕn xương: 
Được xác định khi xạ hình xương là hình ảnh tĕng 
hoạt tính phóng xạ đa ổ rõ hình dạng, kích cỡ và 
tỉ trọng khác nhau cũng như phân bố không đối 
xứng, không đều, rải rác trên toàn bộ hệ thống 
xương, đặc biệt là ở cột sống. 
- Hình ảnh không điển hình ung thư di cĕn 
xương là: những tổn thương đơn độc tĕng hoạt tính 
phóng xạ. 
Xử lý số liệu 
Nhập và xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 
16.0 và sử dụng các thuật toán thống kê y học. 
Giá trị p < 0,05 trong các so sánh được coi là có 
ý nghĩa thống kê. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân trong 
nghiên cứu 
Bảng 1. Tuổi trung bình và phân bố tuổi, giới 
của nhóm nghiên cứu 
Đặc điểm Số lượng 
(n) 
Tỷ lệ 
(%) 
Tuổi trung 
bình (nĕm) 
Nhóm 
tuổi 
< 35 5 3,4 
55,2 ± 10,87 
35 - 45 26 17,9 
46 - 55 38 26,2 
55 - 65 47 32,4 
> 65 29 20,0 
Giới Nữ 141 97,2 61,8 ± 8,81 
Nam 4 2,8 55,0 ± 10,89 
Nhận xét: tuổi trung bình của 145 BN nghiên 
cứu: 55,2 tuổi, trong đó tuổi TB của nữ 61,8 tuổi và 
nam là 55,0 tuổi. Nhóm tuổi từ 46 - 65 gặp nhiều 
nhất (chiếm 58,6%). Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên 
cứu là nữ giới cao hơn (97,2%) so với nam giới 
(2,8%). 
Đặc điểm tổn thương trên xạ hình xương 
Kết quả xạ hình xương 
Bảng 2. Kết quả xạ hình xương 
Kết quả XHX Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
Âm tính 98 67,6 
Dương tính 47 32,4 
Tổng 145 100 
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả xạ hình 
xương dương tính (32,4%) thấp hơn so với bệnh 
nhân có kết quả xạ hình xương âm tính (67,6%). 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
415 
Dạng tổn thương, số ổ tổn thương và tính chất 
tổn thương phát hiện trên xạ hình xương 
Bảng 3. Dạng tổn thương trên xạ hình xương của 
bệnh nhân 
Dạng tổn thương Số lượng (n) Tỷ lệ % 
Điển hình 30 63,8 
Không điển hình 17 36,2 
Nhận xét: Trong tổng số 47 bệnh nhân có kết 
quả xạ hình xương dương tính thì dạng tổn thương 
điển hình cao hơn (chiếm 63,8%) so với dạng tổn 
thương không điển hình (chiếm 36,2%). 
Bảng 4. Số ổ tổn thương trên xạ hình xương của 
bệnh nhân có xạ hình xương dương tính 
Số ổ tổn thương trên XHX 
của 1 bệnh nhân 
Số lượng 
bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) 
1 ổ 17 36,2 
2 ổ 4 8,5 
3 ổ 7 14,9 
4 ổ 3 6,4 
≥ 5 ổ 16 34,0 
Tổng 47 100 
Nhận xét: Số ổ tổn thương > 5 ổ chiếm tỷ lệ cao 
nhất 34,0%. Tiếp đến là 3 ổ tổn thương chiếm 
14,9%, thấp nhất là nhóm có số ổ tổn thương là 4 ổ 
và 2 ổ lần lượt chiếm tỷ lệ 6,4% và 8,5%. 
Bảng 5.Tính chất ổ tổn thương trên hình ảnh 
xạ hình xương 
Tính chất tổn thương Số lượng bệnh nhân (n) Tỷ lệ % 
Tĕng bắt xạ đơn thuần 47 100,0 
Khuyết xạ đơn thuần 0 0,0 
Kết hợp 0 0,0 
Tổng 47 100 
Nhận xét: Toàn bộ 47 bệnh nhân có kết quả xạ 
hình xương dương tính đểu có tổn thương XHX 
dạng tĕng bắt xạ đơn thuần (100%), không có bệnh 
nhân nào có tổn thương dạng khuyết xạ đơn thuần 
và dạng kết hợp. 
