Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc bàn chân nữ bệnh nhân đái tháo đường tại Hưng Yên

Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm nhân trắc bàn chân nữ bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ)

týp 2 tại Hưng Yên, làm cơ sở xây dựng hệ thống cỡ số bàn chân, cỡ số phom giầy riêng cho

BN. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp đo, chụp ảnh và phỏng vấn trực tiếp,

thống kê, phân tích và so sánh kích thước bàn chân của 412 nữ BN ĐTĐ (nhóm bệnh) tuổi từ

35 - 65 với bàn chân phụ nữ bình thường (nhóm chứng). Kết quả: Thời gian mắc bệnh trung

bình: 3,9 năm. 84,9% BN ở độ tuổi từ 50 - 65. 51,2% BN có bàn chân bị tổn thương, trong đó

bàn chân bị đau và sưng khớp ngón: 22,1%, loét: 5,8%, khô, nứt da: 17% và chai chân: 17%.

Hầu hết có sự khác biệt giữa kích thước vòng bàn chân của các nhóm bị tổn thương khác nhau

và kích thước vòng bàn chân của phụ nữ khỏe mạnh. Kết luận: Kích thước chiều dài bàn chân

của nhóm bệnh và nhóm chứng không khác biệt; kích thước chiều cao, chiều rộng và vòng bàn

chân của 2 nhóm có sự chênh lệch khá lớn, đặc biệt là rộng khớp ngón trong, vòng khớp ngón

(225 ± 9,4 mm so với 217,2 ± 10,4 mm; p < 0,05).="" do="" vậy,="" cần="" xây="" dựng="" hệ="" thống="" cỡ="" số="">

chân (hay hệ thống cỡ số phom giầy riêng) cho BN.

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc bàn chân nữ bệnh nhân đái tháo đường tại Hưng Yên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc bàn chân nữ bệnh nhân đái tháo đường tại Hưng Yên

Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc bàn chân nữ bệnh nhân đái tháo đường tại Hưng Yên
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 31 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NHÂN TRẮC BÀN CHÂN 
NỮ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI HƯNG YÊN 
 Cao Thị Kiên Chung1,2, Bùi Văn Huấn1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm nhân trắc bàn chân nữ bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) 
týp 2 tại Hưng Yên, làm cơ sở xây dựng hệ thống cỡ số bàn chân, cỡ số phom giầy riêng cho 
BN. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp đo, chụp ảnh và phỏng vấn trực tiếp, 
thống kê, phân tích và so sánh kích thước bàn chân của 412 nữ BN ĐTĐ (nhóm bệnh) tuổi từ 
35 - 65 với bàn chân phụ nữ bình thường (nhóm chứng). Kết quả: Thời gian mắc bệnh trung 
bình: 3,9 năm. 84,9% BN ở độ tuổi từ 50 - 65. 51,2% BN có bàn chân bị tổn thương, trong đó 
bàn chân bị đau và sưng khớp ngón: 22,1%, loét: 5,8%, khô, nứt da: 17% và chai chân: 17%. 
Hầu hết có sự khác biệt giữa kích thước vòng bàn chân của các nhóm bị tổn thương khác nhau 
và kích thước vòng bàn chân của phụ nữ khỏe mạnh. Kết luận: Kích thước chiều dài bàn chân 
của nhóm bệnh và nhóm chứng không khác biệt; kích thước chiều cao, chiều rộng và vòng bàn 
chân của 2 nhóm có sự chênh lệch khá lớn, đặc biệt là rộng khớp ngón trong, vòng khớp ngón 
(225 ± 9,4 mm so với 217,2 ± 10,4 mm; p < 0,05). Do vậy, cần xây dựng hệ thống cỡ số bàn 
chân (hay hệ thống cỡ số phom giầy riêng) cho BN. 
* Từ khóa: Nhân trắc bàn chân; Đặc điểm bàn chân đái tháo đường; Đái tháo đường. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đau bàn chân, biến đổi ngoài da, 
chai chân, biến dạng bàn chân, loét chân, 
cắt cụt chân là những biến chứng thường 
gặp ở BN ĐTĐ [5]. Tỷ lệ biến dạng khớp 
ngón chân cái chiếm 49,4%, đầu xương 
bàn chân chiếm 24% và việc vận động 
các khớp bị hạn chế [5]. Tại Việt Nam, 
nghiên cứu [2] thực hiện trên 58 BN nam 
và 36 BN nữ về nguyên nhân ngoại sinh 
gây loét bàn chân thấy: 56,38% BN không 
phát hiện được nguyên nhân gây tổn thương 
loét. Những nguyên nhân gây loét thường 
gặp là chai chân: 17,02%, bỏng: 7,45% 
và giẫm phải dị vật: 9,57%. Những nguyên 
nhân ít gặp là loét do ngã: 4,26%, giầy 
dép chật: 3,19%, cắt móng chân: 2,13%. 
Một công trình nghiên cứu khác [4] thực 
hiện trên 90 BN ĐTĐ (6 nữ, 84 nam) đưa ra 
kết quả 1 BN (1%) bị loét bàn chân do ĐTĐ, 
chai chân gặp ở 3 BN (3,3%) và 6 BN 
(6,7%) bàn chân có biến đổi ngoài da, 
80 BN (89%) không có biến chứng tổn 
thương bàn chân. Tại Việt Nam, hiện chưa 
có tác giả nào nghiên cứu chuyên sâu về 
đặc điểm nhân trắc bàn chân nữ BN ĐTĐ. 
Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này 
nhằm: Đánh giá đặc điểm nhân trắc bàn 
chân nữ BN ĐTĐ, từ đó xây dựng hệ 
thống cỡ số bàn chân và cỡ số giầy 
riêng cho BN. 
1Viện Dệt may-Da giầy và Thời trang, Đại học Bách khoa Hà Nội 
2Khoa Công nghệ May và Thời trang, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên 
