Nghiên cứu đặc điểm siêu âm tim ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Quân Y 175

Nghiên cứu ở 101 bệnh nhân suy thận với mức độ suy thận và thời gian lọc thận

khác nhau, nhằm tìm hiểu những biến đổi xảy ra ở tim qua siêu âm tim:

- Có thay đổi hình thái cấu trúc tim, thể hiện là giãn nhẹ thất trái, nhĩ trái và dày

thành thất trái, tăng khối lượng cơ tim.

- Có các dấu hiệu suy giảm chức năng tâm trương trên siêu âm doppler, doppler mô

(giảm Em, Em/Am ) nhưng chưa ảnh hưởng tới chức năng tâm thu.

- Có biến đổi về hình thái, chức năng tim giữa các nhóm có thời gian lọc máu theo

hướng cải thiện

pdf 9 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm siêu âm tim ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm siêu âm tim ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Quân Y 175

Nghiên cứu đặc điểm siêu âm tim ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Quân Y 175
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
76
Tóm tắt:
Nghiên cứu ở 101 bệnh nhân suy thận với mức độ suy thận và thời gian lọc thận 
khác nhau, nhằm tìm hiểu những biến đổi xảy ra ở tim qua siêu âm tim:
- Có thay đổi hình thái cấu trúc tim, thể hiện là giãn nhẹ thất trái, nhĩ trái và dày 
thành thất trái, tăng khối lượng cơ tim.
- Có các dấu hiệu suy giảm chức năng tâm trương trên siêu âm doppler, doppler mô 
(giảm Em, Em/Am) nhưng chưa ảnh hưởng tới chức năng tâm thu.
- Có biến đổi về hình thái, chức năng tim giữa các nhóm có thời gian lọc máu theo 
hướng cải thiện.
Từ khoá: suy thận, lọc thận, siêu âm tim
STUDY ON THE CHARATERISTIC OF ECHOCARDIOGRAPHY IN 
PATIENTS REQUIRED DIALYSIS AT MILITARY HOSPITAL 175
Summary:
Study on 101 patients with various levels of kidney failure and various durations of 
dialysis, we can see the changes occurring in heart through echocardiography:
- The morphologic changes of heart, showing the dilate slight of left ventricle, left 
atrium and left ventricle wall thickening, increased heart muscle mass.
- There are signs of diastolic dysfunction on doppler ultrasound, that saw earlier by 
tissue doppler imaging (Em, Em / Am ...) but not affecting systolic function.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM TIM 
Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Trần Công Đoàn*
Nguyễn Hải Khoa*, Nguyễn Viết Lợi*
(*) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Trần Công Đoàn (Email: [email protected])
Ngày nhận bài: 01/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/3/2016. 
Ngày bài báo được đăng: 30/3/2016
COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC
77
- There are changes in cardiac morphology and function between the dialysis groups 
over time towards improving.
Keywords: renal failure, dialysis, echocardiography
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy thận mạn (chronic renal failure – 
CRF) gây tổn thương nhiều cơ quan và tổ 
chức, trong đó có biến đổi bệnh lý về hình 
thái, chức năng tim và là nguyên nhân tử 
vong chủ yếu ở bệnh nhân suy thận mạn.
Các biến đổi bệnh lý về hình thái và 
chức năng tim ở bệnh nhân suy thận mạn, 
chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, thường gặp là: 
tăng khối lượng thất trái (phì đại, giãn), rối 
loạn chức năng thất trái, tăng huyết áp, suy 
tim, bệnh lý mạch vành và màng ngoài tim 
 Tỷ lệ tử vong do biến chứng tim chiếm 
khoảng 37 - 44% số bệnh nhân suy thận 
mạn giai đoạn cuối.
 Lọc máu chu kỳ bằng thận nhân tạo 
là một trong những biện pháp điều trị thay 
thế chức năng thận hữu hiệu, đang được 
sử dụng phổ biến hiện nay, giúp nâng cao 
chất lượng sống và kéo dài tuổi thọ cho 
bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. 
