Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tình trạng tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Quân Y 120
Mục tiêu : Khảo sát đặc điểm lâm sàng và tình trạng tiền đái tháo đường ở bệnh
nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại Bệnh Viện Quân y 120. Tìm hiểu mối liên
quan rối loạn glucose máu lúc đói với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp
nguyên phát.
Phương pháp: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang trên 308 bệnh nhân có tuổi đời từ 18-80,
được làm nghiệm pháp dung nạp glucose.
Kết quả: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 43,2% trong đó nhóm không tăng huyết
áp là 54,3%, nhóm có tăng huyết áp là 34,1%. Đái tháo đường thực sự là 14,0%, nhóm
không tăng huyết áp là 5,8%, nhóm có tăng huyết áp là 20,6%. Có mối liên quan mật
thiết với một số yếu tố nguy cơ.
Kết luận: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở người có yếu tố nguy cơ là 31,8%
những người càng có nhiều yếu tố nguy cơ thì tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose càng tăng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tình trạng tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Quân Y 120
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 5 Tóm tắt Mục tiêu : Khảo sát đặc điểm lâm sàng và tình trạng tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại Bệnh Viện Quân y 120. Tìm hiểu mối liên quan rối loạn glucose máu lúc đói với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang trên 308 bệnh nhân có tuổi đời từ 18-80, được làm nghiệm pháp dung nạp glucose. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 43,2% trong đó nhóm không tăng huyết áp là 54,3%, nhóm có tăng huyết áp là 34,1%. Đái tháo đường thực sự là 14,0%, nhóm không tăng huyết áp là 5,8%, nhóm có tăng huyết áp là 20,6%. Có mối liên quan mật thiết với một số yếu tố nguy cơ. Kết luận: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở người có yếu tố nguy cơ là 31,8% những người càng có nhiều yếu tố nguy cơ thì tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose càng tăng Từ khóa: Rối loạn dung nạp glucose, yếu tố nguy cơ. STUDY ON CLINICAL CHARACTERISTICS AND STATUS OF PRE- DIABETES IN PATIENTS WITH PRIMARY HYPERTENSION AT THE MILITARY HOSPITAL 120 Summary Objective: Survey clinical characteristics, and status of pre-diabetes in patients with primary hypertension at the Military Hospital 120. Learn fasting blood glucose disorder with some elements risk in patients with primary hypertension. Methods: prospective, descriptive, cross-sectional in 308 patients aged between 18- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TÌNH TRẠNG TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 120 Nguyễn Thành Long*, Đào Tiến Mạnh** (*) Bệnh viện Quân y 120 (**) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thành Long (Email: [email protected]) Ngày nhận bài: 23/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/3/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/6/2016 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 6 80, is made of glucose tolerance test with 75g. Results: The rate of glucose intolerance was 43.2% in the group that is 54.3% hypertension, hypertensive group was 34.1%. Diabetes is actually 14.0%, non- hypertensive group was 5.8%, the group had hypertension is 20.6%. There is an intimate relationship with a number of risk factors. Conclusions: The rate of glucose intolerance in people with risk factors is 31.8% of the more risk factors, the rate of glucose intolerance is increasing Keywords: glucose tolerance disorders, risk factors ĐẶT VẤN ĐỀ Tiền đái tháo đường trước đây còn hay được dùng với các thuật ngữ như: “Đái tháo