Nghiên cứu đặc điểm rối loạn lo âu ở bệnh nhân đau mạn tính điều trị nội trú tại bộ môn thần kinh, Bệnh viện Quân Y 103

Mục tiêu: Nhận xét mối liên quan giữa rối loạn lo âu (RLLA) và đau mạn tính. Đối tượng và

phương pháp: 246 bệnh nhân (BN) điều trị nội trú tại Bộ môn Thần kinh, Bệnh viện Quân y

103 từ tháng 9/2018 - 4/2019 có biểu hiện đau mạn tính (thời gian đau kéo dài 3 tháng tính đến

thời điểm tuyển chọn nghiên cứu). Đặc điểm đau được đánh giá theo vị trí, tính chất, mức độ.

RLLA được chẩn đoán và tính theo thang điểm DASS 21. Kết quả: Trong tổng số 1.470 BN

được khám tuyển, 500 BN có đau. Trong đó, BN đau mạn tính chiếm 49,2% (246/500 BN).

Đánh giá về mức độ lo âu, 97,1% BN (68/70 BN) ở mức độ nhẹ và vừa, chỉ 1 BN ở mức độ

nặng và rất nặng. BN có thời gian đau kéo dài > 1 năm; BN là nữ; ≥ 60 tuổi có mức độ đau vừa

và nặng thì mức độ RLLA nặng hơn (p < 0,05).="" kết="" luận:="" bn="" nữ,="" có="" thời="" gian="" đau="" kéo="" dài;="">

cao kèm theo đau vừa và nặng thì mức độ RLLA nặng hơn (p <>

pdf 5 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm rối loạn lo âu ở bệnh nhân đau mạn tính điều trị nội trú tại bộ môn thần kinh, Bệnh viện Quân Y 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm rối loạn lo âu ở bệnh nhân đau mạn tính điều trị nội trú tại bộ môn thần kinh, Bệnh viện Quân Y 103

