Nghiên cứu đặc điểm X quang kĩ thuật số tuyến vú bị ung thư
Phân tích hình ảnh X quang tuyến vú kỹ thuật số ở 99 bệnh nhân ung thư vú,
có kết quả mô bệnh học và phân loại hình ảnh học theo BI-RADS. Kết quả cho
thấy:
Ung thư vú đa số gặp ở phụ nữ tuổi trên 40, lứa tuổi 40-60 là 63,7%; tổn
thương đa số ở góc trên ngoài là 51%; Các dấu hiệu thường gặp trên hình ảnh X
quang vú của người bệnh ung thư vú: tổn thương hình khối là 81,8%; tăng đậm
độ trên phim XQ là 78,8%; hình dạng không đều là 55,6%; bờ tua gai là 39,4%;
Một số dấu hiệu ít gặp hơn là bờ u không rõ, các nốt vi vôi nghi ác tính, dày da
vú bên trên tổn thương, biến dạng cấu trúc vú, co rút núm vú và hạch nách nghi
ác tính. Xếp loại hình ảnh x quang ung thư vú thuộc nhóm BI-RADS 4-5 là 84,9%.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm X quang kĩ thuật số tuyến vú bị ung thư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm X quang kĩ thuật số tuyến vú bị ung thư
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 44 Tóm tắt Phân tích hình ảnh X quang tuyến vú kỹ thuật số ở 99 bệnh nhân ung thư vú, có kết quả mô bệnh học và phân loại hình ảnh học theo BI-RADS. Kết quả cho thấy: Ung thư vú đa số gặp ở phụ nữ tuổi trên 40, lứa tuổi 40-60 là 63,7%; tổn thương đa số ở góc trên ngoài là 51%; Các dấu hiệu thường gặp trên hình ảnh X quang vú của người bệnh ung thư vú: tổn thương hình khối là 81,8%; tăng đậm độ trên phim XQ là 78,8%; hình dạng không đều là 55,6%; bờ tua gai là 39,4%; Một số dấu hiệu ít gặp hơn là bờ u không rõ, các nốt vi vôi nghi ác tính, dày da vú bên trên tổn thương, biến dạng cấu trúc vú, co rút núm vú và hạch nách nghi ác tính. Xếp loại hình ảnh x quang ung thư vú thuộc nhóm BI-RADS 4-5 là 84,9%. CHARACTERISTICS OF DIGITAL RADIOGRAPH OF MAMMOGRAM IN BREAST CANCER PATIENTS Summary Analysis digital radiograph of mammogram in 99 breast cancer patients with histopathological results and classification according BI-RADS. The results show that: Most breast cancers occur in women over the age of 40, ages 40-60 is 63.7%; lesions in the upper-lateral is 51%; The common signs of breast x-ray imaging of breast cancer patients: tumor is 81.8%; hyperdensity on XQ film is 78.8%; irregular shape is 55.6%; Dendritic shape is 39.4%; Some less common signs NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM X QUANG KĨ THUẬT SỐ TUYẾN VÚ BỊ UNG THƯ Trần Công Đoàn1, J.C.B. Thanh Xuân2 Trịnh Quốc Triệu1, Nguyễn Đức Trọng1 (1) Bệnh viện Quân y 175 (2) Trung tâm Y khoa Medic Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thông Phán ([email protected]) Ngày nhận bài: 12/6/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/6/2017. Ngày bài báo được đăng: 30/6/2017 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 45 are u unknown shore, calcification nodules suspected of malignant, breast skin thickening at lesions, nipple retraction and axillary lymph nodes suspected malignancy. Classification by BIRADS is BI-RADS(4-5) 84.9%. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vú là bệnh lý ung thư gặp hàng đầu ở phụ nữ, chỉ xếp sau ung thư cổ tử cung. Theo Nguyễn Bá Đức [1], ở Việt Nam, tỷ lệ ung thư vú là 19,6/100.000 dân (miền bắc) và 16,3/100.000 dân (miền Nam). Một số tài liệu khác còn cho tỷ lệ cao hơn, tới 26,6/100.000 dân [2]. Tỷ lệ ung thư vú tăng rõ theo lứa tuổi, nhất là lứa tuổi từ 40-60 tuổi thì tỷ lệ bệnh lên tới 130- 300/100.000 dân, nhưng đến tuổi mãn kinh hay trên 60 thì tỷ lệ này giảm xuống. Tuyến vú nằm ở thành ngực trước, có đường kính khoảng 10-12 cm và nơi dày nhất ở trung tâm khoảng 5-7cm. Mô tuyến vú ưu thế ở góc trên ngoài và có hướng kéo dài ra phía hố nách. Cấu trúc tuyến vú gồm thành phần chính là mô tuyến và mô mỡ. Tùy theo lứa tuổi và giai đoạn sinh sản mà tỷ lệ giữa mô tuyến và mô mỡ thay đổi, lứa tuổi dậy thì mô tuyến khoảng 75%, sau đó tỉ lệ mô tuyến giảm dần còn 50-75% ở tuổi trưởng thành, khi có thai và cho con sữa mô tuyến phát triển mạnh, đến tuổi mãn kinh mô tuyến thoái triển chỉ còn 25-50%, mô xơ và mô mỡ thay thế dần. Sự biến đổi cấu trúc, thành phần mô tuyến sẽ gây ra những thay đổi về đậm độ trên nhũ ảnh, thay đổi cấu trúc âm học hay tín hiệu cộng hưởng từ. Khối u ung thư tuyến vú về đại thể là những khối phát triển có một độ tế bào dày đặc, khá chắc, không đều, giới hạn không rõ và xâm lấn vào mô xung quanh. Tùy giai đoạn mà kích thước u khác nhau, có di căn các nơi hay có di căn hạch. Điều trị ung thư vú đạt kết quả khả quan bởi việc chẩn đoán sớm ung thư vú qua tầm soát siêu âm, x quang, MRI và sinh thiết đã có rất nhiều tiến bộ. Một phương pháp được ứng dụng từ lâu là chụp X quang tuyến vú (nhũ ảnh), ngày nay được nâng cao chất lượng bởi chụp X quang kĩ thuật số nên giá trị chẩn đoán ngày càng cao. Chụp X quang vú kĩ thuật số CR hay DR đã cải thiện rất nhiều hình ảnh khi chụp vú, khi đọc trên máy có thể điều chỉnh độ sáng tối, độ tương phản hay phóng to cho phép phân tích đánh giá tổn thương tốt hơn. Phân tích hình ảnh tổn thương trên nhũ ảnh, những dấu hiệu thường được mô tả là vị trí, kích thước, đậm độ, hình dạng, đường bờ, đặc điểm vôi hóa Từ 1998, Hiệp hội điện quang Mỹ thống nhất sử dụng hệ thống phân loại hình ảnh X quang vú BI- RADS (Breast TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 46 Imaging Reporting and Data System ) và đã được cập nhật năm 2013 [5, 6], hệ thống này phân loại tổn thương từ BI-RADS 0 đến BI-RADS 6, từ đó có các khuyến cáo phù hợp cho bệnh nhân. Hiện nay, các bệnh viện ở Việt Nam cũng sử dụng hệ thống BI-RADS khi phân tích hình ảnh X quang vú, việc đánh giá tổn thương ung thư vú trên hình ảnh X quang kĩ thuật số CR và DR đã khá phổ biến nhưng chưa có nhiều báo cáo nghiên cứu. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu mô tả đặc điểm hình ảnh và phân loại BI-RADS dựa trên X quang kĩ thuật số tuyến vú ở bệnh nhân ung thư vú. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh: Những bệnh nhân nữ có chụp X quang tuyến vú 2 chiều thế theo quy trình chuẩn, được sinh thiết và chẩn đoán mô bệnh học, tế bào học xác định là ung thư vú. - Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có phẫu thuật hay can thiệp vùng ngực 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca. Xử lý số liệu theo các thuật toán thống kê ứng dụng trong y sinh học. 3. Phương tiện nghiên cứu Chụp XQ vú bằng máy chuyên dụng Lorad Mammography, cát- xét CR Konica, được thực hiện theo quy trình chuẩn, 2 chiều thế cho mỗi vú (chiều trên-dưới và chiều chếch trong- ngoài). 4. Nội dung nghiên cứu - Mô tả các đặc điểm hình ảnh tổn thương: số lượng, vị trí, kích thước, đậm độ, đường bờ, đặc điểm vôi hóa - Phân loại theo BI-RADS - Phân tích sự liên quan giữa các đặc điểm, giữa phân loại BI-RADS với chẩn đoán xác định. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 47 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Chúng tôi thu thập được dữ liệu của 99 bệnh nhân theo các tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ. 