Người phản hồi: Cao Thị Kiên Chung ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 18/3/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 18/5/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 32 
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN nữ từ 35 - 
65 tuổi được chẩn đoán ĐTĐ týp 2, thời 
gian mắc ít nhất 1 năm tính đến thời điểm 
nghiên cứu; đang được điều trị ngoại trú 
tại Trung tâm y tế. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN có rối loạn tâm 
thần và không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
2. Địa điểm nghiên cứu 
Trung tâm Y tế huyện Văn Lâm và Trung 
tâm Y tế huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 
* Chọn mẫu: 
- Nhóm bệnh: Chọn mẫu ngẫu nhiên - 
ngẫu nhiên có hệ thống, lựa chọn được 
412 nữ BN ĐTĐ. 
- Nhóm chứng: 2.286 nữ không mắc 
bệnh ĐTĐ tương ứng với nhóm bệnh về 
tuổi và giới. 
* Thu thập số liệu: 
- Đo kích thước bàn chân, chụp ảnh 
và kết hợp quan sát trực tiếp bàn chân để 
có cơ sở phân tích, đánh giá tình trạng 
bàn chân. 
- Phỏng vấn BN về tình trạng bàn chân: 
Bàn chân bị đau, sưng, tiền sử bị loét... 
- Sử dụng phiếu để ghi nhận kết quả 
khảo sát. 
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm Excel, 
SPSS. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm chung của BN 
Bảng 1: Thông tin chung của BN. 
Đặc điểm Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình 
Tuổi 35 65 56,9 ± 6,5 
Chiều cao (cm) 140 170 156,4 ± 4,2 
Cân nặng (kg) 34 83 52,5 ± 7,9 
Thời gian mắc bệnh (năm) 1 14 3,9 ± 2,7 
Độ tuổi từ 35 - 39: 1,5%; 40 - 49 tuổi: 13,6%; 50 - 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (43,7%), 
60 - 65 tuổi: 41,2%. 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 33 
Bảng 2: Tình trạng tổn thương bàn chân của BN. 
Tình trạng 
bàn chân 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
(%) 
Thời gian bị bệnh 
trung bình (năm) Hình ảnh tổn thương bàn chân 
Bàn chân chưa 
có biến chứng 216 52,43 3,44 ± 2,6 
Đau chân và 
sưng khớp ngón 91 22,1 3,66 ± 1,8 
Biến đổi ngoài da 
(khô, nứt da) 71 17,2 3,99 ± 2,7 
Chai chân 66 16,0 4,20 ± 3,0 
Biến dạng bàn 
chân, ngón chân 
cái bẻ ra ngoài 
50 12,1 4,16 ± 3,2 
Loét bàn chân 24 5,8 4,21 ± 3,1 
Tổng 518 125,7 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 34 
Kết quả cho thấy, có nhiều vết chai chân ở khớp ngón, mắt cá chân; khớp ngón 
chân cái thường bị sưng, biến dạng nhẹ; có các vết loét nhỏ trên mắt cá chân và phần 
bẻ uốn ở cổ chân. Một số bàn chân BN có ≥ 2 tổn thương. Mức độ biến dạng bàn chân 
của BN ở thể nhẹ, vị trí có biến dạng chủ yếu tại vùng khớp ngón chân, không có BN 
nào bị cắt cụt chân. Mức độ tổn thương bàn chân có xu hướng tăng theo thời gian mắc 
bệnh; số lượng BN có từ 2 tổn thương tương đối lớn (> 25%). 
2. Kết quả xác định các đặc điểm nhân trắc bàn chân nữ BN ĐTĐ 
Bảng 3: Kích thước bàn chân BN theo nhóm đối tượng đo. 
Số đo bàn chân BN theo nhóm (mm) 
Kích thước 
bàn chân 
Số đo 
trung bình 
(n = 412) 
Chưa có 
biến 
chứng 
(n = 216) 
Đau chân 
và sưng 
khớp 
ngón 
(n = 91) 
Biến đổi 
