Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp thất bằng Holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân bệnh van hai lá do thấp

Nghiên cứu tiến hành trên 60 bệnh nhân (BN) bệnh van hai lá do thấp. Bệnh nhân được làm điện

tim thường quy và ghi Holter điện tim 24 giờ trong 24 giờ đầu kể từ khi vào viện. Kết quả: Sự xuất hiện

NTT thất chiếm 80% và chủ yếu là NTT thất dày, phức tạp (Lown III, IV, V) chiếm 63,3%. Trong đó có

6,7% bệnh nhân xuất hiện cơn nhanh thất thoáng qua và 26,7% bệnh nhân có NTT thất dạng R/T; Tỷ

lệ bệnh nhân có NTT thất và đặc biệt là NTT thất dày, phức tạp tăng theo mức độ nặng của hẹp, hở van

hai lá, sự tăng đường kính nhĩ trái, mức độ nặng suy tim theo NYHA, sự giảm phân số tống máu EF%

và tăng ALĐMP tâm thu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05="" và="" p="">< 0,001;="" số="" lượng="" ntt="">

trung bình/24 giờ tăng theo mức độ hẹp, hở VHL, sự tăng đường kính nhĩ trái, mức độ suy tim theo

NYHA

pdf 7 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp thất bằng Holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân bệnh van hai lá do thấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp thất bằng Holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân bệnh van hai lá do thấp

Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp thất bằng Holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân bệnh van hai lá do thấp
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 227
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh van hai lá là bệnh lý thường gặp trong 
lâm sàng tim mạch, nguyên nhân chủ yếu là do 
thấp tim. Các bệnh van tim bẩm sinh chiếm một 
tỷ lệ rất thấp.
Bệnh van hai lá gây ra những rối loạn về huyết 
động và trong quá trình diễn biến của bệnh thường 
dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như: suy 
tim, tắc mạch, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, 
tăng áp lực động mạch phổivà không thể không 
kể đến biến chứng rối loạn nhịp. Chính những 
biến chứng này làm cho tình trạng bệnh của bệnh 
nhân ngày càng nặng nề hơn và có thể gây tử vong.
Holter điện tim là một lỹ thuật không xâm 
nhập, theo dõi điện tim liên tục cho phép quan sát 
được diễn biến của điện tim liên tục nên thấy được 
các loại rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền mà 
điện tâm đồ thông thường khó phát hiện được đầy 
đủ ở bệnh nhân bệnh tim mạch nói chung và bệnh 
van hai lá nói riêng. Việc phát hiện các rối loạn 
nhịp tim bằng Holter điện tim sẽ giúp bác sỹ lâm 
sàng có thái độ điều trị và dự phòng tốt hơn cho 
bệnh nhân bệnh van hai lá do thấp nhằm nâng cao 
chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm 
hai mục tiêu sau:
 ➢ Khảo sát đặc điểm rối loạn nhịp thất ở bệnh 
nhân bệnh van hai lá do thấp bằng Holter điện 
tim 24 giờ.
 ➢ Đánh giá mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất 
với mức độ hẹp, hở van hai lá, đường kính nhĩ 
trái, mức độ suy tim theo NYHA, phân số 
tống máu (EF%), áp lực động mạch phổi tâm 
thu và huyết khối - máu quẩn tự nhiên trong 
nhĩ trái - tiểu nhĩ trái.
Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp thất 
bằng Holter điện tim 24 giờ 
ở bệnh nhân bệnh van hai lá do thấp
Nguyễn Thị Thu Hà 
Nguyễn Oanh Oanh 
Bệnh viện Quân Y 103
TÓM TẮT
Nghiên cứu tiến hành trên 60 bệnh nhân (BN) bệnh van hai lá do thấp. Bệnh nhân được làm điện 
tim thường quy và ghi Holter điện tim 24 giờ trong 24 giờ đầu kể từ khi vào viện. Kết quả: Sự xuất hiện 
NTT thất chiếm 80% và chủ yếu là NTT thất dày, phức tạp (Lown III, IV, V) chiếm 63,3%. Trong đó có 
6,7% bệnh nhân xuất hiện cơn nhanh thất thoáng qua và 26,7% bệnh nhân có NTT thất dạng R/T; Tỷ 
lệ bệnh nhân có NTT thất và đặc biệt là NTT thất dày, phức tạp tăng theo mức độ nặng của hẹp, hở van 
hai lá, sự tăng đường kính nhĩ trái, mức độ nặng suy tim theo NYHA, sự giảm phân số tống máu EF% 
và tăng ALĐMP tâm thu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và p < 0,001; Số lượng NTT thất 
trung bình/24 giờ tăng theo mức độ hẹp, hở VHL, sự tăng đường kính nhĩ trái, mức độ suy tim theo 
NYHA.
Từ khóa: Bệnh van hai lá do thấp; Rối loạn nhịp thất; Holter điện tim 24 giờ.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014228
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh van 
hai lá, điều trị nội trú tại khoa Nội tim mạch (A2) - 
Bệnh viện 103 từ tháng 4/2012 đến tháng 6/2013 
Tiêu chuẩn lựa chọn BN
Bệnh nhân được chẩn đoán là tổn thương van 
hai lá bao gồm: hẹp van hai lá đơn thuần (HHL) 
và hở hẹp van hai lá phối hợp (HHoHL) (chưa 
được điều trị thuốc chống rối loạn nhịp hoặc 
ngừng thuốc ≥ 5 ngày trước vào viện), nằm điều 
trị nội trú tại khoa A2 - Bệnh viện 103 từ tháng 
4/2012 đến tháng 6/2013 và tự nguyện tham gia 
vào nghiên cứu.
 Tiêu chuẩn loại trừ
