Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tình trạng tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Quân Y 120

Mục tiêu : Khảo sát đặc điểm lâm sàng và tình trạng tiền đái tháo đường ở bệnh

nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại Bệnh Viện Quân y 120. Tìm hiểu mối liên

quan rối loạn glucose máu lúc đói với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp

nguyên phát.

Phương pháp: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang trên 308 bệnh nhân có tuổi đời từ 18-80,

được làm nghiệm pháp dung nạp glucose.

Kết quả: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 43,2% trong đó nhóm không tăng huyết

áp là 54,3%, nhóm có tăng huyết áp là 34,1%. Đái tháo đường thực sự là 14,0%, nhóm

không tăng huyết áp là 5,8%, nhóm có tăng huyết áp là 20,6%. Có mối liên quan mật

thiết với một số yếu tố nguy cơ.

Kết luận: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở người có yếu tố nguy cơ là 31,8%

những người càng có nhiều yếu tố nguy cơ thì tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose càng tăng

pdf 8 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tình trạng tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Quân Y 120", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tình trạng tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Quân Y 120

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tình trạng tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Quân Y 120
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
5
Tóm tắt
Mục tiêu : Khảo sát đặc điểm lâm sàng và tình trạng tiền đái tháo đường ở bệnh 
nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại Bệnh Viện Quân y 120. Tìm hiểu mối liên 
quan rối loạn glucose máu lúc đói với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp 
nguyên phát.
Phương pháp: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang trên 308 bệnh nhân có tuổi đời từ 18-80, 
được làm nghiệm pháp dung nạp glucose.
Kết quả: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 43,2% trong đó nhóm không tăng huyết 
áp là 54,3%, nhóm có tăng huyết áp là 34,1%. Đái tháo đường thực sự là 14,0%, nhóm 
không tăng huyết áp là 5,8%, nhóm có tăng huyết áp là 20,6%. Có mối liên quan mật 
thiết với một số yếu tố nguy cơ.
Kết luận: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở người có yếu tố nguy cơ là 31,8% 
những người càng có nhiều yếu tố nguy cơ thì tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose càng tăng
Từ khóa: Rối loạn dung nạp glucose, yếu tố nguy cơ.
STUDY ON CLINICAL CHARACTERISTICS AND STATUS OF PRE-
DIABETES IN PATIENTS WITH PRIMARY HYPERTENSION AT THE 
MILITARY HOSPITAL 120
Summary
Objective: Survey clinical characteristics, and status of pre-diabetes in patients 
with primary hypertension at the Military Hospital 120. Learn fasting blood glucose 
disorder with some elements risk in patients with primary hypertension.
Methods: prospective, descriptive, cross-sectional in 308 patients aged between 18-
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TÌNH TRẠNG TIỀN ĐÁI THÁO 
ĐƯỜNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 120
Nguyễn Thành Long*, Đào Tiến Mạnh**
(*) Bệnh viện Quân y 120
(**) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thành Long (Email: [email protected])
Ngày nhận bài: 23/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/3/2016. 
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2016
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
6
80, is made of glucose tolerance test with 75g.
Results: The rate of glucose intolerance was 43.2% in the group that is 54.3% 
hypertension, hypertensive group was 34.1%. Diabetes is actually 14.0%, non-
hypertensive group was 5.8%, the group had hypertension is 20.6%. There is an intimate 
relationship with a number of risk factors.
Conclusions: The rate of glucose intolerance in people with risk factors is 31.8% of 