ngoài da 
(khô, nứt da)
(n = 71) 
Chai chân 
(n = 66) 
Biến dạng 
bàn chân, 
ngón chân cái
bẻ ra ngoài 
(n = 50) 
Loét 
bàn 
chân 
(n = 24) 
Dài bàn chân 230,7 ± 9,4 231 ± 8,6 228 ± 8,3 230 ± 9,1 231 ± 8,4 231 ± 9,4 230 ± 8,9 
Chiều dài mang 
trong 169 ± 8,0 170 ± 11,5 169 ± 7,9 170 ± 10,1 170 ± 7,2 170 ± 8,3 171 ± 9,1 
Chiều dài mang 
ngoài 150,2 ± 7,7 150 ± 6,9 149 ± 7,0 151 ± 8,1 150 ± 6,8 150 ± 8,0 151 ± 4,2 
Chiều dài hết 
ngón út 192,1 ± 8,2 192 ± 7,2 190 ± 7,6 192 ± 10,5 193 ± 7,1 192 ± 8,0 192 ± 4,6 
Chiều dài đến điểm 
bẻ uốn 70,3 ± 20,0 69 ± 18,0 72 ± 12,5 78 ± 21,0 67 ± 18,2 70 ± 17,8 75 ± 10,7 
Chiều dài đến tâm 
mắt cá chân 73,2 ± 12,0 74 ± 11, 5 71 ± 8,0 70 ± 14,0 75 ± 10,1 74 ± 10,7 70 ± 12,4 
Rộng khớp ngón 
trong 92,8 ± 5,4 93 ± 5,2 92 ± 4,3 91 ± 7,2 93 ± 4,6 93 ± 5,0 92 ± 2,9 
Rộng khớp ngón 
ngoài 89,2 ± 5,9 89 ± 5,5 88 ± 5,5 87 ± 7,7 90 ± 5,3 89 ± 5,8 89 ± 3,4 
Rộng gót 60,3 ± 4,6 61 ± 4,4 59 ± 4,0 59 ± 6,2 61 ± 3,8 61 ± 4,4 59 ± 2,6 
Cao ngón cái 19,1 ± 2,0 20 ± 1,7 19 ± 2,0 19 ± 2,6 19 ± 1,8 19 ± 2,0 18 ± 1,9 
Cao tại khớp ngón 31 ± 2,8 31 ± 2,7 31 ± 2,8 31 ± 4,5 31 ± 3,3 31 ± 3,0 30 ± 3,1 
Cao giữa 45 ± 3,9 45 ± 3,8 47 ± 3,6 46 ± 5,9 46 ± 3,3 45 ± 3,8 45 ± 2,2 
Cao tại bẻ uốn 60,2 ± 3,9 60 ± 4,1 62 ± 3,6 62 ± 5,8 60 ± 3,1 61 ± 3,8 60 ± 1,7 
Cao tại mắt cá chân 58,6 ± 3,5 59 ± 2,8 57 ± 5,8 57 ± 6,3 57 ± 4,0 59 ± 5,9 57 ± 3,3 
Vòng khớp ngón 
trong 212,7 ± 12,9 211 ± 11,1 216 ± 12,0 211 ± 12,9 214 ± 11,4 215 ± 12,8 215 ± 8,0 
Vòng khớp ngón 
ngoài 214,8 ± 13,0 213 ± 11,4 219 ± 12,3 213 ± 13,3 217 ± 11,4 218 ± 12,6 218 ± 7,5 
Vòng khớp ngón 223,1 ± 11,8 222 ± 10,6 225 ± 9,4 221 ± 15,1 225 ± 10,1 225 ± 11,3 223 ± 7,0 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 35 
Vòng giữa 215,7 ± 12,3 215 ± 12,2 219 ± 10,0 214 ± 15,9 217 ± 10,1 219 ± 11,0 217 ± 5,6 
Vòng gót 295,3 ± 15,9 293 ± 14,1 296 ± 26,5 293 ± 20,0 295 ± 15,4 294 ± 21,5 297 ± 9,5 
Vòng cổ 191,9 ± 16 191 ± 14,1 200 ± 11,7 191 ± 20,4 192 ± 12,1 196 ± 12,9 192 ± 7,8 
Vòng đo qua 
mắt cá 221,7 ± 14,9 221 ± 13,2 222 ± 13,5 220 ± 16,0 224 ± 13,2 223 ± 14,8 224 ± 9,7 
Thời gian mắc 
bệnh trung bình 3,90 ± 2,7 3,44 ± 2,6 3,66 ± 1,8 3,99 ± 2,7 4,20 ± 3,0 4,16 ± 3,2 4,21 ± 3,1 
Kết quả cho thấy sự dao động của các nhóm kích thước chiều dài, chiều rộng, 
chiều cao, vòng trung bình rất khác nhau. Giá trị độ lệch chuẩn của nhóm kích thước 
chiều dài bàn chân trung bình của BN từ 7,7 - 20,0 cm. Như vậy, sự dao động này rất 
khác biệt, dao động kích thước chiều dài đến điểm bẻ uốn là lớn nhất (20 cm). Dao động 
của nhóm kích thước chiều rộng tương đối bằng nhau, độ lệch chuẩn từ 4,6 - 5,9 cm. 
Nhóm kích thước chiều cao có sự dao động nhỏ hơn, độ lệch chuẩn từ 2,0 - 3,9 cm. 
Sự dao động của nhóm kích thước vòng tương đối lớn, độ lệch chuẩn từ 11,8 - 16 cm. 
3. So sánh đặc điểm nhân trắc bàn chân của nữ BN ĐTĐ và phụ nữ khỏe mạnh 
Bảng 4: Một số kích thước điển hình của bàn chân theo nhóm BN và phụ nữ khỏe mạnh. 
Số đo bàn chân nữ BN theo nhóm (mm) 
Kích thước 
bàn chân 
Số đo bàn 
chân phụ 
nữ khỏe 
