Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau dưới tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang

Mục tiêu: Khảo sát tổn thương động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn các trường hợp nhồi máu cơ tim vùng dưới có và không kèm theo nhồi máu thất phải.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp nhồi máu cơ tim thất phải, so sánh giữa hai nhóm có và không có nhồi máu thất phải, đối chiếu với hình ảnh chụp mạch vành chọn lọc.

Kết quả: Có 62 bệnh nhân được chụp DSA, trong đó có 50 trường hợp có liên quan thất phải (55,5%). tổn thương ĐMV phải riêng rẽ gặp trong 32/62, ĐM Mũ riêng rẽ trong 2/62 (không liên quan thất phải) và phối hợp với tổn thương các ĐMV khác trong 28/62. Tổn thương ĐMV phải chủ yếu liên quan đến đoạn II (36/62), trong đó đa số là có liên quan thất phải (24/36). Trong 24g đầu tiên, biến chứng tụt HA và Bloc nhĩ-Thất hoàn toàn thường gặp hơn trong nhóm có liên quan thất phải so với nhóm không liên quan thất phải (68% so với 20% và 40% so với 0% tương ứng, với p < 0,001).="" trong="" tuần="" đầu="" tiên,="" trong="" nhóm="" có="" liên="" quan="" thất="" phải="" vẫn="" còn="" 6/50="" trường="" hợp="" tồn="" tại="" bloc="" nhĩ-thất="" hoàn="" toàn="" và="" 8/50="" trường="" hợp="" tử="">

pdf 10 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau dưới tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau dưới tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang

Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau dưới tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 322 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH VÀ TIÊN 
LƯỢNG NGẮN HẠN CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP SAU 
DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG 
Phạm Huỳnh Minh Trí, Phan Thị Mỹ Nhân 
Đào Minh Thông, Nguyễn Hữu Thành 
Tóm tắt: 
 Mục tiêu: Khảo sát tổn thương động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn các trường 
hợp nhồi máu cơ tim vùng dưới có và không kèm theo nhồi máu thất phải. 
 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp nhồi máu 
cơ tim thất phải, so sánh giữa hai nhóm có và không có nhồi máu thất phải, đối chiếu 
với hình ảnh chụp mạch vành chọn lọc. 
 Kết quả: Có 62 bệnh nhân được chụp DSA, trong đó có 50 trường hợp có liên quan 
thất phải (55,5%). tổn thương ĐMV phải riêng rẽ gặp trong 32/62, ĐM Mũ riêng rẽ 
trong 2/62 (không liên quan thất phải) và phối hợp với tổn thương các ĐMV khác 
trong 28/62. Tổn thương ĐMV phải chủ yếu liên quan đến đoạn II (36/62), trong đó đa 
số là có liên quan thất phải (24/36). Trong 24g đầu tiên, biến chứng tụt HA và Bloc 
nhĩ-thất hoàn toàn thường gặp hơn trong nhóm có liên quan thất phải so với nhóm 
không liên quan thất phải (68% so với 20% và 40% so với 0% tương ứng, với p < 
0,001). Trong tuần đầu tiên, trong nhóm có liên quan thất phải vẫn còn 6/50 trường 
hợp tồn tại bloc nhĩ-thất hoàn toàn và 8/50 trường hợp tử vong. 
 Kết luận: NMCT thất phải khá thường gặp trong NMCT vùng dưới. Bloc nhĩ - thất 
hoàn toàn và tụt HA là hai biến chứng sớm thường gặp hơn và tỉ lệ tử vong trong tuần 
đầu cũng cao hơn nếu NMCT vùng dưới có liên quan thất phải so với NMCT vùng 
dưới không liên quan thất phải. 
Summary: 
 Objective: To investigate coronary artery damage and to short-term prognosis of 
lower MI with and without RV infarction. 
 Subjects and research methods: Cross-sectional descriptive studies of right 
ventricular myocardial infarction cases, comparing two groups with and without RV 
infarction, compared with selective coronary angiography. 