 - BN nặng đang phải điều trị cấp cứu như: 
suy tim nặng, nhanh thất, rung thất, ngừng 
tuần hoàn...
 - BN mắc bệnh tim bẩm sinh, bệnh cơ tim 
phì đại.
 - BN có tổn thương van hai lá kèm tổn thương 
van ĐMC vừa và nặng.
 - BN có tổn thương van hai lá nhưng có bệnh 
kèm theo cũng gây rối loạn nhịp như: cường 
chức năng tuyến giáp, viêm tuyến giáp...
 - BN rối loạn điện giải, đang dùng thuốc ảnh 
hưởng nhiều đến rối loạn nhịp như: Atropin, 
chẹn thụ thể bêta 1...
 - BN không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu theo phương pháp tiến cứu, mô 
tả cắt ngang. Trình tự nghiên cứu bao gồm những 
bước sau:
- Hỏi bệnh và khám lâm sàng theo mẫu bệnh 
án nghiên cứu.
- Tiến hành làm các xét nghiệm thường quy: 
xét nghiệm máu, nước tiểu, X quang tim phổi, 
điện tim 12 đạo trình.
- Siêu âm tim: thực hiện siêu âm kiểu TM, 2D, 
Doppler màu theo hướng dẫn của Hội Tim mạch 
học Việt Nam, đo các thông số: LA, Dd, Ds, IVSd, 
IVSs, LPWs, EF%, áp lực động mạch phổi tâm 
thu, diện tích van hai lá, mức độ hở van hai lá, máu 
đông - máu quẩn trong nhĩ trái và tiểu nhĩ trái.
- Ghi Holter điện tim 24 giờ. 
Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong 
nghiên cứu
- Chẩn đoán mức độ hẹp, hở van hai lá trên 
siêu âm tim.
- Mức độ tăng áp lực động mạch phổi theo 
tiêu chuẩn của Eugene Braunwald (1997).
- Chẩn đoán suy tim theo tiêu chuẩn của 
Framingham 1993
- Chẩn đoán độ suy tim dựa vào bảng phân độ 
suy tim “Hội tim mạch New York” (NYHA).
- Một số tiêu chuẩn chẩn đoán Holter điện tim 
theo Minnesota (1982)
 Xử lý số liệu
Sử dụng các thuật toán thống kê trong y học, 
phần mềm SPSS 16.0.
Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ NGIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 1. Đặc điểm phân bố theo nhóm nghiên cứu
Nhóm SL (n=60) Tỷ lệ (%)
HHL 9 15
HHoHL 51 85
Cộng 60 100
Qua bảng 3.9 thấy trong 60 đối tượng nghiên 
cứu có 9 BN hẹp van hai lá đơn thuần chiếm 15% 
và 51 BN hẹp, hở van hai lá phối hợp chiếm 85%.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 229
Bảng 2. Mức độ hẹp van hai lá của nhóm nghiên cứu
Mức độ hẹp VHL SL (n=60) Tỷ lệ (%)
Diện tích VHL trung bình
X±SD (cm2)
Hẹp nhẹ 7 11,7
1,12±0,58
Hẹp vừa 4 6,7
Hẹp khít 14 23,3
Hẹp rất khít 35 58,3
Cộng 60 100
Nhận xét: Diện tích VHL trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 1,12 ± 0,58 (cm2). Trong 
60 đối tượng nghiên cứu đa số bệnh nhân hẹp van hai lá khít và rất khít ( có 49 bệnh nhân chiếm 81,6%). 
Có 7 bệnh nhân hẹp van hai lá nhẹ chiếm 11,7% và 4 bệnh nhân hẹp van hai lá vừa chiếm 6,7%.
Bảng 3. Mức độ hở van hai lá của nhóm nghiên cứu
Mức độ HoHL SL (n=60) Tỷ lệ (%)
Không 9 15
Hở nhẹ 32 53,3
Hở vừa 14 23,3
Hở nặng 5 8,3
Cộng 60 100
Qua khảo sát bằng siêu âm tim thấy có 9 bệnh nhân không có hở van hai lá (15%), bệnh nhân hở 
van hai lá nhẹ chiếm ưu thế (32 bệnh nhân chiếm 53,3%). Một số ít bệnh nhân hở van hai lá nặng (5 
bệnh nhân chiếm 8,3%). 
Bảng 4. Biến chứng suy tim
Biến chứng SL (n=60) Tỷ lệ (%)
Suy tim NYHA I 4 6,7
Suy tim NYHA II 10 16,7
Suy tim NYHA III 46 76,7
Cộng 60 100
Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu đến viện trong tình trạng suy tim độ III (76,7%), suy tim 
độ I gặp ít chiếm tỷ lệ 6,7%. 
Bảng 5. Đặc điểm rối loạn nhịp thất trên Holter điện tim 24 giờ
Các thông số SL (n = 60) Tỷ lệ (%)
Ngoại tâm thu thất 
phân loại theo Lown
Độ 0 12 20
Độ I 10 16,7
Độ III 2 3,3
Độ IVA 16 26,7
Độ IVB (Nhanh thất thoáng qua) 4 6,7
Độ V 16 26,7
Tỷ lệ bệnh nhân 48 80
SLNTT thất/24h (X±SD) : 560,93 ± 1077,08