Nghiên cứu đặc điểm rối loạn lo âu ở bệnh nhân đau mạn tính điều trị nội trú tại bộ môn thần kinh, Bệnh viện Quân Y 103
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 56 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LO ÂU Ở BỆNH NHÂN 
ĐAU MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỘ MÔN THẦN KINH, 
BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 
 Đặng Thành Chung1, Nguyễn Đức Thuận2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nhận xét mối liên quan giữa rối loạn lo âu (RLLA) và đau mạn tính. Đối tượng và 
phương pháp: 246 bệnh nhân (BN) điều trị nội trú tại Bộ môn Thần kinh, Bệnh viện Quân y 
103 từ tháng 9/2018 - 4/2019 có biểu hiện đau mạn tính (thời gian đau kéo dài 3 tháng tính đến 
thời điểm tuyển chọn nghiên cứu). Đặc điểm đau được đánh giá theo vị trí, tính chất, mức độ. 
RLLA được chẩn đoán và tính theo thang điểm DASS 21. Kết quả: Trong tổng số 1.470 BN 
được khám tuyển, 500 BN có đau. Trong đó, BN đau mạn tính chiếm 49,2% (246/500 BN). 
Đánh giá về mức độ lo âu, 97,1% BN (68/70 BN) ở mức độ nhẹ và vừa, chỉ 1 BN ở mức độ 
nặng và rất nặng. BN có thời gian đau kéo dài > 1 năm; BN là nữ; ≥ 60 tuổi có mức độ đau vừa 
và nặng thì mức độ RLLA nặng hơn (p < 0,05). Kết luận: BN nữ, có thời gian đau kéo dài; tuổi 
cao kèm theo đau vừa và nặng thì mức độ RLLA nặng hơn (p < 0,05). 
* Từ khóa: Đau mạn tính; Rối loạn lo âu. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo Hiệp hội Nghiên cứu Đau Quốc 
tế (International Association for the Study 
of Pain - IASP) (1994): “Đau là một cảm 
giác khó chịu và là sự chịu đựng về cảm 
xúc, chủ yếu kèm theo tổn thương tổ 
chức hoặc được mô tả như một tổn 
thương tổ chức, hoặc cả hai”. Đau là một 
triệu chứng phổ biến trên lâm sàng cũng 
như trong cộng đồng, đang dần trở thành 
một yếu tố tác động lên gánh nặng kinh tế 
và xã hội của mỗi quốc gia [1, 2]. RLLA là 
một loại rối loạn cảm xúc với tỷ lệ gặp 
ngày càng cao, đặc biệt ở những BN có 
bệnh lý mạn tính bao gồm đau mạn tính 
[3, 4, 5, 6]. Từ nhiều năm nay, Bộ môn 
Thần kinh (gồm Khoa Thần kinh và Khoa 
Đột quỵ), Bệnh viện Quân y 103 là nơi thu 
dung, điều trị, kiểm soát chứng đau ở 
nhiều bệnh lý khác nhau đạt kết quả tốt. 
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tìm 
hiểu về mối liên quan giữa đau mạn tính 
với RLLA. Vì vậy, chúng tôi tiến hành 
thực hiện đề tài này nhằm: Tìm hiểu mối 
liên quan giữa RLLA với đau mạn tính ở 
BN điều trị tại Bộ môn Thần kinh, Bệnh 
viện Quân y 103. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
246 BN điều trị nội trú tại Khoa Thần 
kinh và Khoa Đột quỵ, Bộ môn Thần kinh, 
Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2018 - 
4/2019. 
1Bộ môn Sinh lý bệnh, Học viện Quân y 
2Bộ môn - Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 
Người phản hồi: Nguyễn Đức Thuận ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 06/4/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 19/5/2020 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 57 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN có biểu hiện 
đau mạn tính (thời gian đau kéo dài 
> 3 tháng; chẩn đoán căn cứ theo dữ liệu 
lâm sàng và cận lâm sàng; ≥ 18 tuổi và 
đồng ý tham gia nghiên cứu. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN không giao 
tiếp và/hoặc không hợp tác. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, 
có phân tích. 
Bệnh nhân được khám lấy thông tin 
theo mẫu bệnh án thống nhất. Đặc điểm 
đau được đánh giá theo vị trí, tính chất, 
cường độ (đau nhẹ, đau vừa, đau nặng, 
đau rất nặng tính theo thang điểm số: 
Numeric Rating Scale (NRS), trong đó 
đau nhẹ: 1 - 3 điểm, đau vừa: 4 - 6 điểm, 
đau nặng: 7 - 8 điểm, đau rất nặng, tàn phế: 
9 - 10 điểm). Thang điểm stress, lo âu, 
trầm cảm DASS 21 bao gồm 21 câu 
hỏi được chia thành 3 phần: a) câu hỏi về 
các biểu hiện stress, b) câu hỏi về các 
biểu hiện RLLA; c) câu hỏi về các biểu 
hiện của rối loạn trầm cảm. Mỗi câu hỏi 
BN sẽ chọn 1 câu trả lời: a) không đúng: 
0 điểm; b) đúng phần nào hoặc thỉnh 
thoảng đúng: 1 điểm; c) đúng phần nhiều 