 Results: There were 62 patients having DSA scan, of which 50 cases related to the 
right ventricle (55.5%). coronary lesions must be isolated in 32/62, separate coronary 
in 2/62 (not related to the right ventricle) and coordinated with other coronary lesions 
in 28/62. The damage to coronary right mainly related to segment II (36/62), in which 
most are related to the right ventricle (24/36). In the first 24 g, complications of 
hypotension and complete atrioventricular bloc were more common in the RV-related 
group than in the non-RV related group (68% vs 20% and 40% vs 0%, respectively. , 
with p <0.001). In the first week, in the group concerned with the right ventricle still 
6/50 cases existed complete atrioventricular block and 8/50 cases died. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 323 
 Conclusion: RV MI is quite common in inferior MI. Atrial-complete ventricular 
block and hypotension are the two more common early complications and the death 
rate in the first week is also higher if the lower region MI is associated with the right 
ventricle compared with the lower region not related to the RV. 
I.Đặt vấn đề: 
 Bệnh tim mạch đã trở thành vấn đề sức khỏe hàng đầu ở hầu hết các nước phát 
triển. ở các nước đang phát triển, bệnh tim mạch cũng đã và đang trở thành bệnh 
chiếm hàng thứ nhất về tỷ lệ mắc cũng như tử vong. Trong số các bệnh tim mạch, 
bệnh mạch vành rất thường gặp, có thể gây biến chứng loạn nhịp tim hoặc tử vong nếu 
không được phát hiện và điều trị kịp thời. Hơn 50% các trường hợp nhồi máu cơ tim 
vùng dưới có liên quan đến thất phải. Bệnh cảnh nặng hơn và tiên lượng xấu hơn khi 
có liên quan thất phải. Ngoài ra do cơ chế sinh bệnh khác nhau nên điều trị cũng có 
phần khác nhau [6].Tuy nhiên, hiện tại ở trong nước vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về 
những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim vùng sau dưới. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu đề tài này nhằm mục tiêu: 
 1. Tìm hiểu hình ảnh tổn thương động mạch vành trên chụp số hóa xóa nền 
(DSA) ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vùng dưới. 
 2. Đánh giá tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vùng dưới. 
II. Phương pháp nghiên cứu 
 2.1. Đối tượng: 
 Chúng tôi chọn tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định nhồi máu cơ tim 
(NMCT) cấp vùng dưới có hoặc không NMCT thất phải kèm theo, điều trị tại khoa 
Nội Tim mạch – Lão học Bệnh viện ĐKTT An Giang. 
 Thời gian thực hiện từ tháng 3/2019 đến 9/2020. 
 Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
 Dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán NMCT vùng dưới của Tổ chức Y tế thế giới [8]: 
 • Chẩn đoán xác định NMCT vùng dưới khi có ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn 
sau: 
 - Lâm sàng có cơn đau thắt ngực (điển hình hoặc không điển hình) kéo dài 
hơn 30 phút, không đáp ứng với thuốc giãn mạch vành. 
 - Thay đổi của đoạn ST (ST chênh lên và T đảo, ST chênh lên ít nhất 1mm 
hoặc ST chênh xuống), có thể kèm hoặc không kèm theo sự xuất hiện sóng Q hoại tử 
trên điện tâm đồ ở ít nhất 2 trong 3 chuyển đạo DII, DIII, aVF 
 - Tăng các men tim trong huyết thanh (Troponin T) 
 • Chẩn đoán nhồi máu cơ tim thất phải ở bệnh nhân NMCT vùng dưới: 
 - Có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán NMCT vùng dưới 
 - Có ST chênh lên ở ít nhất một trong các chuyển đạo từ V3R đến V6R 
 Tiêu chuẩn loại trừ: 
 - Bệnh nhân NMCT vùng dưới có phối hợp với NMCT ở các vùng khác (vùng 
trước, vùng bên,) được xác định dựa trên điện tâm đồ 12 chuyển đạo bề mặt. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 324 
 - Các bệnh có thể làm ST chênh lên như: viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim, 
thuyên tắc phổi, 
 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: 
 Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp mô tả cắt ngang, theo dõi thời 
gian 1 tuần. 