mạnh (mm) 
(n = 2.286) 
Chưa có 
biến 
chứng 
(n = 216) 
Đau chân 
và sưng 
khớp 
ngón 
(n = 91) 
Biến đổi 
ngoài da 
(khô, nứt 
da) 
(n = 71) 
Chai chân 
(n = 66) 
Biến dạng 
bàn chân, 
ngón chân 
cái bẻ ra 
ngoài (n = 50) 
Loét bàn 
chân 
(n = 24) 
 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 
231 ± 8,6 228 ± 8,3 230 ± 9,1 231 ± 8,4 231 ± 9,4 230 ± 8,9 
Dài bàn chân 231,1 ± 9,7 
p1-2 > 0,05 p1-3 0,05 p1-5 > 0,05 p1-6 > 0,05 p1-7 > 0,05 
93 ± 5,2 92 ± 4,3 91 ± 7,2 93 ± 4,6 93 ± 5,0 92 ± 2,9 Rộng khớp 
ngón trong 88,1 ± 4,5 p1-2 0,05 
89 ± 5,5 88 ± 5,5 87 ± 7,7 90 ± 5,3 89 ± 5,8 89 ± 3,4 Rộng khớp 
ngón ngoài 85,2 ± 4,6 p1-2 0,05 p1-4 < 0,05 p1-5 < 0,05 p1-6 < 0,05 p1-7 < 0,05 
31 ± 2,7 31 ± 2,8 31 ± 4,5 31 ± 3,3 31 ± 3,0 30 ± 3,1 Cao tại khớp 
ngón 32,5 ± 2,3 p1-2 0,05 p1-5 < 0,05 p1-6 < 0,05 p1-7 < 0,05 
211 ± 11,1 216 ± 12,0 211 ± 12,9 214 ± 11,4 215 ± 12,8 215 ± 8,0 Vòng khớp 
ngón trong 206,5 ± 9,8 p1-2 < 0,05 p1-3 < 0,05 p1-4 < 0,05 p1-5 < 0,05 p1-6 < 0,05 p1-7 < 0,05 
213 ± 11,4 219 ± 12,3 213 ± 13,3 217 ± 11,4 218 ± 12,6 218 ± 7,5 Vòng khớp 
ngón ngoài 212,0 ± 9,7 p1-2 0,05 p1-6 < 0,05 p1-7 < 0,05 
222 ± 10,6 225 ± 9,4 221 ± 15,1 225 ± 10,1 225 ± 11,3 223 ± 7,0 Vòng khớp 
ngón 217,2 ± 10,4 p1-2 < 0,05 p1-3 < 0,05 p1-4 < 0,05 p1-5 < 0,05 p1-6 < 0,05 p1-7 = 0,05 
215 ± 12,2 219 ± 10,0 214 ± 15,9 217 ± 10,1 219 ± 11,0 217 ± 5,6 
Vòng giữa 213,1 ± 10,0 
p1-2 < 0,05 p1-3 < 0,05 p1-4 < 0,05 p1-5 < 0,05 p1-6 < 0,05 p1-7 < 0,05 
293 ± 14,1 296 ± 26,5 293 ± 20,0 295 ± 15,4 294 ± 21,5 297 ± 9,5 
Vòng gót 289,5 ± 14,5 
p1-2 < 0,05 p1-3 < 0,05 p1-4 < 0,05 p1-5 < 0,05 p1-6 < 0,05 p1-7 < 0,05 
Sử dụng T-test so sánh kích thước bàn chân của BN theo nhóm tổn thương và 
kích thước bàn chân của phụ nữ miền Bắc. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 36 
Số liệu cho thấy, số đo vòng bàn chân 
của BN bị đau chân, sưng khớp ngón, 
biến dạng và loét bàn chân lớn hơn số đo 
vòng bàn chân của BN chưa có biến 
chứng, đặc biệt vòng khớp ngón ngoài có 
sự chênh lệch nhiều (219 ± 12,3 mm so 
với 213 ± 11,4 mm; p
< 0,05). Tuy nhiên, 
số đo vòng giữa và vòng gót của nhóm 
BN có bàn chân bị biến đổi ngoài da không 
khác biệt so với số đo vòng bàn chân của 
BN chưa bị biến chứng, p > 0,05. Như 
vậy, hầu hết số đo vòng trung bình của 
BN khảo sát với số đo vòng của bàn chân 
BN theo nhóm tổn thương có sự khác 
biệt. Điều này cho thấy có sự phù hợp 
giữa kết quả đo và kết quả quan sát, 
phỏng vấn trực tiếp BN. 
Kết quả so sánh số đo bàn chân của 
BN theo nhóm tổn thương đều khác biệt 
có ý nghĩa so với số đo bàn chân trung 
bình của phụ nữ khỏe mạnh, p < 0,05. 
Đặc biệt, số đo vòng khớp ngón của 
nhóm BN đau chân và sưng khớp ngón 
có sự khác biệt khá lớn so với số đo vòng 
khớp ngón của phụ nữ khỏe mạnh (225 ± 
9,4 mm so với 217,2 ± 10,4 mm; p < 0,05). 
Tuy nhiên, kích thước chiều dài bàn chân 
ở nhóm bệnh tương đương nhóm chứng, 
p > 0,05. Số đo vòng khớp ngón ngoài 
của nhóm BN bị chai chân so với vòng 
khớp ngón ngoài của phụ nữ khỏe mạnh 
không có sự chênh lệch, p > 0,05. Số đo 
