Nghiên cứu đặc điểm và đánh giá kết quả điều trị chấn thương bụng kín tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ

Đặt vấn đề: Chấn thương bụng kín (CTBK) là một trong những cấp cứu ngoại khoa

thường gặp. Tỉ lệ tử vong cao nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời.

Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị chấn thương

bụng kín tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ.

Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.

Kết quả: Từ 01/2016 đến 8/2018 có 110 bệnh nhân CTBK; tuổi trung bình 37.5±17.7,

nam 84%, nữ 16%. Nguyên nhân do TNGT chiếm tỉ lệ 75.5%. Tình trạng sốc khi vào viện

là 32.7%; viêm phúc mạc (VPM) 31.8%; xuất huyết nội (XHN) 40.9%. Siêu âm và CT

scan ghi nhận lần lượt: có dịch ổ bụng 91.8% (91%); tổn thương gan 31.8% (34.3%);

tổn thương lách 35.5% (42.1%). Tổn thương gặp nhiều nhất là: lách (44.5%), gan 32.7%

và ruột non (26.4%). Chỉ định điều trị bảo tồn ở 51 BN (53.6%), phẫu thuật 51 BN

(46.4%), phẫu thuật nội soi thành công 31.4%. Tỉ lệ biến chứng 8.2%, tử vong 2.7%.

Thời gian nằm viện trung bình 9.27 ± 4.41 ngày.

Kết luận: Chấn thương bụng kín gây tổn thương tạng đặc nhiều hơn tạng rỗng. Siêu âm

bụng giúp chẩn đoán nhanh và chính xác. Phẫu thuật kịp thời giúp giảm tỉ lệ tử vong.

pdf 7 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm và đánh giá kết quả điều trị chấn thương bụng kín tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm và đánh giá kết quả điều trị chấn thương bụng kín tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ

Nghiên cứu đặc điểm và đánh giá kết quả điều trị chấn thương bụng kín tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 6 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN 
THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
Trần Hiếu Nhân*, Lê Thanh Hùng, Đoàn Anh Vũ 
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 
Email: [email protected] 
TÓM TẮT : 
Đặt vấn đề: Chấn thương bụng kín (CTBK) là một trong những cấp cứu ngoại khoa 
thường gặp. Tỉ lệ tử vong cao nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời. 
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị chấn thương 
bụng kín tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ. 
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. 
Kết quả: Từ 01/2016 đến 8/2018 có 110 bệnh nhân CTBK; tuổi trung bình 37.5±17.7, 
nam 84%, nữ 16%. Nguyên nhân do TNGT chiếm tỉ lệ 75.5%. Tình trạng sốc khi vào viện 
là 32.7%; viêm phúc mạc (VPM) 31.8%; xuất huyết nội (XHN) 40.9%. Siêu âm và CT 
scan ghi nhận lần lượt: có dịch ổ bụng 91.8% (91%); tổn thương gan 31.8% (34.3%); 
tổn thương lách 35.5% (42.1%). Tổn thương gặp nhiều nhất là: lách (44.5%), gan 32.7% 
và ruột non (26.4%). Chỉ định điều trị bảo tồn ở 51 BN (53.6%), phẫu thuật 51 BN 
(46.4%), phẫu thuật nội soi thành công 31.4%. Tỉ lệ biến chứng 8.2%, tử vong 2.7%. 
Thời gian nằm viện trung bình 9.27 ± 4.41 ngày. 
Kết luận: Chấn thương bụng kín gây tổn thương tạng đặc nhiều hơn tạng rỗng. Siêu âm 
bụng giúp chẩn đoán nhanh và chính xác. Phẫu thuật kịp thời giúp giảm tỉ lệ tử vong. 
Từ khóa: chấn thương bụng kín. 
CHARACTERISTICS OF BLUNT ABDOMINAL TRAUMA AND 
ASSESSMENT OF TREATMENT RESULTS AT CAN THO CITY GENERAL 
HOSPITAL 
Tran Hieu Nhan*, Le Thanh Hung, Doan Anh Vu 
 Can Tho University of Medicine and Pharmacy 
Email: [email protected] 
ABSTRACT : 
Introduction: Blunt abdominal trauma is one of the common surgical emergency. High 
mortality rate if diagnosis and treatment delays. 
Objective: Study clinical, subclinical features and treatment results in blunt abdominal 
trauma at the Can Tho city general hospital. 
Methods: Cross-sectional descriptive. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 7 
Results: From 01/2016 to 8/2018, there’re 110 patients CAT. Average age is 37.5 ± 17.7. 
Male 84%, female 16%. About the causes: traffic accidents accounts for 75.5%. Shock 
admission at 32.7%; peritoneal signs (31.8%); internal bleeding signs (40.9%). 
Ultrasound and CT scan recorded: peritoneal fluid (91.8% and 91%); liver rupture 
(31.8% and 34.3%); splenic rupture (35.5% and 42.1%). Spleen was found to be most 
commonly injured organ (44.5%) 
followed by Liver (32.7%) and bowel (26.4%) Indications conservative treatment in 
solid organ injury 53.6%. Indications sugery for 51 patients (53.6%). Laparocopic 
surgery for 16 patients (31.4%). Post-operative complication is 8.2%, overall mortality 
rate is 2.7%,. The average length of hospital stay by 9.27 ± 4.41 days. 
Conclusion: In blunt abdominal trauma, the solid organ injury rate is more than viceral 
organs. Abdominal ultrasound to diagnose quickly and accurately. Timely surgery 
reduces mortality. 
Keyword: Blunt abdominal trauma. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Chấn thương bụng kín (CTBK) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nhóm dân số 
trẻ [6], [7]. Ngoài ra, những tổn thương do CTBK còn làm tăng chi phí cho gia đình và xã 
hội [7]. 
 Tử vong vì mất máu, nhiễm trùng ổ bụng và suy đa cơ quan sẽ rất cao nếu các thương 
tổn không được chẩn đoán sớm và xử lý kịp thời [4]. 