 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
 Chúng tôi tiến hành ghi chép đầy đủ các số liệu về mặt lâm sàng (các triệu 
chứng cơ năng, triệu chứng thực thể), cận lâm sàng, kết quả chụp mạch vành, và cách 
thức điều trị (điều trị nội khoa, dùng thuốc tiêu sợi huyết hay can thiệp mạch vành), 
diễn tiến, biến chứng trên từng bệnh nhân được chẩn đoán bị NMCT vùng dưới khi 
vào viện và trong vòng 7 ngày kể từ khi vào viện. 
 • Đánh giá bất thường về hệ ĐMV: 
 + Dựa vào độ hẹp của tổn thương chúng tôi chia ra 6 mức độ hẹp [1]: 
 0: Không hẹp 
 1: Thành mạch không đồng đều, nhưng không hẹp khẩu kính 
 2: Hẹp không có ý nghĩa khi hẹp khẩu kính < 50% 
 3: Hẹp có ý nghĩa khi hẹp khẩu kính từ 50-75% 
 4: Hẹp khít khi hẹp khẩu kính từ 75-95% 
 5: Hẹp rất khít gần như toàn bộ khẩu kính từ 95-100%; kèm ứ đọng 
thuốc cản quang trước chỗ hẹp. 
 6: Tắc hoàn toàn 
III.Kết quả nghiên cứu: 
 90 bệnh nhân NMCT vùng dưới được chọn và đồng ý tham gia nghiên cứu, trong 
đó có 50 bệnh nhân có liên quan thất phải, 62 bệnh nhân được tiến hành chụp kiểm tra 
mạch vành (24 bệnh nhân NMCT vùng dưới không liên quan thất phải và 38 bệnh 
nhân NMCT vùng dưới có liên quan thất phải) chúng tôi thu được kết quả như sau: 
 3.1. Hình ảnh chụp mạch vành: 
Bảng 1. Hình ảnh tổn thương ĐMV ở bệnh nhân NMCT vùng dưới: 
ĐMV 
tổn 
thương 
Không liên quan 
thất phải 
n (%) 
Có liên quan 
thất phải 
n (%) 
Tổn
g n 
(%) 
n % n % n % 
Phải 10 41,8 22 57,8 16 51,9 
Mũ 2 8,3 0 0 1 8,3 
LTT 0 0 0 0 0 0 
Phải + Mũ 2 8,3 2 5,3 2 6,4 
Phải + LTT 2 8,3 8 21,1 5 16,1 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 325 
Mũ + LTT 2 8,3 2 5,3 2 6,4 
Phải + Mũ + 
LTT 
6 25,0 4 10,5 5 16 
Tổng 24 100 38 100 62 100 
 Nhận xét: Tổn thương ĐMV phải đơn thuần ở bệnh nhân NMCT vùng dưới 
nhiều hơn tổn thương các ĐMV còn lại có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. 
Bảng 2. Vị trí tổn thương ĐMV phải: 
Vị 
trí 
Không liên 
quan 
thất phải 
Có liên 
quan 
thất phải 
p Tổn
g 
n % n % n % 
Đoạn I 8 40,0 6 16,
7 
> 0,05 14 24,99 
Đoạn II 10 50,0 26 72,
2 
< 0,05 36 64,30 
Đoạn III 2 10,0 4 11,
1 
> 0,05 6 10,71 
Tổng 20 100 36 100 56 100 
 Nhận xét: Tổn thương đoạn II ĐMV phải ở nhóm có liên quan thất phải gặp 
nhiều hơn so với nhóm không liên quan thất phải có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Bảng 3. Đánh giá bất thường ĐMV phải theo mức độ hẹp: 