đường tiềm tàng”, hay “Đái đường hoá sinh”, “Đái tháo đường tiền lâm sàng” để chỉ những trường hợp có rối loạn dung nạp glucose mà chưa có biểu hiện lâm sàng. Tình trạng này không phải bệnh thực sự mà chỉ là giai đoạn trung gian giữa dung nạp glucose bình thường và đái tháo đường týp 2. Tuy vậy, trong số đối tượng tiền đái tháo đường 15 – 20% đái tháo đường týp 2. Tăng huyết áp hay đi kèm với đái tháo đường hoặc giảm dung nạp glucose. Những trường hợp này chỉ phát hiện được khi tiến hành nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch. Việc phát hiện sớm rối loạn dung nạp glucose có ý nghĩa dự phòng và ngăn chặn sự tiến triển thành bệnh ĐTĐ, với nhằm mục tiêu: - Khảo sát đặc điểm lâm sàng, và tình trạng tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại Bệnh Viện Quân y 120. - Tìm hiểu mối liên quan rối loạn glucose máu lúc đói với một số yếu tố như: tuổi, giới, thói quen sinh hoạt, rối loạn lipid máu... ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng: + Bao gồm 2 nhóm: Nhóm chứng 138 người có huyết áp bình thường Nhóm bệnh 170 người có tăng huyết áp thuộc các độ và giai đoạn khác nhau. + Chẩn đoán tăng huyết áp theo JNC VII (2003). + Tất cả các đối tượng đều có Glucose máu lúc đói từ 5,6 – 6,9mmol/l 2. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Đối tượng đến khám và được nhập viện điều trị, được thông báo không ăn uống từ 21 giờ tối hôm trước và không ăn vào sáng hôm sau trước khi đi khám. Khám lâm sàng : hỏi kỹ về tiền sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường, Tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn. Chỉ số khối cơ thể (BMI). Chỉ số phân CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 7 bố mỡ ở cơ thể (WHR). Tình trạng dinh dưỡng có liên quan tới đái tháo đường. Thông tin về khẩu phần ăn. Thói quen ăn uống. Hoạt động thể lực, khám lâm sàng theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Đo huyết áp phân loại và chẩn đoán tăng huyết áp theo JNC VII (2003). Xét nghiệm máu: Tất cả bệnh nhân sau khi hỏi về tiền sử và khám lâm sàng thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn được xét nghiệm glucose máu lúc đói 2 lần. Nếu glucose máu lúc đói cả 2 lần từ 5,6 – 6,9 mmol/L thì được chọn vào nhóm nghiên cứu. Làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống (OGTT). Tiến hành làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống như sau : cho bệnh nhân uống 75g glucose khan (anhydrous glucose) hòa tan trong 250ml nước đun sôi để nguội, uống hết trong vòng 5 phút. Lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm glucose sau 2 giờ (G 2 ) Đánh giá kết quả theo WHO – 1999. Đánh giá Glucose (mmol/l) giờ thứ 2 của nghiệm pháp ĐTĐ ≥ 11,1 GDNG 7,8 – 11,0 Bình thường < 7,8 Xử lý kết quả theo phương pháp thống kê y học: so sánh tỷ lệ, so sánh giá trị trung bình. Tính RR (nguy cơ tương đối-Relative Risk), nếu RR > 1 và Cl (khoảng tin cậy- Confidence Interval) của RR không chứa 1 với P < 0,05 chứng tỏ có liên quan đến các yếu tố nguy cơ và bệnh. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose theo BMI Dung nạp glucose Không THA Có THA BMI<23 BMI≥23 Tổng BMI<23 BMI≥23 Tổng Đái tháo đường 3 5 8 23 12 35 6.4% 5.5% 5.8% 22.1% 18.2% 20.6% RLDNG 25 50 75 37 21 58 53.2% 54.9% 54.3% 35.6% 31.8% 34.1% Bình thường 19 36 55 44 33 77 40.4% 39.6% 39.9% 42.3% 50.0% 45.3% Tổng 47 91 138 104 66 170 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% OR 1.2 1.1 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 8 Kết hợp 2 yếu tố tăng huyết áp và BMI ≥23 liên quan đến bất thường dung nạp glucose (OR=1.1). Bảng.2. Dung nạp glucose ở nhóm THA với giá trị trung bình BMI và WHR Dung nạp Glucose BMI WHR Đái tháo đường 23.87 ± 2.73 0.91 ± 