1. Tuổi bệnh nhân Biểu đồ phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Kết quả trong biểu đồ cho thấy bệnh nhân ở tuổi 40 - 49 chiếm tỷ lệ cao nhất (37, 4%), tiếp đến là lứa tuổi 50 - 59 (26,3%), cả hai nhóm tuổi là 63,7%. Đỗ Doãn Thuận [3] và Nguyễn Văn Thắng [4] cũng cho thấy lứa tuổi bị ung thư vú cao nhất là 41 – 50 tuổi, lần lượt là 45,63% và 32,6%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các tài liệu nghiên cứu về ung thư vú là chủ yếu gặp ở tuổi trên 40, khi có nhiều biến đổi về nội tiết tố. 2.Vị trí u Biểu đồ phân bố khối ung thư vú TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 48 Kết quả nghiên cứu cho thấy phân bố khối u ung thư vú ưu thế ở góc trên ngoài, chiếm 51%. Nếu tính nửa trên của tuyến vú, thì tỷ lệ này chiếm tới 70%. Kết quả này cũng phù hợp với các các giả trong và ngoài nước là khối u gặp nhiều nhất ở ¼ trên ngoài, gần đây theo Nguyễn Văn Thắng tỷ lệ này là 51,1% [3]; theo Đỗ Doãn Thuận là 53,9[4]. Điều này cũng phù hợp với phân bố giải phẫu của mô tuyến tuyến vú tập trung chủ yếu ở góc trên ngoài kéo dài ra phía hố nách, nên ung thư tuyến cũng có tỷ lệ cao ở vùng này. 3.Một số đặc điểm hình ảnh X quang của khối ung thư Đặc điểm Tỷ lệ % (n=99) Có hình khối u 81,8 U có đậm độ cao 78,8 Bờ u không đều 55,6 Bờ có tua gai 39,4 Ranh giới bờ không rõ 24,2 Vôi hóa dạng nghi ác tính 24,2 Có hạch nách 20,2 Ngoài ra, còn một số ít có các dấu hiệu như biến dạng hình tuyến vú, dày da gần khối u hay co rút núm vú. Hình ảnh X quang là hình chiếu của phần cơ thể được chụp, mức độ trắng-đen trên hình ảnh tùy thuộc phần mô cơ thể cho ta X đi qua nhiều hay ít. Khi có khối u phát triển ở tuyến vú, tổ chức u là khối tế bào tăng sinh mật độ cao, cản tia nhiều, nên tổn thương thường tạo khối hình tăng đậm độ hơn xung quanh. Chúng tôi thấy hình nhũ ảnh có 81,8% có tổn thương dạng khối và 78,8% có đậm độ cao hơn hẳn so với xung quanh, tương tự thì Đỗ Doãn Thuận thấy 95,2% [4] và Nguyễn Văn Thắng thấy 93,5% [3]. Những trường hợp không thấy khối u tăng đậm độ có thể do u nằm ở vùng có mô tuyến dày hay vùng bị che khuất, hình chiếu bị chồng vào cấu trúc khác. Khi làm giải phẫu bệnh khối u ác tính, các tác giả đều mô tả đó là khối đặc, chắc, và bờ thường không đều, là do mô ung thư xâm lấn ra tổ chức xung quanh. Hình ảnh nhũ ảnh cũng cho thấy bờ u không đều, có các tua gai chứng tỏ sự xâm lấn hay khó xác định ranh giới vì không rõ bờ (24-55%). đó cũng là đặc điểm hay gặp ở các u ác tính. Các nghiên cứu của Đỗ Doãn Thuận hay Nguyễn Văn Thắng cũng cho nhận xét tương tự. Dấu hiệu vi vôi trên nhũ ảnh rất có CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 49 giá trị định hướng chẩn đoán ung thư vú khá tốt nhưng lại là dấu hiệu không thường xuyên thấy. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy vi vôi trong lòng ống dẫn là do các tế bào ung thư đã chết nằm đúc khuôn trong lòng ống sữa. Các nốt vi vôi nghi ngờ ác tính, dạng bụi nhỏ li ti tụ đám hoặc không đều, đa hình thái hoặc vôi hóa ác tính có hình sợi nhỏ, hình que, phân nhánh. Chúng tôi ghi nhận các nốt vi vôi thường nằm trong các khối u tăng đậm độ. Một tỷ lệ rất ít là tổn thương vi vôi dạng ác tính riêng lẻ tạo thành đám trong lòng ống dẫn nhưng không thấy u đi kèm. Các hạch nách nghi ngờ di căn là các hạch có kích thước lớn hơn 1-2cm, các hạch thường dính