the more risk factors, the rate of glucose intolerance is increasing
Keywords: glucose tolerance disorders, risk factors
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiền đái tháo đường trước đây còn 
hay được dùng với các thuật ngữ như: 
“Đái tháo đường tiềm tàng”, hay “Đái 
đường hoá sinh”, “Đái tháo đường tiền 
lâm sàng” để chỉ những trường hợp có rối 
loạn dung nạp glucose mà chưa có biểu 
hiện lâm sàng. Tình trạng này không phải 
bệnh thực sự mà chỉ là giai đoạn trung gian 
giữa dung nạp glucose bình thường và đái 
tháo đường týp 2. Tuy vậy, trong số đối 
tượng tiền đái tháo đường 15 – 20% đái 
tháo đường týp 2. Tăng huyết áp hay đi 
kèm với đái tháo đường hoặc giảm dung 
nạp glucose. Những trường hợp này chỉ 
phát hiện được khi tiến hành nghiệm pháp 
tăng glucose máu bằng đường uống hoặc 
đường tĩnh mạch. Việc phát hiện sớm 
rối loạn dung nạp glucose có ý nghĩa dự 
phòng và ngăn chặn sự tiến triển thành 
bệnh ĐTĐ, với nhằm mục tiêu:
- Khảo sát đặc điểm lâm sàng, và tình 
trạng tiền đái tháo đường ở bệnh nhân 
tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại 
Bệnh Viện Quân y 120.
- Tìm hiểu mối liên quan rối loạn 
glucose máu lúc đói với một số yếu tố như: 
tuổi, giới, thói quen sinh hoạt, rối loạn 
lipid máu... ở bệnh nhân tăng huyết áp 
nguyên phát.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng:
+ Bao gồm 2 nhóm:
Nhóm chứng 138 người có huyết áp 
bình thường
Nhóm bệnh 170 người có tăng huyết 
áp thuộc các độ và giai đoạn khác nhau.
+ Chẩn đoán tăng huyết áp theo JNC 
VII (2003).
+ Tất cả các đối tượng đều có Glucose 
máu lúc đói từ 5,6 – 6,9mmol/l
2. Phương pháp:
Tiến cứu, mô tả, cắt ngang. 
Đối tượng đến khám và được nhập 
viện điều trị, được thông báo không ăn 
uống từ 21 giờ tối hôm trước và không ăn 
vào sáng hôm sau trước khi đi khám. 
Khám lâm sàng : hỏi kỹ về tiền sử gia 
đình có người mắc bệnh đái tháo đường, 
Tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học 
vấn. Chỉ số khối cơ thể (BMI). Chỉ số phân 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
7
bố mỡ ở cơ thể (WHR). Tình trạng dinh 
dưỡng có liên quan tới đái tháo đường. 
Thông tin về khẩu phần ăn. Thói quen ăn 
uống. Hoạt động thể lực, khám lâm sàng 
theo mẫu bệnh án nghiên cứu.
Đo huyết áp phân loại và chẩn đoán 
tăng huyết áp theo JNC VII (2003).
Xét nghiệm máu: Tất cả bệnh nhân sau 
khi hỏi về tiền sử và khám lâm sàng thỏa 
mãn tiêu chuẩn lựa chọn được xét nghiệm 
glucose máu lúc đói 2 lần. Nếu glucose 
máu lúc đói cả 2 lần từ 5,6 – 6,9 mmol/L 
thì được chọn vào nhóm nghiên cứu. 
Làm nghiệm pháp dung nạp glucose 
bằng đường uống (OGTT). 
Tiến hành làm nghiệm pháp dung 
nạp glucose bằng đường uống như sau : 
cho bệnh nhân uống 75g glucose khan 
(anhydrous glucose) hòa tan trong 250ml 
nước đun sôi để nguội, uống hết trong vòng 
5 phút. Lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm 
glucose sau 2 giờ (G
2
)
Đánh giá kết quả theo WHO – 1999.
Đánh giá Glucose (mmol/l) giờ thứ 2 của nghiệm pháp
ĐTĐ ≥ 11,1
GDNG 7,8 – 11,0
Bình thường < 7,8
Xử lý kết quả theo phương pháp thống kê y học: so sánh tỷ lệ, so sánh giá trị trung 
bình. Tính RR (nguy cơ tương đối-Relative Risk), nếu RR > 1 và Cl (khoảng tin cậy-
Confidence Interval) của RR không chứa 1 với P < 0,05 chứng tỏ có liên quan đến các 
yếu tố nguy cơ và bệnh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose theo BMI
Dung nạp 
glucose
Không THA Có THA
BMI<23 BMI≥23 Tổng BMI<23 BMI≥23 Tổng
Đái tháo đường
3 5 8 23 12 35
6.4% 5.5% 5.8% 22.1% 18.2% 20.6%
RLDNG
25 50 75 37 21 58
53.2% 54.9% 54.3% 35.6% 31.8% 34.1%
Bình thường
19 36 55 44 33 77
40.4% 39.6% 39.9% 42.3% 50.0% 45.3%
Tổng
47 91 138 104 66 170
100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
OR 1.2 1.1
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
8
Kết hợp 2 yếu tố tăng huyết áp và BMI ≥23 liên quan đến bất thường dung nạp 
glucose (OR=1.1).
Bảng.2. Dung nạp glucose ở nhóm THA với giá trị trung bình BMI và WHR