0.03 RLDNG 23.65 ± 1.74 0.91 ± 0.03 Bình thường 23.43 ± 1.95 0.91 ± 0.23 Tổng (n=170) 23.6 ± 2.06 0.91 ± 0.02 Trung bình BMI và WHR tỷ lệ thuận với các mức dung nạp glucose: BMI thấp nhất ở người dung nạp bình thường (23.43 ± 1.95), tăng lên ở bệnh nhân rối loạn dung nạp glucose (23.65 ± 1.74) và tiếp tục tăng lên ở bệnh nhân đái tháo đường (23.87 ± 2.73). WHR cũng tăng tương tự. Bảng.3. Kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose của hai nhóm nghiên cứu Dung nạp glucose Nhóm chứng (n, tỷ lệ %) Nhóm THA (n, tỷ lệ %) Tổng (n, tỷ lệ %) p Đái tháo đường 8 35 43 <0.001 5.8% 20.6% 14.0% RLDNG 75 58 133 54.3% 34.1% 43.2% Bình thường 55 77 132 39.9% 45.3% 42.9% Tổng 138 170 308 100.0% 100.0% 100.0% G2 8.32 ± 3.48 8.99 ± 0.74 8.72 ± 2.62 0.03 Tỷ lệ bất thường dung nạp glucose của 2 nhóm nghiên cứu chiếm 57,2%; trong đó rối loạn dung nạp glucose chiếm tỷ lệ cao nhất 43,2%, đái tháo đường chiếm 14% và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0.001. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 9 Bảng.4. Kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose theo giai đoạn THA Dung nạp glucose THA gđ 1 (n, tỷ lệ %) THA gđ 2 (n, tỷ lệ %) Tổng (n, tỷ lệ %) p Đái tháo đường 9 26 35 <0.05 10.5% 31.0% 20.6% RLDNG 33 25 58 <0.05 38.4% 29.8% 34.1% Bình thường 44 33 77 <0.05 51.2% 39.3% 45.3% Tổng 86 84 170 100.0% 100.0% 100.0% Trong nhóm tăng huyết áp, đối tượng đái tháo đường có tăng huyết áp giai đoạn 2 chiếm tỷ lệ cao hơn gấp 3 lần (31%) so với tăng huyết áp giai đoạn 1 (10,5%) và ngược lại, đối tượng rối loạn dung nạp glucose có tăng huyết áp giai đoạn 2 chiếm tỷ lệ thấp hơn (29,8%).) so với tăng huyết áp giai đoạn 1 (38,4%). Bảng.5. Kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose ở nhóm THA có so sánh giữa BMI và WHR Dung nạp glucose BMI WHR Tăng (n, tỷ lệ %) Bình thường (n, tỷ lệ %) p Tăng (n, tỷ lệ %) Bình thường (n, tỷ lệ %) p Đái tháo đường 23 12 >0.05 23 12 >0.05 22.1% 18.2% 22.1% 18.2% RLDNG 37 21 <0.05 33 25 >0.05 35.6% 31.8% 31.7% 37.9% Bình thường 44 33 >0.05 48 29 >0.05 42.3% 50.0% 46.2% 43.9% Tổng (n=170) 104 66 104 66 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% Tăng WHR có liên quan nhiều hơn tăng BMI trong yếu tố đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose nói chung, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0.05). TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 10 BÀN LUẬN 1. BMI, tỷ lệ vòng bụng/vòng mông. Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi quá cân thường gặp chiếm 49,0% (nam chiếm 64,6% cao hơn nữ là 40,0%). Chỉ số BMI ≥ 23 của nhóm đối tượng tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 61.2%, nhóm chứng là 34.1% và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0.001). BMI trung bình là 23.09 ± 2.03 và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0.001). Tỷ lệ vòng bụng/vòng mông tăng ở hai nhóm nghiên cứu tương đương nhau và chiếm tỷ lệ cao, WHR tăng ở nhóm chứng chiếm 64,5% và nhóm tăng huyết áp chiếm 61,2%, WHR trung bình là 0.91 ± 0.03 và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kết quả BMI ≥ 23 trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn một số tác giả khác trong nước như Nguyễn Chí Cường (2003) là 20,2%; Phạm Thị Ngọc Anh, quá cân chiếm 61,2% (nam chiếm 36,36% cao hơn nữ là 24,32%). Có thể do đặc điểm vòng bụng, vòng mông của nữ lớn hơn so với nam giới. Tình trạng béo phì hiện nay đang được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm nhất là các nước giàu và có nền công nghiệp phát triển. Nhiều tác giả đã cảnh báo về mối hiểm hoạ của béo phì như Cambou - JP (1998) ở Pháp, WHO (1999), béo phì được xem là yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hoá