Vị trí ổ tổn thương 
Bảng 6. Vị trí ổ tổn thương trên hình ảnh 
xạ hình xương 
Vị trí ổ tổn 
thương 
Tổn 
thương 
Số lượng 
(n) 
Tỷ lệ 
% 
Tổng 
% 
Xương sọ Có 7 14,0 100 
Không 40 85,1 
Cột sống Có 34 72,3 100 
Không 13 27,7 
Xương 
chậu 
Có 14 29,8 
100 
Không 33 70,2 
Xương 
sườn 
Có 24 51,1 
100 
Không 23 48,9 
Xương chi Có 11 23,4 100 
Không 36 76,6 
Xương vai Có 5 10,6 100 
Không 42 89,4 
Nhận xét: Đa phần bệnh nhân có vị trí tổn 
thương tại cột sống (72,3%), tiếp đến là xương sườn 
và xương chậu lần lượt chiếm tỷ lệ là 51,1% và 
29,8%. Thấp nhất là xương vai và xương sọ lần lượt 
chiếm tỷ lệ 10,6% và 14,0%. 
Liên quan xạ hình xương với triệu chứng đau 
xương 
Bảng 7. Triệu chứng đau xương của bệnh nhân 
nghiên cứu (n = 145) 
Triệu chứng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
Đau xương 54 37,2 
Không đau xương 91 62,8 
Tổng 145 100 
Nhận xét: Bệnh nhân không có triệu chứng đau 
xương chiếm chủ yếu (62,8%), bệnh nhân có triệu 
chứng đau xương chiếm 37,2%. 
Bảng 8. Mối liên quan giữa XHX với triệu chứng 
đau xương 
Triệu chứng Kết quả XHX p Dương tính (n) Âm tính (n) 
Đau 
xương 
Có 25 29 0,07 
Không 22 69 
Nhận xét: Tỷ lệ kết quả xạ hình xương dương 
tính ở nhóm bệnh nhân đau xương 25/47 (53,2%) 
cao hơn so với nhóm bệnh nhân không đau xương 
22/47 (46,8%). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê với p = 0,07. 
BÀN LUẬN 
Về tuổi và giới 
Theo kết quả bảng 1 tuổi trung bình của nhóm 
nghiên cứu là 55,2 ± 10,87 tuổi, trong đó nhóm tuổi 
từ 46 - 65 gặp nhiều nhất (chiếm 58,6%). Kết quả 
này phù hợp với một số nghiên cứu trước đây về 
ung thư vú như nghiên cứu của Chu Vĕn Tuynh 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
416 
(2010), tuổi từ 50 - 69 gặp nhiều nhất (51,3%), tuổi 
trung bình là 61,6 ± 12,2[1]. Theo Lê Hoàng Minh và 
cs (2014), ung thư vú tĕng nhanh từ sau 35 tuổi và 
tĕng dần đạt mức cao nhất ở nhóm tuổi từ 55 - 59[2]. 
Đặc điểm tổn thương trên xạ hình xương 
Kết quả xạ hình xương 
Chúng tôi làm xạ hình xương cho 100% bệnh 
nhân nhóm nghiên cứu không phân biệt bệnh nhân 
có triệu chứng tại xương hay không, kết quả cho 
thấy: xạ hình xương dương tính chiếm 32,4% và âm 
tính chiếm 67,6%. Tỷ lệ này tương đương với 
nghiên cứu của một số nghiên cứu trong và ngoài 
nước. Theo Nguyễn Thị The và cs (2011), có 87/248 
(chiếm 35%) bệnh nhân có kết quả XHX dương 
tính[3]. Tuy nhiên tỷ lệ XHX dương tính trong nghiên 
cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của 
Nguyễn Danh Thanh và cs (2010) nghiên cứu trên 
39 bệnh nhân ung thư vú (tỷ lệ dương tính trên XHX 
là 20,5%), thấp hơn nghiên cứu của Fatma Teke và 
cs (2015) có 37/62 (chiếm 59,6%) bệnh nhân có kết 
quả xạ hình xương dương tính[4,5]. Điều này có thể 
do thời điểm chỉ định xạ hình xương trong các 
nghiên cứu khác nhau. 
Dạng tổn thương, số ổ tổn thương và tính chất 
tổn thương phát hiện trên xạ hình xương 
Kết quả tại Bảng 3 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có 
dạng tổn thương điển hình trên xạ hình xương 
(chiếm 63,8%) cao hơn so với dạng tổn thương 
không điển hình (chiếm 36,2%). 
Như vậy, tổn thương trên xạ hình xương toàn 
thân với 99mTc-MDP ở bệnh nhân ung thư vú có thể 
là hình ảnh điển hình hoặc không điển hình. Đây là 
điều cần lưu ý khi đánh giá kết quả. Đây cũng là một 
hạn chế của xạ hình xương vì có độ nhạy cao nhưng 
độ đặc hiệu không cao. 