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014230
Trong 60 BN nghiên cứu chỉ có 12 bệnh nhân (20 %) không có ngoại tâm thu thất và 48 BN có 
ngoại tâm thu thất (80%). Theo phân loại của Lown, tỷ lệ BN có NTT thất Lown I là 16,7% (10 bệnh 
nhân), không gặp BN có NTT thất Lown II, các NTT thất dày, phức tạp (Lown III, IV, V) chiếm tỷ lệ khá 
lớn. Cụ thể biểu hiện dưới bảng sau:
Bảng 6. Mức độ nặng của rối loạn nhịp thất trên Holter điện tim 24h
Đặc điểm SL (n = 60) Tỷ lệ (%)
Không có NTT thất (Lown 0) 12 20
NTT thất thưa (Lown I) 10 16,7
NTT thất dày, phức tạp (Lown III, IV, V) 38 63,3
Nhận xét: NTT thất dày, phức tạp trên Holter điện tim 24h chiếm đa số với tỷ lệ 63,3%, NTT thất thưa 
Lown I chiếm 16,7% và không thấy NTT thất Lown II.
Đánh giá mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với mức độ hẹp, hở van hai lá, đường kính nhĩ trái, 
mức độ suy tim theo NYHA, phân số tống máu (EF%), áp lực động mạch phổi tâm thu và huyết khối - 
máu quẩn tự nhiên trong nhĩ trái - tiểu nhĩ trái.
Bảng 7. Mối liên quan giữa RL nhịp thất với mức độ hẹp van hai lá
Các thông số
HHL nhẹ + vừa
SL (n = 11)
HHL khít + rất khít
SL (n = 49)
p
SLNTT thất/24h (X ± SD) 456,82 ± 783,86 584,31 ± 1137,94 > 0,05
Tỷ lệ BN 9 (81,8%) 39 (79,59%) > 0,05
Không có NTT thất (Lown 0) 3 (27,3%) 9 (18,4%)
< 
0,05
NTT thất thưa (Lown I) 2 (18,2%) 8 (16,3%) > 0,05
NTT thất dày, phức tạp (Lown III, IV, V ) 6 (54,5%) 32 (65,3%)
< 
0,001
Qua nghiên cứu thấy rằng:
- Chưa thấy sự khác biệt về tỷ lệ NTT thất, NTT thất Lown I ở cả hai nhóm, với p > 0,05. Song tỷ lệ 
BN không có NTT thất (Lown 0) ở nhóm HHL nhẹ và vừa chiếm 27,3% cao hơn HHL khít và rất khít 
là 18,4%, với p < 0,05 có ý nghĩa thống kê.
- Tỷ lệ gặp NTT thất dày, phức tạp (Lown III, IV, V) ở cả nhóm HHL khít và rất khít (65,3%) cao 
hơn có ý nghĩa so với nhóm HHL nhẹ và vừa (54,5%), với p < 0,001. 
- Tuy số lượng NTT thất ở nhóm HHL khít và rất khít cao hơn so với nhóm HHL nhẹ và 
vừa, sự khác biệt chưa có ý nghĩa với p > 0,05.
Bảng 8. Mối liên quan giữa RL nhịp thất với mức độ hở van hai lá
Các thông số
Không hở + HoHL nhẹ
SL (n = 41)
 HoHL vừa + nặng 
SL (n = 19)
p
SLNTT thất/24h
 (X ± SD)
380,46 ± 632,47 950,37 ± 1636,88 > 0,05
Tỷ lệ BN 30 (73,2%) 18 (94,7%) < 0,001
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 231
Không có NTT thất
(Lown 0)
11 (26,8%) 1 (5,3%) > 0,05
NTT thất thưa (Lown I) 6 (14,6%) 4 (21,1%) > 0,05
NTT thất dày, phức tạp
(Lown III, IV, V )
24 (58,6%) 14 (73,6%) < 0,05
Qua nghiên cứu thấy: Tỷ lệ bệnh nhân và tỷ lệ BN có NTT thất dày, phức tạp ở nhóm HoHL vừa và 
nặng cao hơn tỷ lệ BN nhóm không hở và HoHL nhẹ, với p < 0,001 và p < 0,05.
Số lượng NTT thất/24h ở nhóm HoHL vừa và nặng cao hơn nhóm không hở và HoHL nhẹ, với p 
> 0,05 sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự Meinertz T. (1987): khi nghiên cứu mối quan hệ 
giữa huyết động học và rối loạn nhịp thất ở 160 bệnh nhân bệnh van tim (68 BN bệnh VHL, 92 BN 
bệnh van ĐMC) thấy rằng trong hở hai lá mức độ và tần số của rối loạn nhịp thất có mối tương quan 
thuận với mức độ dòng phụt ngược, phân suất tống máu thất trái và chỉ số tim [62].
Bảng 9. Mối liên quan giữa RL nhịp thất với đường kính nhĩ trái
Các thông số
ĐKNT <45mm
SL (n=10)
ĐKNT ≥ 45mm
SL (n=50)
p
 SLNTT thất/24h (X±SD) 66 ± 192,71 660,90 ± 115 > 0,05
Tỷ lệ BN 6 (60%) 42 (84%) < 0,001
Không có NTT thất (Lown 0) 4 (40%) 8 (16%) > 0,05
NTT thất thưa (Lown I) 3 (30%) 7 (14%) > 0,05
NTT thất dày, phức tạp (Lown III, IV, V ) 3 (30%) 35 (70%) < 0,001