Độ hẹp 
Không liên 
quan thất 
phải 
Có liên quan 
thất phải 
p 
Tổng 
n % n % n % 
Độ 1 2 8,3 0 0 > 0,05 2 3,2 
Độ 2 2 8,3 2 5,2 > 0,05 6 6,4 
Độ 3 4 16,7 4 10,5 > 0,05 8 13,0 
Độ 4 6 25,0 10 26,4 > 0,05 16 25,8 
Độ 5 6 25,0 12 31,5 > 0,05 18 28,9 
Độ 6 4 16,7 10 26,4 > 0,05 14 22,7 
Tổng 24 100 38 100 62 100 
 Nhận xét: Các mức độ hẹp ĐMV phải không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
ở hai nhóm NMCT vùng dưới không liên quan và có liên quan thất phải. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 326 
 3.2.Các biến chứng chính của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vùng dưới: 
Bảng 4. Các biến chứng chính và tỷ lệ tử vong trong vòng 24 giờ đầu nhập viện: 
Biến chứng 
Không liên 
quan thất phải 
n (%) 
Có liên 
quan thất 
phải 
n (%) 
p 
Tổn
g n 
(%) 
Tụt HA 8 (20,0%) 34 (68,0%) < 
0,01 
42(46.7%) 
Choáng tim 2 (5,0%) 10 (20,0%) > 
0,05 
12 (13,3%) 
Bloc nhĩ thất độ 1 2 (5,0%) 6 (12,0%) > 
0,05 
 8 ( 8.9%) 
Bloc nhĩ thất độ 2 4 (10,0%) 2 (4,0%) > 
0,05 
6 ( 6.7%) 
Bloc nhĩ thất độ 3 0 20 (40,0%) < 
0,01 
20 (22.2%) 
Rung nhĩ 2 (10,0%) 0 > 
0,05 
4 (4,4%) 
Ngoại tâm thu 0 6 (12,0%) > 
0,05 
6 (6,7%) 
Tử vong 0 0 0 
 Nhận xét: 
 - Biến chứng gặp chủ yếu ở bệnh nhân NMCT vùng dưới có liên quan thất 
phải tụt huyết áp chiếm tỷ lệ cao hơn, nhóm không liên quan thất phải có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,01) 
 - Bloc nhĩ thất cấp 3 chỉ gặp ở nhóm NMCT vùng dưới có liên quan thất phải 
(p < 0,01) 
 - Không có bệnh nhân nào tử vong trong ngày đầu nhập viện 
Bảng 5. Các biến chứng chính và tỷ lệ tử vong trong 7 ngày nhập viện: 
Biến chứng 
Không liên 
quan thất 
phải n (%) 
Có liên 
quan thất 
phải 
n (%) 
p 
Tổn
g n 
(%) 
Tụt HA 2 (5,0%) 6 (12,0%) > 
0,05 
8 (8,9%) 
Choáng tim 1 (2,5%) 6 (12%) > 7 (7,6%) 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 327 
0,05 
Bloc nhĩ thất độ 
1 
1 (2,5%) 14 (28,0%) > 
0,05 
 15(16,2%) 
Bloc nhĩ thất độ 
2 
1(2,5%) 0 1 (1,2%) 
Bloc nhĩ thất độ 
3 
1(2,5%) 6 (12,0%) > 
0,05 
7 (7,8%) 
Rung nhĩ 4 (10,0%) 0 > 
0,05 
4 (4,6%) 
Ngoại tâm thu 0 2 (4,0%) > 
0,05 
2 (2,3%) 
Tử vong 0 8 (16,0%) > 
0,05 
8 (8,9%) 
 Nhận xét: Tỷ lệ tử vong trong 7 ngày điều trị chỉ gặp ở nhóm bệnh nhân có liên 
quan thất phải. 