Tuy nhiên, có khoảng 50% số bệnh nhân 
suy thận mạn giai đoạn cuối được lọc máu 
chu kỳ bằng thận nhân tạo, có biểu hiện 
nhồi máu cơ tim sau 2 năm. Nhiều nghiên 
cứu cho thấy, tỷ lệ tử vong do nguyên nhân 
tim – mạch chiếm tới 46% ở các bệnh nhân 
suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu 
kỳ bằng thận nhân tạo.
Đánh giá, tầm soát, phát hiện sớm các 
biến đổi về hình thái và chức năng tim, có 
vai trò quan trọng giúp đề ra chiến lược 
điều trị và dự phòng hợp lý, nâng cao chất 
lượng sống và giảm tỷ lệ tử vong do các 
biến chứng ở bệnh nhân suy thận mạn 
giai đoạn cuối được lọc máu chu kỳ. Lọc 
máu chu kì ảnh hưởng gì đến hình thái và 
chức năng tim, theo hướng tốt lên hay xấu 
đi? Siêu âm tim có thể giúp đánh giá đến 
đâu? Đây là vấn đề đang được nhiều tác 
giả quan tâm nghiên cứu sâu rộng. Một số 
nghiên cứu trên các bệnh nhân suy thận 
mạn giai đoạn cuối cho thấy có phì đại thất 
trái trên siêu âm, thành thất trái dày đồng 
tâm, khối lượng cơ thất trái tăng, buồng 
thất trái giãn, chức năng tâm thu giảm và 
rối loạn rõ rệt chức năng tâm trương thất 
trái
Để góp phần cung cấp và bổ sung các 
dữ liệu về vấn đề này, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu đặc điểm hình thái và chức 
năng tim trên bệnh nhân suy thận mạn có 
lọc máu chu kỳ bằng siêu âm tim.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, lấy mẫu 
tiến cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Gồm các bệnh nhân được chẩn đoán 
xác định suy thận mạn giai đoạn cuối theo 
KIDIGO 2012, có lọc máu chu kỳ bằng 
thận nhân tạo, tại Khoa lọc máu – Bệnh 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
78
viện quân y 175 – Bộ Quốc phòng.
Chia thành 3 nhóm theo thời gian lọc 
thận: dưới 1 năm, 1-5 năm và trên 5 năm.
3. Thực hiện nghiên cứu
Thực hiện siêu âm tim trên máy siêu 
âm chuyên tim Envisor HD11XE tại Khoa 
Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện quân y 
175. Kỹ thuật không xâm lấn, không gây 
hại cho bệnh nhân. Kết quả siêu âm phục 
vụ quá trình điều trị và nghiên cứu.
Xử lý bằng các thuật toán thống kê 
phù hợp.
kẾT QUả VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng
Tiến hành thu thập số liệu ở 101 bệnh 
nhân, trong đó có 66 nam, 35 nữ. Một số 
đặc điểm chung ở 101 bệnh nhân như sau:
Bảng 1: Một số thông số lâm sàng
Thông số Trung bình SD Giới hạn
Tuổi 49 15 21-79
Thời gian lọc máu (tháng) 44 37 2-142
BMI 20,6 3,2 14,2-28,9
BSA (m2) 1,55 0,17 1,3-1,9
Chỉ số tim/lồng ngực 0,54 0,07 0,41-0,70
Nhịp tim 80 13 56-117
Kết quả cho thấy tuổi trung bình có 
lọc thận là 49 trong đó thấp nhất mới chỉ 
21 tuổi, đang là lứa tuổi lao động của gia 
đình và xã hội. Thời gian đã lọc máu trung 
bình 44 tháng, có bệnh nhân đã lọc tới 142 
tháng cho thấy lọc máu đã giúp duy trì sự 
sống cho bệnh nhân, trong đó có 35,6% 
bệnh nhân lọc máu trên 5 năm.
Nhịp tim ở những bệnh nhân này cũng 
không ổn định, với dải phân bố từ 56-117 
nhịp/phút, nằm trong bệnh cảnh suy thận 
mãn. Kích thước tim có xu hướng lớn hơn 
bình thường thể hiện là chỉ số tim/lồng ngực 
đo trên phim chụp Xquang ngực là 0,54 do 
suy thận và thay đổi hệ Reninangiotensin 
làm tăng khối lượng tuần hoàn, tăng huyết 
áp dẫn tới tim dày hơn, giãn to hơn. 
COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC
79
2. So sánh các chỉ số siêu âm tim bệnh nhân suy thận có lọc máu chu kỳ với 
người bình thường
2.1. Các chỉ số siêu âm tim TM:
Bảng 2: Các chỉ số về hình thái và chức năng tim trên siêu âm TM trong nghiên cứu 
này so sánh với người bình thường [5] trong nghiên cứu của Nguyễn Lân Việt.
Chỉ số
Nghiên cứu này
Mean±SD
n=101
Nguyễn Lân Việt
Mean±SD
n=93 [5]
p
Đường kính ĐMC dAo (mm) 32,75±3,76 27,97±2,84 <0,01
Đường kính nhĩ trái dLA (mm) 36,51±5,64 31,30±4,07 <0,01
Chỉ số dLA/dAo 1,13±0,20 1,13±0,19 >0,05
Độ mở van ĐMC (mm) 18,90±2,15
Kích thước thất phải RVDd (mm) 24,17±2,87 17,82±3,37 <0,01
Vách liên thất IVSd (mm) 11,10±2,18 7,67±1,33 <0,01
Buồng thất trái LVIDd (mm) 48,72±6,39 46,54±3,68 >0,05
Thành sau thất trái LVPWd 10,92±2,18 7,14±1,14 <0,01
Vách liên thất IVSs (mm) 14,62±2,32 10,42±1,80 <0,01
Buồng thất trái LVIDs (mm) 30,21±7,11 30,34±3,18 >0,05
Thành sau thất trái LVPWs 14,58±2,27 11,74±1,56 <0,01
Khối lượng cơ thất trái LVM (g) 257,66±100,19 137,04±32,71 <0,01
Chỉ số khối cơ LVMI 165,41±62,75
LVEDV (ml) 114,04±36,27 101,14±17,20 >0,05
LVESV (ml) 38,72±25,49 37,07±8,85 >0,05
SV (ml) 75,01±19,71 64,07±13,99 <0,05
CO (ml) 5,97±1,83
COI 3,86±1,09
EF% 67,83±10,50 63,15±7,29 <0,05
FS % 38,79±7,58 34,66±6,28 <0,05
MVCf 1,24±0,27
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
80
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi 
là bệnh nhân suy thận có chỉ định lọc thận 
và đã lọc 1-142 tháng. Việc so sánh các chỉ 
số hình thái và chức năng của tim qua siêu 
âm TM với các chỉ số ở người Việt Nam 
bình thường theo hằng số sinh học người 
Việt Nam cho thấy có nhiều sự khác biệt. 
Kết quả so sánh cho thấy có sự biến đổi 
của một số chỉ số. Gốc động mạch chủ, 
nhĩ trái, thất phải có giãn so với người bình 
thường, có thể do quá trình suy thận có 
tăng giữ nước, tăng khối lượng tuần hoan 
kèm theo việc tạo shunt động tĩnh mạch để 
lọc máu làm tăng lượng máu về tuần hoàn 
phổi. Trong khi đó, buồng thất trái không 
giãn mà có tăng độ dày của cả vách liên 
thất và thành sau, tăng khối lượng cơ tim. 
Trong suy thận, luôn có tình trạng tăng 
huyết áp và tăng khối lượng tuần hoàn nên 
tim phải tăng khả năng co bóp dẫn tới phì 
đại cơ tim, thành tim dày lên, khối lượng 
cơ thất trái tăng. Tuy nhiên, thất trái vẫn 
còn khả năng đáp ứng tốt nên chưa giãn 
thất trái, thậm chí còn tăng co bóp và chưa 
ảnh hưởng tới chức năng tâm thu (thậm 
chí EF tăng, FS tăng tuy chưa có ý nghĩa 
thống kê). Như vậy, rõ ràng quá trình suy 
thận, có thể cũng do kèm lọc thận nữa, đã 
ảnh hưởng rõ tới cấu trúc hình thái của 
tim. Kết quả nghiên cứu của Đỗ Doãn Lợi 
trên 129 bệnh nhân có lọc máu cũng cho 
thấy có giãn nhĩ trái, thất trái, thất phải và 
dày cơ tim, tăng khối lượng cơ tim nhưng 
chưa giảm chức năng tâm thu. Võ Thành 
Hoài Nam nghiên cứu ở 24 bệnh nhân có 
lọc máu cũng có nhũng nhận xét tương tự.