Khi phân biệt những hình ảnh về tổn thương 
trên xạ hình xương chúng ta cần phân tích tổn 
thương về số lượng ổ tổn thương, cách phân bố và 
mức độ tĕng hoạt tính phóng xạ. Những tổn thương 
lành tính thường đơn độc, những ổ viêm xương hay 
tĕng hoạt tính phóng xạ trên cả 3 pha chụp, những ổ 
hoại tử vô khuẩn thì chỉ tĕng hoạt tính phóng xạ ở 
pha cuối. 
Theo kết quả Bảng 4 số lượng bệnh nhân có 
trên 5 ổ tổn thương chiếm 34,0%. Tổn thương dạng 
1 ổ chiếm 17/47 bệnh nhân (36,2%). Tỷ lệ tổn 
thương xương dạng 1 ổ trong nghiên cứu của chúng 
tôi cao hơn so với một số nghiên cứu khác. 
Theo Nguyễn Thị The và cs (2011) có 10% bệnh 
nhân ung thư vú di cĕn xương là tổn thương đơn 
độc trên xạ hình xương[3]. Nghiên cứu của Mai Trọng 
Khoa và cs (2008) chỉ ra rằng có 2/22 (chiếm 9,1%) 
bệnh nhân có tổn thương xương đơn độc trên xạ 
hình xương[6]. Tác giả Chavdarova và cs (2006) 
nghiên cứu trên 51 bệnh nhân ung thư vú di cĕn 
xương thì có 9 bệnh nhân (chiếm 17,6%) có tổn 
thương xương đơn độc[7]. 
Theo kết quả Bảng 5 trong số 47 bệnh nhân có 
kết quả xạ hình xương dương tính thì tổn thương 
dạng tĕng bắt xạ chiếm 100%. Không có bệnh nhân 
nào có tổn thương dạng khuyết xạ đơn thuần. 
Điều này rất quan trọng trong việc điều trị giảm đau 
bằng 32P. 
Vị trí ổ tổn thương 
Kết quả tại Bảng 6 cho thấy: vị trí tổn thương tại 
cột sống chiếm tỷ lệ cao nhất (72,3%), tiếp đến là 
xương sườn (51,1%) và xương chậu (29,8%). 
Kết quả này phù hợp với một số tác giả trong và 
ngoài nước. 
Theo tác giả Nguyễn Thị The và cs (2011), 
nghiên cứu trên 87 bệnh nhân ung thư vú di cĕn 
xương thì tổn thương tại cột sống là 69%, xương 
sườn là 62% và xương chậu là 24%[3]. 
Nghiên cứu của Chu Vĕn Tuynh và cs (2010), 
cho thấy cột sống là vị trí thường gặp di cĕn nhất 
(66,7%), tiếp đó là xương sườn (62,9%) và xương 
chậu (29,6%)[1]. 
Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cũng như 
nhiều nghiên cứu đều chỉ ra rằng, tỷ lệ ung thư di 
cĕn xương cao nhất là vào cột sống, xương sườn và 
xương chậu. Điều này là hợp lý bởi đây là những 
xương xốp, giàu mạch máu nuôi dưỡng. Điều này 
cũng cho thấy, vị trí tổn thương trên xạ hình xương 
có giá trị hướng tới chẩn đoán di cĕn xương, nhất là 
các tổn thương đơn độc, không điển hình tại các 
xương này. 
Liên quan xạ hình xương với triệu chứng 
đau xương 
Đau xương là triệu chứng phổ biến nhất gợi ý 
của ung thư di cĕn vào xương. Cơ chế của đau 
xương do di cĕn còn chưa rõ ràng. Một bệnh nhân 
có thể bị di cĕn xương đa ổ nhưng không phải tất cả 
các vị trí di cĕn đều đau mà chỉ đau ở một số vị trí. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân 
không có triệu chứng đau xương chiếm tỷ lệ cao 
hơn (62,8%), bệnh nhân đau xương chiếm 37,2% 
(Bảng 7). 
Tác giả Nguyễn Danh Thanh và cs (2010) tiến 
hành nghiên cứu đặc điểm XHX với 99mTc-MDP trên 
320 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư, điều trị 
tại khoa Y học hạt nhân - Bệnh viện 103 từ tháng 
12/2009 đến tháng 7/2010 thì có 38,1% có di cĕn 
xương mà không có triệu chứng đau xương[4]. 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
417 
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tỷ lệ xạ hình 
xương dương tính ở nhóm bệnh nhân đau xương 
cao hơn so với nhóm bệnh nhân không đau xương 
(Bảng 8). Điều này cho thấy đau xương là triệu 
chứng phổ biến, rất quan trọng gợi ý ung thư di cĕn 
xương và nó cũng là điều kiện để điều trị giảm đau 
bằng 32P, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê với p=0,07. Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi cũng cho thấy, trong số 91 bệnh nhân không có 
triệu chứng đau xương thì có 22 bệnh nhân có kết 
quả xạ hình xương dương tính (chiếm 24,2%). 