IV. Bàn luận: 
 4.1. Đặc điểm tổn thương động mạch vành: 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tổn thương ĐMV phải đơn thuần chiếm tỷ lệ 
cao nhất 51,9%, nhóm bệnh nhân NMCT vùng dưới có liên quan thất phải có tỷ lệ tổn 
thương ĐMV phải đơn thuần cao hơn so với nhóm không liên quan thất phải (p > 
0,05). Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Bùi Ngọc Minh, Phạm Vũ Thanh 
[2];[3] . Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Hécto Bueno và cộng sự ở bệnh nhân NMCT 
vùng dưới thì tổn thương ĐMV phải ở nhóm có liên quan thất phải chiếm tỷ lệ cao hơn 
so với nhóm không liên quan thất phải (90% so với 68%, p < 0,01), và ngược lại ở 
nhóm không liên quan thất phải ĐM mũ tổn thương chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm 
có liên quan thất phải (29% so với 7%, p < 0,01) [8]. Sự khác biệt của nghiên cứu 
chúng tôi so với tác giả Hécto Bueno có lẽ là do số lượng bệnh nhân được tiến hành 
chụp mạch vành của chúng tôi còn ít.Tổn thương đoạn II của ĐMV phải gặp nhiều 
hơn ở nhóm bệnh nhân NMCT 
 4.2. Biến chứng: 
 4.2.1. Tụt huyết áp - Choáng tim: 
 Bảng 1. So sánh tỷ lệ choáng tim với các tác giả trong và ngoài nước: 
Nghiên cứu Cỡ mẫu Không liên quan 
thất phải % (n) 
Có liên quan 
thất phải 
% (n) 
P 
Chúng tôi 90 10 40 >0,05 
Phạm Vũ Thanh 45 5 20 >0,05 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 328 
Huỳnh.V.Thưởng 76 4 26 <0,01 
Hecto Bueno 798 3 15 <0,001 
Piotr Kukla 181 4 21 0,004 
 Kết quả này của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Phạm Vũ Thanh, E. 
Gian-nitsis và cộng sự (tổn thương đoạn I+ II của ĐMVP gặp nhiều hơn ở nhóm có 
liên quan thất phải so với nhóm không liên quan thất phải (84,6% so với 6,6%)) 
[3];[5]. Giải phẫu của ĐMVP: đoạn 2 có nhánh bên thất phải tưới máu cho thành tự do 
(bên) thất phải và nhánh bờ thất phải chịu trách nhiệm tưới máu cho thành tự do (sau - 
dưới) thất phải. Chính vì vậy khi đoạn này bị tổn thương sẽ gây ra tổn thương, nhồi 
máu thất phải, biểu hiện trên điện tâm đồ là sự chênh lên của các chuyển đạo bên phải 
V3R, V4R [7]. 
 Tất cả nghiên cứu trên đều cho thấy choáng tim ở nhóm bệnh nhân NMCT 
vùng dưới có liên quan thất phải cao hơn nhóm bệnh nhân NMCT vùng dưới đơn 
thuần. Trong nghiên cứu của chúng tôi, choáng tim ở nhóm có liên quan thất phải 
nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân NMCT không liên quan thất phải (p>0,05), điều này có 
lẽ do nghiên cứu của chúng tôi có số lượng còn ít nên chưa đủ để thấy rõ được sự khác 
biệt giữa hai nhóm.Dấu chứng tụt huyết áp trong nghiên cứu của chúng tôi có sự khác 
biệt (p < 0,01) giữa 2 nhóm NMCT vùng dưới có liên quan thất phải và không có liên 
quan thất phải (68% sv 20%). Kết quả này của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên 
cứu của Huỳnh Văn Thưởng, dấu chứng tụt huyết á p ở nhóm bệnh nhân có liên quan 
thất phải là 58%, ở nhóm bệnh nhân không có liên quan thất phải là 13% [4]. Việc 
nhóm bệnh nhân bị NMCT vùng dưới có liên quan thất phải gặp biến chứng tụt huyết 
áp và choáng tim nhiều hơn nhóm bệnh nhân bị NMCT vùng dưới đơn thuần. J E 
Creamer và cộng sự đã nghiên cứu cơ chế của sốc ở bệnh nhân NMCT vùng dưới đã 
cho thấy: sốc ở bệnh nhân NMCT thất phải là do có tình trạng rối loạn chức năng nặng 
nề của thất trái đi kèm [10]. Chính điều này cũng giải thích tại sao tỷ lệ tụt huyết áp ở 
bệnh nhân NMCT vùng dưới cao (68%) nhưng tỷ lệ choáng lại thấp (20%). 