nhau thành đám. Cấu trúc hạch bị đảo lộn, không thấy vùng sáng của mỡ rốn hạch hoặc đậm độ không đều, vỏ hạch không liên tục, đứt đoạn. 4. Phân loại ung thư vú theo BI- RADS Hệ thống phân loại u vú trên nhũ ảnh theo BI-RADS đã trở lên thông dụng do thuận lợi cho việc chỉ định kỹ thuật tiếp theo, quản lý và theo dõi bệnh nhân. Hệ thống này phân loại tổn thương trên x quang vú thành 7 loại, từ BI-RADS 0 đến BI-RADS 6 tùy theo hình ảnh tổn thương. Tổn thương ác tính dạng hình khối, đậm độ cao không đồng nhất, bờ gai. Tổn thương vi vôi hoá ác tính dạng tụ thành đám TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 50 Kết quả cho thấy khi phân tích hình ảnh X quang vú của bệnh nhân ung thư vú, xếp loại theo hệ thống BI-RADS thì có tới 84,9% thuộc nhóm BI-RADS 4 và BI-RADS 5, là thuốc nhóm nguy cơ ung thư vú cao. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước về giá trị chẩn đoán ung thư vú của X quang vú là độ nhạy và độ đặc hiệu của BI-RADS trong chẩn đoán ung thư vú không thể đạt 100%. Tác giả Se% Sp% Acc% Ng. Văn Thắng [3] 89,13 85,71 88,3 Đỗ Doãn Thuận [4] 92,43 74,0 85,3 Zonderland H.M. và cs[7] 83,0 97,0 - Bảng kết quả nghiên cứu của một số tác giả về giá trị chẩn đoán ung thư vú theo BI-RADS Do nghiên cứu ở nhóm bệnh nhân được lựa chọn có chẩn đoán xác định là ung thư vú, nhưng nó vẫn có giá trị khẳng định rằng các u ác tính ở vú đa số có tổn thương được xếp vào nhóm BI-RADS4, BI-RADS 5, và cũng cảnh báo rằng trên nhũ ảnh vẫn có thể gặp ung thư mà BI- RADS vẫn thuộc nhóm nguy cơ thấp (BI- RADS 1-2-3). Biểu đồ tỷ lệ phân loại BI- RADS trên nhũ ảnh bệnh nhân ung thư vú CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 51 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu hình ảnh X quang kỹ thuật số tuyến vú chụp 2 chiều thế CC và OML, phân tích các dấu hiệu x quang và phân loại theo BI-RADS, chúng tôi thấy: -Ung thư vú đa số gặp ở phụ nữ tuổi trên 40, nhất là lứa tuổi 40-60 (63,7%), tổn thương đa số ở góc trên ngoài (51%). Các dấu hiệu thường gặp trên hình ảnh x quang vú của người bệnh ung thư vú: tổn thương hình khối (81,8%), tăng đậm độ trên phim XQ (78,8%), hình dạng không đều (55,6%), bờ tua gai ( 39,4%). Các dấu hiệu ít gặp hơn trên là khối u có bờ không rõ, các nốt vi vôi nghi ác tính, dày da vú bên trên tổn thương , biến dạng cấu trúc vú , co rút núm vú, và hạch nách nghi ác tính. Có 84,9% ung thư vú có hình ảnh x quang vú thuộc nhóm BI-RADS 4-5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Nguyễn Bá Đức và cs (2010),. Điều trị nội khoa bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học, tr.165. 2.Đỗ thị Ngọc Hiếu, Võ Tấn Đức và cs (2015), Dịch tễ và tầm soát ung thư vú tại Việt Nam, Tài liệu Hội nghị Chẩn đoán hình ảnh JFIM 2015. 3.Nguyễn Văn Thắng (2013), Nghiên cứu giá trị chẩn đoán ung thư vúcủa chụp X quang kết hợp ung thư vú, Luận văn thạc sĩ Y khoa Đại học Y Hà Nội. 4.Đỗ Doãn Thuận (2008), Nghiên cứu giá trị của chụp X quang và siêu âm trong chẩn đoán ung thư vú, Luận án tiến sĩ Y học Đại học Y Hà Nội. 5.Berg W.A. (2006), Diagnostic Imaging – Breast, Amisys, Elsevier 2006 6.Sickles E.A. et al (2013), “ACR-BIRADS atlas 2013, part 2, Mammography”, American College of Radiology. 7.Zonderland H.M et al (1999), “Diagnosis of Breast cancer: contribution of US as an adjunct to mammography, Radiology 213 (2), pp413-22.
File đính kèm:
nghien_cuu_dac_diem_x_quang_ki_thuat_so_tuyen_vu_bi_ung_thu.pdf