rộng khớp ngón ngoài của nhóm BN đau 
chân và sưng khớp ngón so với số đo 
rộng khớp ngón ngoài của phụ nữ khỏe 
mạnh không khác biệt, p > 0,05. Như vậy, 
kết quả so sánh một số kích thước điển 
hình của bàn chân nữ BN ĐTĐ so với bàn 
chân phụ nữ khỏe mạnh cho thấy sự 
khác biệt. Nghiên cứu [6, 7] đã khuyến 
cáo, giầy sử dụng cho BN ĐTĐ nên vừa 
chân, có phần mũi cao và rộng để tránh 
ép nén cục bộ và tổng thể gây tổn thương 
lên bàn chân. Chiều dài bàn chân và vòng 
khớp ngón là hai kích thước chủ đạo để 
xây dựng hệ cỡ số bàn chân. Điều này 
cho thấy cần xây dựng hệ thống cỡ số 
bàn chân (hay hệ thống cỡ số phom giầy 
riêng) cho nữ BN ĐTĐ. 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ BN có tổn thương bàn chân (đau, 
sưng, khô da, chai chân, loét, biến dạng...) 
chiếm khoảng 50%. Số đo vòng bàn chân 
của nhóm BN bị tổn thương so với nhóm 
chưa có biến chứng có sự khác biệt, đặc 
biệt là vòng khớp ngón ngoài, p < 0,05. 
Kích thước chiều dài bàn chân nữ của BN 
ĐTĐ so với phụ nữ khỏe mạnh không có 
sự chênh lệch, p > 0,05. Kích thước chiều 
rộng, chiều cao, vòng bàn chân giữa của 
nữ BN ĐTĐ so với phụ nữ khỏe mạnh có 
sự chênh lệch, p < 0,05. Đặc biệt, có 
sự chênh lệch khá lớn giữa vòng khớp 
ngón trong, vòng khớp ngón của nhóm 
bệnh so với nhóm chứng (206,5 ± 9,8 mm 
so với 215 ± 8,0 mm; 217,2 ± 10,4 mm so 
với 225 ± 10,1 mm; p < 0,05). Kết quả 
này cho thấy cần xây dựng yêu cầu đối 
với giầy, xây dựng hệ cỡ số bàn chân, 
hệ cỡ số và thiết kế phom giầy riêng cho 
nữ BN ĐTĐ. Đây là cơ sở quan trọng để 
thiết kế, sản xuất giầy đảm bảo vừa chân, 
bảo vệ tốt bàn chân BN. 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 37 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cao Thị Kiên Chung, Bùi Văn Huấn. 
Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số bàn 
chân nữ bệnh nhân đái tháo đường tại 
Hưng Yên. Tạp chí Khoa học & Công nghệ 
các trường Đại học 2016; 114. 
2. Lê Bá Ngọc. Nghiên cứu đặc điểm loét 
bàn chân và kết quả điều trị giảm loét gan bàn 
chân ở bệnh nhân đái tháo đường. Luận án 
Tiến sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội 2018. 
3. Nguyễn Đình Khoa. Phương pháp thống 
kê sinh học. Đại học Tổng hợp 1975. 
4. Trần Thị Thanh Vân và CS. Đánh giá 
kiến thức chăm sóc bàn chân ở bệnh nhân 
đái tháo đường týp 2 tại Khoa Cán bộ, 
Bệnh viện Quân y 7A 2016. 
5. Cynthia Formosa, Alfred Gatt, Nachiappan 
Chockalingam. The importance of clinical 
biomechanical assessment of foot deformity 
and joint mobility in people living with type 2 
diabetes within a primary care setting. Primary 
care diabetes 2013; 7:45-50. 
6. Cavanagh PR, Ulbrecht JS. What the 
practising clinician should know about foot 
biomechanics. In: A.J.M.Boulton P.R 2008. 
7. Rahman MM. An investigation into 
orthpaedic footwear technology in relation to 
the impact diabetic foot problem. Unplished thesis 
(M.Sc), De Montfort University, Leicester 2003. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_nhan_trac_ban_chan_nu_benh_nhan_dai_thao.pdf