 4.2.2. Rối loạn nhịp: 
 Bảng 2. So sánh tỷ lệ blốc nhĩ thất cấp 3 với các tác giả khác: 
Nghiên cứu Không liên quan 
thất phải % (n) 
Có liên quan thất 
phải 
% (n) 
P 
Chúng tôi 1 (1/10) 80 (20/50) <0,01 
Phạm Vũ Thanh 0 40 (10/25) <0,01 
Huỳnh.V.Thưởng 9 (4/45) 35 (11/41) <0,01 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 329 
Hecto Bueno 7 (34/502) 25 (75/296) <0,01 
Piotr Kukla 4 (4/94) 34 (22/65) <0,01 
 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với kết quả của các tác giả là phù 
hợp với ghi nhận trong các sách trong nước và ngoài nước: bệnh nhân bị NMCT thất 
phải thường dễ bị tụt huyết áp và choáng tim hơn là NMCT vùng dưới đơn thuần. 
Điều này được giải thích như sau: khi thất phải bị thiếu máu, nhồi máu, sự co bóp của 
thất phải giảm làm giảm máu tĩnh mạch trở về, giảm máu đến thất trái gây nên giảm 
thể tích tống máu. Sự giảm thể tích tống máu gây ứ trệ tuần hoàn làm gia tăng trở 
kháng hệ thống mạch máu cơ thể. Khi sự bù trừ không còn duy trì được sẽ gây nên 
giảm trầm trọng lượng máu tống ra, biểu hiện trên lâm sàng là tình trạng tụt huyết áp. 
J E Creamer và cộng sự đã nghiên cứu cơ chế của sốc ở bệnh nhân NMCT vùng dưới 
đã cho thấy: sốc ở bệnh nhân NMCT thất phải là do có tình trạng rối loạn chức năng 
nặng nề của thất trái đi kèm [10]. Chính điều này cũng giải thích tại sao tỷ lệ tụt huyết 
áp ở bệnh nhân NMCT vùng dưới cao (68%) nhưng tỷ lệ choáng lại thấp (20%). 
 Tất cả các nghiên cứu đều cho kết quả như nhau đó là: blốc nhĩ thất cấp 3 gặp 
ở nhóm bệnh nhân NMCT vùng dưới có liên quan thất phải nhiều hơn so với nhóm 
bệnh nhân NMCT vùng dưới không liên quan thất phải (p < 0,01). Blốc nhĩ thất cấp 1 
và cấp 2 ở nghiên cứu chúng tôi không có sự khác biệt giữa hai nhóm bệnh nhân có 
liên quan và không có liên quan thất phải. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu 
của các tác giả: Malla RR [11], S. Khan [13], trong các nghiên cứu này, bloc nhĩ thất 
cấp 1 và cấp 2 cũng không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có liên 
quan và không liên quan thất phải ở bệnh nhân NMCT vùng dưới. 
 4.2.3. Tử vong: 
 Bảng 3.So sánh tỷ lệ tử vong với các tác giả khác: 
Nghiên cứu Không liên quan 
thất phải % (n) 
Có liên quan thất 
phải 
% (n) 
P 
Chúng tôi 1(1/10) 32(8/50) >0,05 
Phạm Vũ Thanh 0 16 (4/25) >0,05 
Huỳnh.V.Thưởng 9 (4/45) 39 (12/31 <0,05 
Hecto Bueno 6 (30/502) 22 (64/296) <0,001 
Piotr Kukla 2 (2/94) 18 (12/65) <0,01 
 Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân có liên quan thất phải trong nghiên cứu của 
chúng tôi so với tỷ lệ tử vong ở nhóm có liên quan thất phải của các nghiên cứu trên 
không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) như tác giả Phạm Vũ Thanh[3] . Tỷ lệ 
tử vong ở nhóm không liên quan thất phải của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 330 
của Huỳnh Văn Thưởng (p < 0,05). So sánh tỷ lệ tử vong ở nhóm không liên quan thất 
phải trong nghiên cứu của chúng tôi với 3 tác giả nước ngoài còn lại, kết quả của 
chúng tôi khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Qua Bảng 3 ta thấy tỷ lệ tử 
vong ở nhóm NMCT vùng dưới có liên quan thất phải cao hơn so với nhóm bệnh nhân 
không liên quan thất phải. Có thể thấy, khi số lượng mẫu nghiên cứu càng lớn thì sự 
khác biệt về tỷ lệ tử vong giữa hai nhóm càng cho thấy rõ sự khác biệt (của tác giả 
Huỳnh Văn Thưởng n = 76 thì p < 0,05; của Piotr Kukla n=159 thì p < 0,01, còn 
nghiên cứu của Hécto Bueno n = 798 thì p < 0,001). 