2.2. Các chỉ số siêu âm tim doppler:
Bảng 3: Các chỉ số siêu âm tim doppler trong nghiên cứu này so sánh với người 
bình thường [5] trong nghiên cứu của Nguyễn Lân Việt.
Thông số
Nghiên cứu này
Mean±SD
n=101
Nguyễn Lân Việt
Mean±SD
.n=200 [5]
p
Vận tốc đỉnh hai lá Vs (m/s) 1,01±0,30 77,74±16,95 <0,01
Thời gian PHT (ms) 61,05±11,84 55,82±13,3 <0,01
Thời gian DT (ms) 194,75±39,62 187,33±42,8 <0,01
Thời gian IVRT (ms) 88,22±21,78 79,41±15,8 <0,01
E/A 0,99±0,30 1,33±0,45 <0,01
Dòng hở 3 lá (m/s) 1,96±0,46
PAPs (mmHg) 22,19±10,17 19,01±4,4 >0,05
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy 
có thay đổi một số chỉ số siêu âm doppler 
tim ở bệnh nhân so với người bình thường. 
Đó là tăng vận tốc đỉnh tâm trương Vs, 
giảm tỷ lệ sóng E/A, tăng nhẹ thời gian 
giảm nửa áp lực qua van hai lá PHT, tăng 
COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC
81
thời gian thư giãn đồng thể tích cũng như 
thời ngian đổ đầy chậm DT. Nhìn chung, 
các chỉ số này thể hiện hướng về suy giảm 
chức năng tâm trương thất trái. Điều này 
cũng phù hợp với diễn biến lâm sàng, đó là 
tăng huyết áp, tăng khối lượng tuần hoàn, 
tăng công làm việc của tim sẽ dẫn tới suy 
tim, mà những biểu biện suy tim ban đầu 
sẽ kín đáo và suy chức năng tâm trương sẽ 
diễn ra trước. Tuy nhiên với nghiên cứu ở 
101 ca với mức độ suy thận và thời gian 
lọc máu khác nhau nên cũng chưa thể hiện 
rõ sự biến đổi nhiều. Nghiên cứu của Đỗ 
Doãn Lợi và Võ Thành Hoài Nam cũng có 
những nhận xét tương tự.
2.3. Các chỉ số siêu âm tim doppler mô :
Bảng 4: Các chỉ số doppler mô trong nghiên cứu
Thông số Trung bình SD Giới hạn
Em (cm/s) 7,23 2,01 3,8-14
Am (cm/s) 8,46 1,92 3,6-15
Em/Am 0,88 0,31 0,4-2,1
Chúng tôi cũng thực hiện kĩ thuật 
doppler mô TDI, vị trí đo ở gần gốc van 
hai lá phía lá trước. Kết quả thu được cho 
thấy có giảm vận tốc sóng Em<8cm/s, 
giảm tỷ lệ sóng Em/Am<1. Các dấu hiệu 
này cũng cho thấy có suy giảm chức năng 
tâm trương ở nhóm bệnh nhân này. Do 
doppler mô chưa phải là kỹ thuật phổ biến 
nên còn ít báo cáo liên quan.