 Việc chẩn đoán sớm có thể khó khăn do các triệu chứng ở vùng bụng bị che lấp [2], 
[3]. Mặt khác vấn đề điều trị có thể khó khăn vì những thương tổn phối hợp. Điều này 
cũng góp phần đe dọa tính mạng người bệnh , [3] [4]. 
 Vùng đồng bằng sông Cửu Long chưa có nhiều nghiên cứu về CTBK, để có cái nhìn 
rõ hơn về thực trạng này, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm và đánh giá 
kết quả điều trị chấn thương bụng kín tại thành phố Cần Thơ” với hai mục tiêu sau. 
 1. Xác định tỷ lệ, mức độ các tạng tổn thương trong chấn thương bụng kín được 
điều trị tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ. 
 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bệnh nhân chấn thương bụng kín tại bệnh 
viện đa khoa thành phố Cần Thơ. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 2.1 Tiêu chuẩn chọn mẫu 
 Bệnh nhân chấn thương bụng kín có tổn thương tạng, được điều trị nội khoa (bảo 
tồn) hoặc phẫu thuật (bao gồm mổ mở, mổ nội soi hoặc mổ nội soi chuyển mổ mở) tại 
bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ 
 2.2 Tiêu chuẩn loại trừ 
 Bệnh nhân chấn thương bụng kín không có tổn thương tạng, hoặc những trường hợp 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 8 
chấn thương bụng kín có tổn thương tạng nhưng tử vong tại khoa cấp cứu. 
 Bệnh nhân <5 tuổi. 
 2.3 Phương pháp nghiên cứu 
 Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
 2.4 Thu thập và xử lý số liệu 
 Các số liệu được điền vào bệnh án mẫu, phân tích xử lý theo phần mềm thống kê 
SPSS. 
III. KẾT QUẢ 
 Có 110 bệnh nhân trong khoảng thời gian từ 01/2016-08/2018 thỏa tiêu chuẩn chọn 
bệnh. 
 Tuổi và giới tính: Tuổi trung bình: 37,5 ± 17,7 tuổi (13- 86 tuổi). Tuổi thường gặp từ 
20-39 tuổi (52,7 %). Nam chiếm 84%, nữ 16%. 
 Nguyên nhân tổn thương: chủ yếu do tai nạn giao thông (75.5%) và tai nạn sinh hoạt 
(11.8%). 
Bảng 1: Nguyên nhân tai nạn 
Nguyên nhân tai nạn Số BN Tỷ lệ % 
Tai nạn giao thông 83 75.5 
Tai nạn sinh hoạt 13 11.8 
Tai nạn lao động 2 1.8 
Ẩu đả 7 6.4 
Té cao 5 4.5 
TỔNG SỐ 110 100 
 Tình trạng khi vào viện: Trong 110 bệnh nhân thì có 37 bệnh nhân có sốc khi vào viện, 
45 bệnh nhân có hội chứng xuất huyết nội, 35 bệnh nhân có hội chứng viêm phúc mạc. 
Bảng 2: Biểu hiện khi vào viện 
Dấu hiệu Sốc Không sốc HC viêm phúc mạc HC xuất huyết nội 
số bệnh nhân 37 73 35 45 
tỷ lệ 32.7 67.3 31.8 40.9 
 Chấn thương phối hợp: Có 36 bệnh nhân có chấn thương phối hợp chiếm 32.7%, còn 
lại 74 bệnh nhân chấn thương bụng kín đơn thuần. 
Bảng 3: Chấn thương phối hợp 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 9 
Tổn thương phối hợp Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
Chấn thương chỉnh hình 23 20.9 
Chấn thương ngực 8 7.3 
Chấn thương sọ não 5 4.5 
Tổng số 36 32.7 
 Siêu âm bụng: Tất cả 110 bệnh nhân đều được siêu âm bụng với các tổn thương được 
phát hiện như sau 
Bảng 4: Đặc điểm tổn thương trên siêu âm và CT scan 
Đặc điểm tổn thương Siêu âm CT scan 
Số BN và tỷ lệ Số BN và tỷ lệ 
Dịch ổ bụng 101 (91.8%) 93 (91%) 
Tổn thương gan 35 (31.8%) 35 (34.3%) 
Tổn thương lách 39 (35.5%) 43 (42.1%) 
Tổn thương thận 9 (8.2%) 7 (6.9%) 
Tổng số bệnh nhân 110 102 
 Tổn thương tạng: có 143 tổn thương tạng ở 110 bệnh nhân, trong đó lách và gan 
chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổn thương tạng đặc. Ruột non chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổn 
thương ở tạng rỗng. 
Bảng 5: Tỷ lệ tổn thương tạng 
Tạng tổn thương Số thương tổn Tỷ lệ % 
Lách 49 44.5 
Gan 36 32.7 
Tụy 5 4.5 
Dạ dày 1 0.9 
Ruột non 29 26.4 
Đại tràng 4 3.6 
Thận, bàng quang, mạch máu 9 8.2 
Mạc nối, mạc treo 10 9.1 
Tổng 143 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 10 