hoặc phần lớn thời gian là đúng: 2 điểm; 
d) hoàn toàn đúng hoặc hầu hết thời gian 
là đúng: 3 điểm. Ở thang điểm DASS 21 
có 7 câu hỏi về RLLA, mỗi câu hỏi thành 
phần, sau khi cho điểm sẽ nhân 2 lần và 
tính tổng. Tổng gồm 42 điểm và điểm 
≥ 8 được chẩn đoán là RLLA. 
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm thống 
kê SPSS 22.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1: Một số đặc điểm dịch tễ của đối tượng nghiên cứu. 
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
≥ 60 116 47,2 
< 60 130 52,8 
Tuổi 
Trung bình 57,32 ± 13,29 
Nam 124 50,4 Giới 
Nữ 122 49,6 
Cột sống cổ, thắt lưng và 
chi 
133 54,1 
Đầu mặt 60 24,4 
Thân 40 16,2 
Vị trí đau 
Khác 13 5,3 
Trung bình 1,65 ± 1,16 
< 3 năm 124 50,4 
Thời gian đau (năm) 
≥ 3 năm 122 49,6 
Trung bình 6,67 ± 1,70 
Nhẹ 34 13,8 
Vừa 90 36,6 
Nặng 101 41,1 
Mức độ đau (theo NRS) 
Rất nặng 21 8,5 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 58 
Độ tuổi của nhóm nghiên cứu chủ yếu là tuổi trung niên và cao tuổi; tỷ lệ BN nam và 
nữ gần như nhau (1,02/1). Đau mạn tính có biểu hiện vùng cột sống cổ, thắt lưng và 
chi thể chiếm hơn 1/2 tổng số BN (54,1%). Thời gian đau kéo dài trung bình là 1,65 năm. 
Trong 246 BN có đau mạn tính, 86,2% BN có mức độ đau vừa trở lên (NRS ≥ 4). 
2. Mối liên quan giữa đau mạn tính và RLLA 
Bảng 2: Đặc điểm RLLA ở BN đau mạn tính. 
 BN 
RLLA Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
Bình thường 176 71,5 
Nhẹ 31 12,6 
Vừa 37 15,1 
Nặng 1 0,4 
Mức độ lo âu 
Rất nặng 
70 
1 
28,5 
0,4 
70 BN (28,5%) có đau mạn tính kèm theo RLLA, trong đó, 68 BN (27,6%) rối loạn 
mức độ nhẹ và vừa. 
Bảng 3: Liên quan giữa RLLA với giới tính và tuổi. 
RLLA (n, %) 
Đặc điểm Điểm lo âu trung bình Có (n = 70) Không (n = 176) Tổng 
Nam (n, %) 4,40 ± 3,77 29 (23,8) 93 (76,2) 124 
Nữ (n, %) 5,96 ± 4,33 41 (33,1) 83 (66,9) 122 Giới tính 
p < 0,05 < 0,05 246 
< 60 (n, %) 4,75 ± 3,97 33 (25,4) 97 (74,6) 130 
≥ 60 (n, %) 5,84 ± 4,28 37 (31,91) 79 (68,01) 116 Tuổi 
p < 0,05 < 0,05 246 
Có sự khác biệt đáng kể giữa điểm lo âu ở 2 nhóm tuổi và 2 giới. Theo đó, nữ giới 
có điểm lo âu trung bình là 5,96 ± 4,33 cao hơn so với 4,40 ± 3,77 ở nam giới; tương 
tự điểm lo âu trung bình ở nhóm ≥ 60 tuổi là 5,84 ± 4,28; cao hơn nhóm < 60 tuổi là 
4,75 ± 3,97, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Bảng 4: Liên quan giữa RLLA với thời gian mắc bệnh. 
RLLA (n, %) 
Thời gian mắc bệnh Điểm lo âu trung bình Có (n = 70) Không (n = 176) 
Tổng 
< 1 năm 4,08 ± 2,03 33 (26,6) 91 (73,4) 124 
≥ 1 năm 5,5 ± 2,21 37 (30,3) 85 (69,7) 122 
p < 0,05 < 0,05 246 
Kết quả cho thấy BN có thời gian đau mạn tính trên 1 năm có tỷ lệ mắc RLLA cao 
hơn; đồng thời những BN này có mức độ RLLA nặng hơn so với những BN đau mạn 
tính < 1 năm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 59 
Bảng 5: Điểm lo âu ở nhóm BN đau 
mạn tính. 
Số BN n = 114 n = 132 
Mức độ đau Nhẹ và vừa Nặng và rất nặng 
Điểm lo âu 
trung bình 4,82 ± 2,37 5,69 ± 3,87 
p < 0,05 
Điểm lo âu trung bình ở BN đau nhẹ và 
vừa là 4,82 ± 4,37 so với 5,69 ± 3,87 ở 
nhóm BN đau nặng và rất nặng, sự khác 
nhau có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
BÀN LUẬN 
* Một số đặc điểm chung của BN 
nghiên cứu: 
Tỷ lệ BN đau mạn tính chiếm 16,7% 
tổng số BN được khám sàng lọc và chiếm 
gần một nửa (49,2%) số BN có đau. Theo 
kết quả nghiên cứu của Lily RMZ (2014), 
đau ở người trưởng thành ở châu Á, 
chiếm tỷ lệ thấp nhất là 7% ở Malaysia, 
cao nhất là 61% ở Campuchia và Bắc Irắc 
[2]. Didier Bouhassira (2008), tỷ lệ đau 
mạn tính ở người trưởng thành ở Pháp là 
31,7% [4]. Donald Schopflocher và CS 
(2011) cho thấy tỷ lệ đau mạn tính ở 
người Canada là 18,9%, tỷ lệ người nhiều 
tuổi cao hơn người trẻ tuổi, nữ nhiều 
hơn nam, trong đó gần 1/2 số BN có triệu 
chứng đau trên 10 năm [3]. Tại Việt Nam, 
theo một nghiên cứu đau tại cộng đồng 
(trên 12.000 BN), Nguyễn Văn Chương và 
CS cho thấy tỷ lệ đau mạn tính là 42,55%. 
Trong một nghiên cứu trên 9.298 BN từ 
31 khu vực khác nhau ở Trung Quốc (2020), 