và nguy cơ tim mạch. Từ kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, bệnh nhân tăng huyết áp đang được điều trị có tỉ lệ quá cân, béo phì, béo bụng còn cao, có nhiều nguy cơ tim mạch, rối loạn chuyển hoá, đái tháo đường. Cần tăng cường tư vấn người bệnh tăng huyết áp thường xuyên hoạt động thể lực, thay đổi lối sống, ăn hạn chế chất béo đề giảm trọng lượng cơ thể, hạn chế nguy cơ nói trên và lưu tâm vấn đề dự phòng tăng huyết áp đối với người béo phì. 2. Tình trạng dung nạp glucose máu ở bệnh nhân tăng huyết áp. Trong 308 đối tượng nghiên cứu, sau nghiệm pháp dung nạp glucose chúng tôi phát hiện được 43/308 trường hợp đái tháo đường, 133 trường hợp rối loạn dung nạp glucose, 132 trường hợp bình thường. Các rối loạn dung nạp glucose ở đối tượng nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao 43,2%. Tương tự như nghiên cứu của Quách Hữu Trung và Cs (2005) là 41,22%, Phạm Thị Ngọc Anh (2010) là 40,01%, nhưng cao hơn một số nghiên cứu trước đây như Trần Hữu Dàng (2000) là 31,5%, Huỳnh Văn Minh là 24,07%. Nghiên cứu một số tác giả nước ngoài cho thấy tỷ lệ này dao động từ 30% -50%, như vậy tính chung tỷ lệ đái tháo đường, rối loạn dung nạp glucose và giảm dung nạp glucose lúc đói trong nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp. Nhưng tỷ lệ đái tháo đường trong nghiên cứu của chúng tôi là 14,0% thấp hơn một số nghiên cứu khác như: Trần Hữu Dàng là 31,5%, hay một số tác giả Châu tỷ lệ này dao động trong khoảng 16,67% - 25%, có lẽ do đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhân tăng huyết áp điều trị thường xuyên được sàng lọc đái tháo đường bằng xét nghiệm glucose máu lúc đói nên tỷ lệ đái tháo đường thấp hơn trong các nghiên cứu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 11 chưa được sàng lọc đái tháo đường. Tỷ lệ dung nạp glucose bình thường và rối loạn dung nạp glucose phát hiện sau nghiệm pháp dung nạp thường gặp, chiếm 32,52%. Nhiều nghiên cứu cho thấy tại thời điểm chẩn đoán đái tháo đường týp 2 đã có 50% bệnh nhân xuất hiện biến chứng, trên 80% bệnh nhân có dấu hiệu đề kháng insulin, gần 50% tế bào beta tuỵ mất chức năng và đa số bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tử vong vì bệnh lý tim mạch. Thông điệp từ nghiên cứu UKPDF là những chỉ dẫn trong việc hoạch định kế hoạch điều trị đó là: bắt đầu điều trị sớm, việc giảm HbA1C liên quan chặt chẽ với giảm biến chứng, tăng glucose máu là vấn đề nghiêm trọng, sự kiểm soát glucose máu sẽ giảm dần theo thời gian. Vì vậy việc điều trị can thiệp sớm và duy trì mức glucose máu ổn định là rất cần thiết. 3. Mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose, BMI, kích thước vòng bụng và tỷ lệ vòng bụng/vòng mông Đối tượng nghiên cứu có BMI ≥ 23: Dung nạp glucose bình thường 42,3%, rối loạn dung nạp glucose 35,6%, đái tháo đường là 22,1%. Đối tượng nghiên cứu có BMI < 23: Dung nạp glucose bình thường là 50,0%, rối loạn dung nạp glucose 31,8%, đái tháo đường là 18,2%. Đối tượng nghiên cứu có BMI ≥ 23 có nguy cơ rối loạn dung nạp glucose máu cao người BMI < 23. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Đối tượng nghiên cứu có tăng kích thước vòng bụng tỷ lệ đái tháo đường 22,1% cao hơn so với người có kích thước vòng bụng bình thường đái tháo đường 18,2%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tỷ lệ dung nạp glucose bình thường, rối loạn dung nạp glucose thường gặp cả ở người có tăng kích thước vòng bụng (46,2%; 31,7%) và kích thước vòng bụng bình thường (43,9%; 37,9%). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nghiên cứu của chúng tôi tương tự như nghiên cứu của nhiều tác giả tăng vòng bụng có liên quan đến đái tháo đường, tăng chỉ số BMI và chỉ số vòng bụng/vòng mông có mối liên quan chặt chẽ với đái tháo đường, rối loạn dung nạp glucose. Điều này được giải thích bởi hiện tượng thừa cân, tăng khối lượng tế bào mỡ, tăng acid béo tự do ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát dẫn đến đề kháng insulin là nguyên nhân của rối loạn chuyển hoá glucose và đái tháo đường. Dư thừa lượng mỡ ở bụng đặc biệt là ứ đọng mỡ bao quanh vùng bụng và mỡ bao quanh cơ quan trong ổ bụng là những yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường, độc lập với mức độ béo phì. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 308 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 120 chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Đặc điểm lâm sàng, và tình trạng tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát - Bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát chiếm 55,2% (170/308): nữ chiếm 62.4% (106/170); nam 37.6% (64/170); - Thường gặp ở độ tuổi > 40 cho cả hai giới, nhiều nhất ở độ tuổi 51 - 60, chiếm TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 12 27,6%; - Bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát: đái tháo đường 20,6%, rối loạn dung nạp glucose 34,1%, rối loạn dung nạp glucose bình thường là 45,3%. - Đái tháo đường thường gặp nhất ở độ tuổi 61 – 70 là 28,6%. rối loạn dung nạp glucose từ độ tuổi > 51 thường chiếm 24.1%, gặp nhiều nhất ở độ tuổi > 70, chiếm 25,9%. Không có sự khác biệt về giới. - Người tăng huyết áp nguyên phát có BMI bình thường: đái tháo đường 18,2%, rối loạn dung nạp glucose 31,8%, bình thường 50,0%. Quá cân: đái tháo đường 22,1%, rối loạn dung nạp glucose 35,6%, bình thường 42,3%. - Người tăng huyết áp nguyên phát có tăng kích thước vòng bụng tỷ lệ đái tháo đường 22,1%, rối loạn dung nạp glucose 31,7%, bình thường 46,2%. 2. Mối liên quan rối loạn glucose máu lúc đói với một số yếu tố như: tuổi, giới, thói quen sinh hoạt, rối loạn lipid máu... ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. - Có mối liên quan giữa thói quen uống rượu, thói quen hút thuốc lá thường xuyên, không thường xuyên hoạt động thể lực với tăng các rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát (p < 0,05). - Có mối liên quan giữa tăng BMI (BMI ≥ 23) với tăng các rối loạn dung nạp glucose (p < 0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Thị Ngọc Anh (2010) Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose và yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Thái Nguyên, Luận văn Bác sĩ nội trú, Trường đại học Y - Dược Thái Nguyên. 2. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường- tăng glucose máu, Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 3. Trần Hữu Dàng (2009) “Khái niệm hiện nay về mô mỡ”, Báo cáo khoa học Hội nghị hội Nội tiết và đái tháo đường Việt Nam (V), Tạp chí Y học thực hành 673 – 674, tr. 53 - 57. 4. Quách Hữu Trung (2005), Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose máu ở bệnh nhân tăng huyết áp. Luận văn tốt nghiệpThạc sĩ y học (HVQY). 5. Hoàng Trung Vinh (2005), “Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose ở bệnh nhân tăng huyết áp”, Đại hội hội Nội tiết và đái tháo đường Quốc gia Việt Nam, Tạp chí Y học thực hành, tr. 880 - 884. 6. American Diabetes Association (2005), “Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus”, Diabetes Care, (28 suppl 1), pp. s37 - 42. 7. American Diabetes Association (2006), “Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus”, Diabetes Care, (27,suppl 1), pp. s1 - 10. 8. Koska J, Stefan N (2008), “Distribution of Subcutaneous Fat Predicts Insulin Action in Obesity in Sex - Specific Manner”, Obesity.
File đính kèm:
nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_tinh_trang_tien_dai_thao_duo.pdf