Nhận xét: tỷ lệ bệnh nhân xuất hiện NTT thất ở nhóm ĐKNT ≥ 45 mm cao hơn nhóm ĐKNT < 
45 mm, sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,001. 
Ngoài ra, tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn nhịp thất và tỷ lệ gặp các rối loạn nhịp thất dày, phức tạp của 
nhóm ĐKNT ≥ 45 mm chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm ĐKNT < 45 mm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,001.
Ở nhóm ĐKNT < 45 mm, tỷ lệ bệnh nhân không có ngoại tâm thu thất và có ngoại tâm thu thất thưa 
Lown I cao hơn nhóm ĐKNT ≥ 45 mm. Tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 10. Mối liên quan giữa RL nhịp thất với mức độ suy tim theo NYHA
Các thông số
Suy tim NyHA i
SL (n = 4)
Suy tim NyHA ii
SL (n = 10)
Suy tim NyHA iii
SL (n = 46)
p
SLNTT thất/24h (X±SD) 2 ± 1,82 263,80±654,76 674,13 ± 117 < 0,05
Tỷ lệ BN 4 (100%) 6 (60%) 38 (82,6%)
< 0,001
(p2-3)
Không có NTT thất (Lown 0) 0 4 (40%) 8 (17,4%) -
NTT thất thưa (Lown I) 2 (50%) 1 (10%) 7 (15,2%) -
NTT thất dày, phức tạp (Lown III, IV, V) 2 (50%) 5 (50%) 31 (67,4%) < 0,001
(Tiếp bảng 8)
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014232
Liên quan giữa rối loạn nhịp thất với độ suy tim NYHA, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân 
có ngoại tâm thu thất ở nhóm suy tim NYHA II là 60% thấp hơn nhóm suy tim NYHA III là 82.6%, sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.001. Trong khi tỷ lệ ngoại tâm thu thất dày, phức tạp tăng lên từ 
50% ở nhóm suy tim độ I, II lên 67.4% ở nhóm suy tim độ III, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 
0.001. Kết quả còn cho thấy có mối liên quan giữa số lượng ngoại tâm thu thất/24h trung bình và mức 
độ nặng của suy tim với p < 0,05. 
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Phạm Ngọc Phúc (2006): Tỷ lệ NTT thất nặng 
(Lown III, IV, V) tăng lên theo mức độ nặng của suy tim, cụ thể: suy tim độ II là 10%, suy tim độ III là 
32.1% và suy tim độ IV là 42,9% [20].
Bảng 11. Mối liên quan giữa RL nhịp thất với phân số tống máu EF%
Các thông số
EF < 40%
SL (n=6) - (%)
EF ≥ 40%
SL (n=54) - (%)
p
SLNTT thất/24h (X±SD) 456 ± 396,59 572,59 ± 112 > 0,05
Tỷ lệ BN 6 (100%) 42 (77,8%) < 0,001
Không có NTT thất (Lown 0) 0 12 (22,2%) -
NTT thất thưa (Lown I) 0 10 (18,5%) -
NTT thất dày, phức tạp (Lown III, IV, V ) 6 (100%) 32 (59,3%) < 0,001
Kết quả nghiên cứu cho thấy: ở nhóm EF < 40% tỷ lệ bệnh nhân có NTT thất là 100% cao hơn 
nhóm EF ≥ 40% là 77,8%, với p < 0,001 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Song, số lượng ngoại tâm thu 
thất/24h trung bình của nhóm EF 0,05). Tuy nhiên, NTT 
thất dày, phức tạp xuất hiện ở cả hai nhóm với tỷ lệ cao. Trong đó nhóm có EF < 40% tỷ lệ gặp là 100% 
và nhóm có EF ≥ 40% gặp với tỷ lệ là 59,3%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Bùi Văn Thìn (2011): tỷ lệ BN có NTT thất Lown IV, V 
ở nhóm có suy chức năng tâm thu thất trái là 27,3% cao hơn nhóm không suy chức năng tâm thu thất 
trái là 6,4% [23].
Bảng 12. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với ALĐMP tâm thu
Các thông số
ALĐMP không tăng
SL (n=13)-%
ALĐMP tăng nhẹ
SL (n=22)-%
ALĐMP tăng vừa 
và nặng SL (n=25)-%
p
SLNTT thất/24h (X±SD) 300,62±734,59 399,32±616,51 838,47±1452,24 > 0,05
Tỷ lệ BN 10 (76,9%) 17 (77,3%) 22 (88%) < 0,05
Không có NTT thất (Lown 0) 3 (23,1%) 5 (22,7%) 3 (12%) -
NTT thất thưa (Lown I) 3 (23,1%) 3 (13,6%) 3 (12%) -
NTT thất dày, phức tạp
(Lown III, IV, V )
7 (53,8%) 14 (63,7%) 19 (76%) < 0,05