đau mạn tính gặp ở 33,86% BN [2]. 
* Mối liên quan giữa đau mạn tính 
và RLLA: 
Đau mạn tính và RLLA có mối tương 
quan với nhau đã được chứng minh không 
những trên động vật mà còn cả trên 
người. Đau mạn tính gây biến đổi tâm 
thần như nỗi sợ hãi và lo âu. Ngược lại, 
lo âu làm tăng thêm mức độ đau mạn tính 
[6]. Nghiên cứu sinh học phân tử thấy 
rằng có sự biến đổi hoạt động điện thế và 
cấu trúc ở màng trước và sau của khe 
synap cũng như xuất hiện trung khu hoạt 
động mới ở vỏ não. Những cấu trúc này 
chi phối cả đau mạn tính và RLLA. Ví dụ, 
đau ở BN đau xơ cơ là loại đau mạn tính 
làm tăng tỷ lệ rối loạn trầm cảm và lo âu 
[7]. Ở nghiên cứu khác trên 97 BN đau 
lưng mạn tính, tỷ lệ RLLA gấp 2 lần so 
với người khỏe mạnh [8]. 
Ngược lại, tỷ lệ BN than phiền về đau 
mạn tính cũng cao hơn ở BN có RLLA. 
Một nghiên cứu cộng đồng đã chỉ ra đau 
mạn tính gặp ở 58% người có biểu hiện 
RLLA toàn thể [9]. Một nghiên cứu khác ở 
bộ phận chăm sóc ban đầu ở Tây Ban 
Nha cũng ghi nhận gần như toàn bộ BN 
(93%) mắc RLLA có triệu chứng đau, 
trong đó đau thần kinh chiếm 59,4% [10]. 
Khi nghiên cứu về mối liên quan giữa 
RLLA và mức độ đau, tác giả chỉ ra rằng 
ở những BN phẫu thuật, mức độ RLLA 
trước cuộc mổ càng tăng thì mức độ đau 
sau mổ càng cao [11]. Cơ chế tác động 
qua lại giữa RLLA và đau mạn tính chưa 
thực sự rõ ràng. Có nhiều giả thuyết như: 
Có sự tồn tại ngẫu nhiên của hai chứng 
bệnh này hay là một yếu tố thứ 3 như 
biến đổi gen gây cả hai tình trạng trên; 
hoặc là đau mạn tính gây nên RLLA qua 
việc tạo nên cảm giác sợ hãi trước mỗi 
cơn đau và cũng có quan điểm cho rằng 
RLLA gây giảm ngưỡng chịu đau, vì vậy 
chứng đau dễ xuất hiện hơn [12]. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 60 
KẾT LUẬN 
Bệnh nhân đau mạn tính chiếm 49,2%; 
trong đó, BN đau mạn tính có RLLA 
chiếm 28,5%, chủ yếu là mức độ RLLA 
vừa và nhẹ. BN là nữ, có thời gian đau 
kéo dài; tuổi càng cao kèm theo đau vừa và 
nặng thì mức độ RLLA nặng hơn (p < 0,05). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Yongjun Z, Tingjie Z, Xiaoqiu Y, et al. 
A survey of chronic pain in China. Libyan J 
Med 2020; 15(1):30-35. 
2. Lily RMZ. A systematic review of the 
prevalence and measurement of chronic pain 
in Asian adults. Pain Management Nursing 
2014: 1-13. 
3. Didier B. Prevalence of chronic pain with 
neuropathic characteristics in the general 
population. PAIN, Elsevier 2008; 136(3):380-387. 
4. Roy R, Thomas M. A survey of chronic 
pain in an elderly population. Can Fam 
Physician 1986; 32:513-516. 
5. Finn DP, Leonard B. Pain in psychiatric 
disorders. Mod Trend Pharmacopsychiatry. 
Karger 2015; 30:153-165. 
6. Zhuo M. Neural mechanisms 
underlying anxiety-chronic pain interactions. 
Trends Neurosci 2016; 39(3):136-145. 
7. Van Middendorp. The effects of anger 
and sadness on clinical pain reports and 
experimentally-induced pain thresholds in 
women with and without fibromyalgia. Arthritis 
Care Res. (Hoboken) 2010; 62:1370-1376. 
8. Atkinson JH, Slater MA, Patterson TL, et al. 
Prevalence, onset, and risk of psychiatric 
disorders in men with chronic low back pain: 
A controlled study 1991; 45:111-121. 
9. Romera I, Fernandez-Perez S, Montejo 
AL, et al. Generalized anxiety disorder, with or 
without comorbid major depressive disorder, 
in primary care: Prevalence of painful somatic 
symptoms, functioning and health status. 
J Affect Disord 2010; 127:160-168. 
10. Garcia-Campayo J, Caballero F, Perez M, 
et al. Pain related factors in newly diagnosed 
generalized anxiety disorder patients. Actas 
Esp Psiquiatr 2012; 40:177-186. 
11. Kain ZN. Preoperative anxiety, 
postoperative pain, and behavioral recovery in 
young children undergoing surgery. Pediatrics 
2006; 118:651-658. 
12. Galvez-Sánchez CM, Montoro CI, 
Duschek S, et al. Depression and trait-
anxiety mediate the influence of clinical pain on 
health-related quality of life in fibromyalgia. 
J Affect Disord 2020; 265:486-495. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_roi_loan_lo_au_o_benh_nhan_dau_man_tinh.pdf