3. So sánh các chỉ số siêu âm tim 
giữa các nhóm theo thời gian lọc máu
Chúng tôi phân chia đối tượng nghiên 
cứu thành 3 nhóm theo thời gian lọc máu: 
dưới 1 năm, 1 đến 5 năm và trên 5 năm để 
tìm hiểu, phân tích, đánh giá sự khác biệt 
giữa các chỉ số siêu âm tim như thế nào khi 
lọc máu nhiều năm. Mặc dù không nghiên 
cứu theo chiều dọc, nhưng những chỉ số 
giữa các nhóm có thời gian lọc máu khác 
nhau cũng bước đầu cho một số kết quả, 
nhận định về hình thái tim cũng như chức 
năng tâm thu và chức năng tâm trương.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
82
Bảng 5. Một số chỉ số đánh giá hình thái tim và chức năng tâm thu
Chỉ số Thời gian lọc máu (năm) p
5 (3)
IVSd (mm) 11,42 ± 2,03 10,88 ± 2,32 11,03 ± 2,18 0,597
LVIDd (mm) 52,23 ± 6,85 47,68 ± 5,50 46,69 ± 5,62 0,001
LVPWd (mm) 11,16 ± 2,10 10,76 ± 2,35 10,86 ± 2,13 0,753
IVSs (mm) 15,03 ± 2,17 14,32 ± 2,36 14,56 ± 2,41 0,461
LVIDs (mm) 34,03 ± 8,41 29,18 ± 5,41 27,89 ± 6,04 0,001
LVPWs (mm) 14,81 ± 2,29 14,38 ± 2,22 14,58 ± 2,36 0,758
LVM (g) 293,32 ± 93,10 243,97 ± 97,37 239,89 ± 102,65 0,037
LVMI (g/m2) 186,77 ± 57,50 155,19 ± 66,42 154,62 ± 64,23 0,040
LVEDV(ml) 133,87 ± 41,43 107,79 ± 29,96 102,86 ± 30,44 0,001
LVESV(ml) 51,84 ± 33,79 34,41 ± 16,92 31,50 ± 19,56 0,002
SV (ml/n) 82,03 ± 19,71 73,38 ± 17,48 70,51 ± 20,55 0,047
SVI(ml/n/m2) 52,51 ± 12,34 46,32 ± 12,64 46,19 ± 10,92 0,048
CO (l/p) 6,54 ± 1,88 5,86 ± 1,87 5,60 ± 1,67 0,049
CI (l/p/m2) 4,19 ± 1,27 3,82 ± 0,97 3,61 ± 0,98 0,046
EF (%) 61,43 ± 15,72 68,77 ± 7,89 70,56 ± 10,08 0,020
Từ kết quả trong bảng 3.5 chúng tôi 
thấy có sự khác biệt của các chỉ số đánh 
giá hình thái và chức năng tim giữa các 
nhóm. 
Về hình thái, có thể thấy hầu như 
không có khác biệt về độ dày cơ tim (IVS 
và LVPW) nhưng có giảm thể tích buồng 
thất trái cả cuối tâm thu và cuối tâm trương 
trong khi phân suất tống máu tăng lên rõ 
rệt và đi cùng là cung lượng tim tuy giảm 
nhưng cũng chuyển dịch về phí trung bình 
bình thường. Như vậy cũng là dấu hiệu cải 
thiện của chức năng tâm thu. Suy thận làm 
tăng khối lượng tuần hoàn dẫn tới tăng thể 
tích buồng tim. Lọc máu giúp cân bằng nội 
môi và thể tích tuần hoàn nên tim không 
phải tăng gánh nặng, do vậy cơ tim không 
dày lên và khối lượng tuần hoàn giảm, nên 
thể tích thất trái cuối tâm trương và cuối 
tâm thu trở về gần hơn với mức người bình 
COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC
83
thường [5].
Cũng do thể tích buồng tim giảm trong 
khi cơ tim không dày thêm, nghĩa là độ dài 
cơ tim giảm, khối lượng cơ tim sẽ giảm đi 
chỉ sau 1 năm lọc máu. Không chỉ có thế, 
bảng 5. còn cho thấy các chỉ số khác đều 
có khác biệt theo hướng về gần phía bình 
thường sau 1 năm lọc máu.
Đỗ Doãn Lợi theo dõi 37 bệnh nhân 
lọc máu, sau 4 năm còn kiểm tra lại được 
24 bệnh nhân cũng thấy kết quả có cải 
thiện về hình thái và chức năng tim.
với thời gian lọc máu nên việc đánh 
giá này còn chưa thực sự xác đáng.