Như vậy, để phát hiện sớm UTDCX nhằm đề ra 
phương pháp điều trị thích hợp, tiên lượng bệnh 
chính xác thì không nhất thiết phải đợi khi có triệu 
chứng đau xương trên lâm sàng mới làm XHX vì khi 
đó đã khá muộn và đáp ứng với điều trị kém. UT di 
cĕn xương chỉ được phát hiện sớm khi chưa có triệu 
chứng lâm sàng và X quang âm tính sẽ giúp điều trị 
tốt hơn, nhất là với sự tiến bộ của các phác đồ hóa 
chất mới và các thuốc biphosphonate thế hệ mới. 
Một ưu điểm nữa của XHX là cho phép đánh giá 
toàn bộ hệ thống xương trong một lần ghi hình, điều 
này không phương pháp chẩn đoán hình ảnh nào 
làm được. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu 145 bệnh nhân ung thư vú được xạ 
hình xương toàn thân với 99mTc-MDP tại Trung tâm 
Y học hạt nhân và Ung Bướu, chúng tôi rút ra kết 
luận: 
- Tỷ lệ di cĕn xương là 32,4%, trong đó có 22 
bệnh nhân (chiếm 24,2%) không có triệu chứng đau 
trên lâm sàng nhưng có xạ hình xương dương tính. 
- Trong số các BN di cĕn cĕn xương, tổn 
thương trên xạ hình xương gặp cả dạng điển hình 
và không điển hình. 
- Tất cả (100%) các BN di cĕn xương với đặc 
điểm tĕng hoạt tính phóng xạ. 
- Đa số các tổn thương xương phát hiện trên xạ 
hình xương là đa ổ (63,8%). 
- Vị trí tổn thương xương hay gặp nhất là 
xương cột sống (chiếm 72,3%), xương sườn (chiếm 
51,1%), xương chậu (chiếm 29,8%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chu Vĕn Tuynh, Lê Ngọc Hà, Nguyễn Danh 
Thanh (2010). Xạ hình 99mTC - MDP phát hiện di 
cĕn xương ở bệnh nhân ung thư vú, ung thư 
phổi và ung thư tiền liệt tuyến, Tạp chí Ung thư 
học Việt Nam, số 1 - 2010, 662 - 665. 
2. Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy 
Quốc Thịnh và cs (2014). 5 loại ung thư hàng 
đầu của Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Ung 
thư học Việt Nam, số 3 - 2014, 18 - 27. 
3. Nguyễn Thị The, Mai Trọng Khoa và cs (2011). 
Giá trị của xạ hình xương trong phát hiện tổn 
thương di cĕn xương trên bệnh nhân ung thư 
nguyên phát, Tạp chí Y học thực hành, số 2 
(754) - 2011, 70 - 73. 
4. Nguyễn Danh Thanh, Nguyễn Kim Lưu, Phan 
Vĕn Dân (2010). Xạ hình 99mTc-MDP phát hiện di 
cĕn xương ở bệnh nhân ung thư điều trị tại khoa 
Y học hạt nhân, Bệnh viện 103, Tạp chí Ung thư 
học Việt Nam, 666 - 668. 
5. Fatma Teke, Memik Teke, Ali Inal, et al (2015). 
Significance of Hormone Receptor Status in 
Comparison of 18F - FDG-PET/CT and 99mTc-
MDP Bone Scintigraphy for Evaluating Bone 
Metastases in Patients with Breast Cancer: 
Single Center Experience, Asian Pacific Journal 
of Cancer Prevention, 16 (1), 387 - 391. 
6. Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Phan Sỹ An và 
cs (2008). Vai trò của xạ hình SPECT trong chẩn 
đoán và theo dõi một số bệnh ung thư, Tạp chí y 
học Việt Nam, tr.274 - 282. 
7. Chavdarova L, Piperkova E, Tsonevska A, et al 
(2006). Bone scintigraphy in the monitoring of 
treatment effect of bisphosphonates in bone 
metastatic breast cancer, Journal of B.U.ON: 
Official Journal of the Balkan Union of Oncology, 
01 Oct 2006, 11(4):499 - 504. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_xa_hinh_xuong_o_benh_nhan_ung_thu_vu_tai.pdf