 Phương pháp điều trị: Điều trị bảo tồn ở 53.6% bệnh nhân, Có 46.4 bệnh nhân được 
phẫu thuật với tỷ lệ can thiệp nội soi thành công là 31.4% (16/51 bệnh nhân phẫu thuật). 
Bảng 6: Phương pháp điều trị 
Phương pháp điều trị Số BN Tỷ lệ % 
Bảo tồn 59 53.6 
Phẫu thuật 51 46.4 
Mổ mở 23 45.1 
Mổ nội soi 16 31.4 
Nội soi chuyển mổ mở 12 23.5 
TỔNG 110 
IV. BÀN LUẬN 
 4.1 Đặc điểm chung 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi, CTBK thường gặp ở độ tuổi trưởng thành, với độ 
tuổi trung bình là 37.5 ± 17.7 tuổi. tuổi thường gặp từ 20-39 tuổi (52,7%), 
 Lê Tư Hoàng với 120 BN trong nghiên cứu của mình cũng có 55% BN trong độ 
tuổi từ 21-40 tuổi [1] 
 Tác giả Yisar Said Salaam (2017), độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của mình là 
26,65 ± 4,49 trong đó gặp nhiều cũng là độ tuổi từ 19 – 39 [12] 
 CTBK gặp ở nam nhiều hơn nữ. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 84% BN nam 
và 16% BN nữ. Tỷ lệ nam/nữ ≈ 5/1 
 Tỷ lệ này cũng tương đồng trong nghiên cứu của Tạ Văn Trầm, Trần Hoàng Ân [5]. 
Lê Tư Hoàng (2009), trong 120 BN CTBK có tỷ lệ: nam 73.3% (88 BN) và nữ 26.7% (32 
BN) [1]. 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi nguyên nhân do tai nạn giao thông gặp ở 83/110 
(75.5%). Girish M Umare (2018) cũng đồng tình với kết quả này [10] 
 4.2 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi: 36/110 BN có sốc chiếm tỷ lệ 32.7%. Trong đó, 
sốc nhẹ 21 BN (19.1%), sốc vừa 11 BN (10%) và sốc nặng 4 BN (3.6%). 
 Nghiên cứu của Tạ Văn Trầm, Trần Hoàng Ân (2016) ở 101 BN CTBK thì có 
10.9% biểu hiên sốc khi vào viện [5]. Nghiên cứu của Lê Tư Hoàng (2009) [1] cũng có tỷ 
lệ sốc khi vào viện là 17%, thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi (20/120 BN). Điều này có 
lẽ là do sự khác nhau về tiêu chuẩn chọn bênh 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 11 
 Các triệu chứng của HC xuất huyết nội do vỡ tạng đặc (40.9%) và HC viêm phúc 
mạc do vỡ tạng rỗng (31.8%) trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả này có cao hơn 
trong nghiên cứu của Tạ Văn Trầm, Trần Hoàng Ân (2016) với tỷ lệ xuất huyết nội là 
31.7% và viêm phúc mạc là 9.9% [5]. Có lẽ do đặc điểm BN khác nhau 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân được siêu âm bụng cấp cứu. 
 Giá trị đầu tiên lớn nhất của siêu âm là phát hiện dịch ổ bụng. Dịch ổ bụng ghi nhận 
trong nghiên cứu của chúng tôi là 91.8%. 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi, 102 BN được chụp CT scan bụng. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi ghi nhận: tổn thương gan 34.3% (35/102 BN được chụp CT scan), lách 
42.1% (43/102 BN), thận 6.9% (7/102 BN). 
 Solanki HJ và cộng sự (2018) [13] cho rằng CT scan rất cần thiết để quyết định 
phương thức điều trị “bảo tồn không mổ” hay “phẫu thuật” ở những BN có tổn thương 
tạng đặc với tình trạng huyết động học ổ định 
 Về khả năng của CT scan trong chẩn đoán vỡ tạng rỗng: Chen PT và cộng sự 
(2018) [8], Dario và cộng sự (2017) [9], Ho TH và cộng sự (2014) [11] đều cho rằng hơn 
hẳn siêu âm hay X quang kinh điển. 
 4.3 Kết quả điều trị 
 Có tổng cộng 143 tổn thương tạng ở 110 bệnh nhân, trong đó lách và gan chiếm tỷ 
lệ cao nhất trong tổn thương tạng đặc. Ruột non chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổn thương ở 
tạng rỗng. (bảng 5). Điều trị bảo tồn ở 59 bệnh nhân và phẫu thuật ở 51 bệnh nhân. Trong 
đó phẫu thuật nội soi thực hiện thành công ở 16/51 bệnh nhân phẫu thuật (31.4%), 
chuyển mổ mở 12/51 bệnh nhân (23.5%) 
 Nghiên cứu của Zafar và cộng sự (2015) có tỷ lệ chuyển từ nội soi sang mổ mở là 