Bảng 6. Một số chỉ số đánh giá chức năng tâm trương
Chỉ số Thời gian lọc máu (năm) p
 5 (3)
PHT 58,97 ± 10,34 58,03 ± 7,43 65,69 ± 14,90 0,012
DT (ms) 190,55 ± 41,26 185,65 ± 22,88 206,97 ± 46,92 0,057
IVRT (ms) 90,6 1 ± 24,06 83,85 ± 13,96 90,25 ± 25,45 0,362
Tỉ lệ E/A 1,00 ± 0,36 0,99 tậ± 0,30 0,96 ± 0,24 0,866
dLA (mm) 38,68 ± 5,57 34,62 ± 4,65 36,44 ± 6,02 0,013
Em (cm/s) 7,10 ± 2,31 7,25 ± 2,03 7,32 ± 1,75 0,903
Am(cm/s) 8,73 ± 2,29 7,98 ± 1,80 8,69 ± 1,63 0,231
Em/Am 0,86 ± 0,37 0,94 ± 0,33 0,85 ± 0,23 0,425
Kết quả trên bảng 3.6 cho thấy, các 
chỉ số đánh giá chức năng tâm trương hầu 
như không có biến đổi có ý nghĩa giữa 
các nhóm có thời gian lọc máu khác nhau. 
Chỉ có chỉ số thời gian giảm áp một nửa 
PHT và đường kính nhĩ trái dLA có biến 
đổi, hướng về phía cải thiện, nhưng cũng 
ở trong giới hạn bình thường. Điều này 
cho thấy việc lọc máu không những không 
làm xấu chức năng tâm trương thất trái mà 
có thể còn giúp cải thiện chức năng tâm 
trương.
Đỗ Doãn Lợi theo dõi 37 ca lọc máu, 
sau 4 năm chỉ còn 24 bệnh nhân tái khám. 
Số còn lại có 7 bệnh nhân không thể tiếp 
tục lọc máu, 4 bệnh nhân tai biến mạch 
máu não, 1 bệnh nhân phù phổi cấp và 1 
bệnh nhân nhiễm trùng huyết.
kẾT LUẬN
Nghiên cứu ở 101 bệnh nhân suy thận 
với mức độ suy thận và thời gian lọc máu 
khác nhau, thấy những biến đổi xảy ra ở 
tim trên siêu âm như sau:
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
84
- Có thay đổi hình thái cấu trúc tim, 
thể hiện là giãn nhẹ thất trái, nhĩ trái và 
dày thành thất trái, tăng khối lượng cơ tim.
- Có các dấu hiệu suy giảm chức năng 
tâm trương trên siêu âm doppler, doppler 
mô (giảm Em, Em/Am) nhưng chưa ảnh 
hưởng tới chức năng tâm thu.
- Có biến đổi về hình thái, chức năng 
tim giữa các nhóm có thời gian lọc máu 
theo hướng có cải thiện.
 TÀI LIệU THAM kHảO
1. Bệnh thận nội khoa (2004), Nhà 
xuất bản Y học.
2. Brenner BM, Lazarus JM (2000), 
“Suy thận mạn tính”, Các nguyên lý Y học 
Nội khoa – Harrison (Bản dịch tiếng Việt), 
Tập 3. Nhà xuất bản Y học, tr. 579 – 591.
3. Võ Thành Hoài Nam (2001), Lâm 
sàng, hình thái và chức năng tim ở bệnh 
nhân suy thận giai đoạn cuối được lọc máu 
chu kỳ trước và sau tạo lỗ thông động-tĩnh 
mạch, Luận văn Thạc sỹ y học, Hà Nội-
2001.
4. Đỗ Doãn Lợi (2002), Nghiên cứu 
những biến đổi về hình thái, chức năng tim 
và huyết động học bằng phương pháp siêu 
âm doppler ở bệnh nhân suy thận mãn giai 
đoạn IV, Luận án Tiến sĩ y học, Hà Nội-
2002.
5. Nguyễn Lân Việt và cs (2000), Siêu 
âm tim người Việt Nam bình thường, Báo 
cáo toàn văn điều tra cơ bản một số chỉ 
tiêu sinh học người Việt Nam bình thường, 
Hà Nội-2000.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_sieu_am_tim_o_benh_nhan_loc_mau_chu_ky_t.pdf