V. KẾT LUẬN 
 5.1. NMCT vùng sau dưới làm cho sự cung cấp máu cho nút xoang và nút nhĩ thất 
bị giảm sẽ làm tổn thương cho 2 nút chủ nhịp quan trọng của cơ thể này gây nên tình 
trạng nhịp chậm và blốc nhĩ thất. Ngoài ra, dù có hay không có NMCT thất phải kèm 
theo thì những bệnh nhân bị NMCT vùng dưới vẫn rất dễ xảy ra tình trạng tụt huyết áp 
và nhịp chậm hơn so với NMCT ở các vùng khác. 
 5.2. NMCT cấp vùng dưới có liên quan thất phải có tiên lượng xấu hơn, có nhiều 
biến chứng tim mạch chính (tụt huyết áp, choáng tim, bloc nhĩ thất) hơn so với NMCT 
vùng dưới đơn thuần. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân NMCT cấp vùng dưới là 8,9% và 
chỉ gặp ở nhóm bệnh nhân NMCT vùng dưới có liên quan thất phải. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Cửu Lợi (2008): “ Chụp động mạch vành” ,Giáo trình sau đại học bệnh lý 
tim mạch, Trường Đại Học Y khoa Huế; 
2. Bùi Ngọc Minh (2008). “ Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhồi 
máu cơ tim thất phải cấp tính” Luận án tiến sĩ y học, Học viện quân y. 
3. Phạm Vũ Thanh, Nguyễn Cửu Lợi ( 2010 ). “Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động 
mạch vành và tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vùng dưới” . Tạp chí 
Tim mạch học Việt Nam – số 52 – 2010, tr 28-35 
4. Huỳnh Văn Thưởng (2000): “ Nhận xét về chẩn đoán biến chứng và điều trị của nhồi 
máu cơ tim thất phải ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau dưới tại khoa Tim mạch Bệnh viện 
Chợ Rẫy” , Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 
5. E. Giannitsis, F. Hartmann, U. Wiegand. (2000), “Clinical and angiographic out-
come of patients with acute inferior myo-cardial infarction and right ventricular involvement 
treated with direct PTCA”, Z Kardiol,89, p.28-35. 
6. Elliott M. Antman (2004), “ACC/AHA. “ guidelines for the management of patients 
with ST-elevation myocardial infarction”, Circulation, 110, pp. 82 – 293. 
7. Florence Sheehan, Andrew Redington. (2008), “The right ventricle: anatomy, 
physiology and clinical imaging”, Heart, 94, pp. 1510-1515. 
8. Héctor Bueno, Ramón López-Palop, Es- ther Pérez-David (1998), “Combined effect 
of age and right ventrcular involvement on acute inferior myocardial infarction prognosis”, 
Circulation, 98, pp. 1714-1720. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 331 
9. Joint International Society and Federation. of Cardiology/World Health Organiza-
tion (1979), “Nomenclature and criteria for diagnosis of ischemic heart disease”, Circulation, 
59, pp. 607-609. 
10. J.E. Creamer, J D Edwards, P Nightingale.(1991), “Mechanism of shock 
associated with right ventricular infarction”, Br Heart J,65, pp. 63-67. 
11. Malla RR, Sayami A (2007), “In hospital. complications and mortality of patients 
of inferior wall myocardial infarction with right ventricular infarction”, J Nepal Med Assoc, 
46(167), pp. 99-102. 
12. Piotr Kukla, Dariusz Dudek, Tomasz Ra-. kowski (2006), “Inferior wall 
myocardial infarction with of without right ventricu-lar involvement – treatment and in-hos-
pital course”, Kardiologia Polska,64(6), pp. 583-588. 
13. S. Khan, A. Kundi, S. Sharieff (2004). “Prevalence of right ventricular infarction 
in patients with acute inferior wall myo-cardial infarction”, Int J Clin Pract, 58(4), pp. 354-
357. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_ton_thuong_dong_mach_vanh_va_tien_luong.pdf