Tỷ lệ bệnh nhân có NTT thất cũng như tỷ lệ gặp NTT thất dày, phức tạp (Lown III, IV, V) ở 3 
nhóm nghiên cứu tăng dần theo mức độ tăng của ALĐMP tâm thu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,05. 
Số lượng NTT thất/24h trung bình cũng tăng theo mức độ tăng của ALĐMP tâm thu, sự khác biệt 
chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 233
Như vậy có thể thấy rằng tăng ALĐMP có mối liên quan tới rối loạn nhịp trên thất, cụ thể là rung 
nhĩ và rối loạn nhịp thất đặc biệt là NTT thất dày, phức tạp.
Bảng 13. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với huyết khối, máu quẩn tự nhiên trong nhĩ trái và tiểu nhi trái.
Các thông số
Có HK-MQ
SL (n=26) - (%)
Không HK-MQ
SL (n=34) - (%)
p
SLNTT thất/24h (X±SD)
578,31 ± 1262,17 547,65 ± 931,04 > 0,05
Tỷ lệ BN 20 (76,9%) 28 (82,4%) > 0,05
Không có NTT thất (Lown 0) 6 (23,1%) 6 (17,6%) > 0,05
NTT thất thưa (Lown I) 6 (23,1%) 4 (11,8%) > 0,05
NTT thất dày, phức tạp (Lown III, IV, V ) 14 (53,8%) 24(70,6%) > 0,05
TÀi Liệu THAM KHẢO
1. 1. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Khuê (1996). Hẹp hai lá. Bệnh học nội khoa tập 2. Nhà xuất 
bản y học, tr 7 - 10.
2. 2. Nguyễn Phú Kháng (2002). Suy tim. Bệnh học nội khoa tập 1. Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. tr. 
58-72.
3. 3. Vũ Thanh Bình (2008). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân hẹp van hai lá có 
huyết khối nhĩ trái trên siêu âm Doppler tim. Luận văn thạc sỹ y học, HVQY.
4. 4. Phạm Ngọc Phúc (2006). Nghiên cứu các chỉ số biến thiên nhịp tim bằng Holter điện tim 24 giờ ở bệnh 
nhân suy tim mạn tính. Luận văn chuyên khoa cấp II, HVQY.
5. 5. Bùi Văn Thìn (2011). Luận văn chuyên khoa cấp II, HVQY.
6. 6. Meinertz T. et al (1987), Relation between homodynamics and ventricular arrythmia in patients with 
heart valve diseases, Z Kardiol, 1987 Jul; 76(7), pp. 421-7.
Kết quả cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân có NTT 
thất ở nhóm không có HK-MQ cao hơn nhóm có 
HK-MQ, với p > 0,05 chưa có ý nghĩa thống kê. 
Tần suất xuất hiện NTT thất dày, phức tạp (Lown 
III, IV, V) ở nhóm có HK-MQ thấp hơn so với 
nhóm không có HK-MQ, với p > 0,05.
Kết quả nghiên cứu trên của chúng tôi cũng 
tương tự như Vũ Thanh Bình (2008): nhóm có 
HK không gặp NTT thất, trong khi đó nhóm 
không có HK gặp NTT thất với tỷ lệ 8% [2]. Kết 
quả của chúng tôi cao hơn có lẽ vì chúng tôi đánh 
giá bằng Holter điện tim 24h phát hiện triệt để 
hơn các RLNT.
KẾT LUẬN
Đặc điểm rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân bệnh 
van hai lá do thấp
- Sự xuất hiện NTT thất chiếm 80% và chủ yếu 
là NTT thất dày, phức tạp (Lown III, IV, V) chiếm 
63,3%. Trong đó có 6,7% bệnh nhân xuất hiện cơn 
nhanh thất thoáng qua và 26,7% bệnh nhân có 
NTT thất dạng R/T.
Mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với 
mức độ hẹp, hở van hai lá, đường kính nhĩ trái, 
mức độ suy tim theo NyHA, phân số tống máu 
(EF%), ALĐMP tâm thu và huyết khối - máu 
quẩn tự nhiên trong nhĩ trái và tiểu nhĩ trái.
- Tỷ lệ bệnh nhân có NTT thất và đặc biệt là 
NTT thất dày, phức tạp tăng theo mức độ nặng của 
hẹp, hở van hai lá, sự tăng đường kính nhĩ trái, mức 
độ nặng suy tim theo NYHA, sự giảm phân số 
tống máu EF% và tăng ALĐMP tâm thu, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê.
- Số lượng NTT thất trung bình/24 giờ tăng 
theo mức độ hẹp, hở VHL, sự tăng đường kính nhĩ 
trái, mức độ suy tim theo NYHA.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_roi_loan_nhip_that_bang_holter_dien_tim.pdf