20.2% cũng tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi [14]. 
 Chúng tôi nhận thấy những bệnh nhân được can thiệp thành công bằng phẫu thuật 
nội soi có thời gian nằm viện ngắn, hồi phục sớm hơn các bệnh nhân mổ mở 
 Biến chứng xảy ra ở 9/51 bệnh nhân, trong đó nhiều nhất là nhiễm trùng vết mổ 
 Thời gian nằm viện trung bình là: 9.27±4.41 ngày (2-30 ngày) 
 Có 3 bệnh nhân tử vong (2.7%) cao hơn nghiên cứu của Tạ Văn Trầm, Trần Hoàng 
Ân (20160 [5], trong đó 2 bệnh nhân ở nhóm phẫu thuật và 1 bệnh nhân ở nhóm bảo tồn 
(do viêm phổi bệnh viện). 
V. KẾT LUẬN 
 Chấn thương bụng kín là tổn thương nặng, nguyên nhân thường do tai nạn giao 
thông. Tạng đặc có tỷ lệ tổn thương nhiều hơn tạng rỗng. Các cận lâm sàng hình ảnh học 
như CT scan, siêu âm giúp nhiều trong đánh giá bệnh nhân để quyết định phương thức 
điều trị. Tử vong vẫn còn, thường do tình trạng nặng của thương tổn do chấn thương gây 
ra. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 12 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Tư Hoàng (2009),” Nghiên cứu ứng dụng nội soi ổ bụng trong chẩn đoán và điều 
trị chấn thương bụng kín. Luận án tiến sỹ y học”, Đại học Y Hà Nội. 
2. Nguyễn Văn Hương, Nguyễn Văn Liễu, Đoàn Thị Phương Lý (2009), “Đặc điểm hình 
ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính trên 66 bệnh nhân tổn thương tạng đặc do chấn thương 
bụng kín”, Y học thực hành số (682+683), Bộ Y tế, tr 204-208. 
3. Lê Việt Khánh, Dương Trọng Hiền, Trần Bình Giang (2013), “Phẫu thuật nội soi chẩn 
đoán và điều trị vỡ tạng rỗng do chấn thương bụng kín”, Tạp chí Phẫu thuật nội soi và 
nội soi Việt Nam, số 1 (3), tr 5-10. 
4. Trần Hiếu Nhân, Nguyễn Văn Tống và cs (2014), “Đặc điểm chấn thương bụng kín-
Vết thương thấu bụng tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ”, Y Học TP Hồ Chí 
Minh, tập 18, số 1, tr 248-253. 
5. Tạ Văn Trầm, Trần Hoàng Ân (2016), “Đặc điểm thương tổn trong chấn thương bụng 
kín tại bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang”, Y học TP Hồ Chí Minh, Phụ bản tập 7, 
số 2, tr 360-363. 
6. Abri B, Shams-Vahdati S, et al, (2016), “Blunt abdominal trauma and organ damage 
and its prognosis”, J Anal Res Clin Med, 4(4), pp 228-232. 
7. Amuthan J, Vijay A, et al, (2017), “A Clinical Study of Blunt Injury Abdomen in a 
Tertiary Care Hospital”, Int J Sci Stud, 5(1), pp 108-112. 
8. Chen PT, Chao HM, (2018), “Experience in traumatic small bowel perforation 
management”, Formos J Surg, 51, pp 32-7. 
9. Dario Giambelluca, Dario Picone, et al, (2017), “Traumatic gastric rupture following 
blunt abdominal trauma: a case report about an atypical modality of presentation”, 
Emergency Care Journal, vol 13, pp 21-23. 
10. Girish M Umare, Nitin Sherkar, A Motewar, (2018), “Study of Clinical Profile and 
Management of Blunt Abdominal Trauma”, International Journal of Contemporary 
Medical Research, Vol 5 (1), pp 5-9. 
11. Ho TH, Chang SW, et al (2017), “Occult perforation with circumferential 
ischaemic injury of the sigmoid colon following seat-belt trauma: a case report”, Hong 
Kong J. Emerg Med, Vol 24 (2), pp 100-103. 
12. Salaam YS (2017), “Multiple Colonic Injuries: For Grading and Universal 
Management Plan”, Trauma Acute Care, Vol.2 No.6: 61. 
13. Solanki HJ et al, (2018), “Blunt abdomen trauma: a study of 50 cases”, Int Surg J, 
Vol 5(5):1763-1769. 
14. Viktor Justin, Abe Fingerhut, Selman Uranues, (2017), “Laparoscopy in Blunt 
Abdominal Trauma: for Whom? When? and Why?”, Curr Trauma Rep, Vol 3, pp 43–50. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_va_danh_gia_ket_qua_dieu_tri_chan_thuong.pdf