Dung nạp Glucose BMI WHR
Đái tháo đường 23.87 ± 2.73 0.91 ± 0.03
RLDNG 23.65 ± 1.74 0.91 ± 0.03
Bình thường 23.43 ± 1.95 0.91 ± 0.23
Tổng (n=170) 23.6 ± 2.06 0.91 ± 0.02
Trung bình BMI và WHR tỷ lệ thuận với các mức dung nạp glucose: BMI thấp nhất 
ở người dung nạp bình thường (23.43 ± 1.95), tăng lên ở bệnh nhân rối loạn dung nạp 
glucose (23.65 ± 1.74) và tiếp tục tăng lên ở bệnh nhân đái tháo đường (23.87 ± 2.73). 
WHR cũng tăng tương tự.
Bảng.3. Kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose của hai nhóm nghiên cứu
Dung nạp
glucose
Nhóm chứng
(n, tỷ lệ %)
Nhóm THA
(n, tỷ lệ %)
Tổng
(n, tỷ lệ %)
p
Đái tháo đường
8 35 43
<0.001
5.8% 20.6% 14.0%
RLDNG
75 58 133
54.3% 34.1% 43.2%
Bình thường
55 77 132
39.9% 45.3% 42.9%
Tổng
138 170 308
100.0% 100.0% 100.0%
G2 8.32 ± 3.48 8.99 ± 0.74 8.72 ± 2.62 0.03
Tỷ lệ bất thường dung nạp glucose của 2 nhóm nghiên cứu chiếm 57,2%; trong đó 
rối loạn dung nạp glucose chiếm tỷ lệ cao nhất 43,2%, đái tháo đường chiếm 14% và có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0.001.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
9
Bảng.4. Kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose theo giai đoạn THA
Dung nạp
glucose
THA gđ 1
(n, tỷ lệ %)
THA gđ 2
 (n, tỷ lệ %)
Tổng
(n, tỷ lệ %)
p
Đái tháo đường
9 26 35
<0.05
10.5% 31.0% 20.6%
RLDNG
33 25 58
<0.05
38.4% 29.8% 34.1%
Bình thường
44 33 77
<0.05
51.2% 39.3% 45.3%
Tổng
86 84 170
100.0% 100.0% 100.0%
Trong nhóm tăng huyết áp, đối tượng đái tháo đường có tăng huyết áp giai đoạn 2 
chiếm tỷ lệ cao hơn gấp 3 lần (31%) so với tăng huyết áp giai đoạn 1 (10,5%) và ngược 
lại, đối tượng rối loạn dung nạp glucose có tăng huyết áp giai đoạn 2 chiếm tỷ lệ thấp 
hơn (29,8%).) so với tăng huyết áp giai đoạn 1 (38,4%).
Bảng.5. Kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose ở nhóm THA có so sánh giữa BMI 
và WHR
Dung nạp
glucose
BMI WHR
Tăng 
(n, tỷ lệ %)
Bình thường 
(n, tỷ lệ %)
p Tăng 
(n, tỷ lệ %)
Bình thường 
(n, tỷ lệ %)
p
Đái tháo 
đường
23 12
>0.05
23 12
>0.05
22.1% 18.2% 22.1% 18.2%
RLDNG
37 21
<0.05
33 25
>0.05
35.6% 31.8% 31.7% 37.9%
Bình 
thường
44 33
>0.05
48 29
>0.05
42.3% 50.0% 46.2% 43.9%
Tổng 
(n=170)
104 66 104 66
100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
Tăng WHR có liên quan nhiều hơn tăng BMI trong yếu tố đái tháo đường và rối loạn 
dung nạp glucose nói chung, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0.05).
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
10
BÀN LUẬN
1. BMI, tỷ lệ vòng bụng/vòng mông.
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi 
quá cân thường gặp chiếm 49,0% (nam 
chiếm 64,6% cao hơn nữ là 40,0%). Chỉ số 
BMI ≥ 23 của nhóm đối tượng tăng huyết 
áp chiếm tỷ lệ 61.2%, nhóm chứng là 
34.1% và có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê (p < 0.001). BMI trung bình là 23.09 ± 
2.03 và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p < 0.001). Tỷ lệ vòng bụng/vòng mông 
tăng ở hai nhóm nghiên cứu tương đương 
nhau và chiếm tỷ lệ cao, WHR tăng ở nhóm 
chứng chiếm 64,5% và nhóm tăng huyết 
áp chiếm 61,2%, WHR trung bình là 0.91 
± 0.03 và không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p>0,05). Kết quả BMI ≥ 23 trong 
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn một số 
tác giả khác trong nước như Nguyễn Chí 
Cường (2003) là 20,2%; Phạm Thị Ngọc 
Anh, quá cân chiếm 61,2% (nam chiếm 
36,36% cao hơn nữ là 24,32%). Có thể do 
đặc điểm vòng bụng, vòng mông của nữ 
lớn hơn so với nam giới.
Tình trạng béo phì hiện nay đang được 
nhiều tác giả trên thế giới quan tâm nhất 
là các nước giàu và có nền công nghiệp 
phát triển. Nhiều tác giả đã cảnh báo về 
mối hiểm hoạ của béo phì như Cambou - 
JP (1998) ở Pháp, WHO (1999), béo phì 
được xem là yếu tố nguy cơ của tăng huyết 
áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hoá và 
nguy cơ tim mạch. 
Từ kết quả trong nghiên cứu của 
chúng tôi cho thấy, bệnh nhân tăng huyết 
áp đang được điều trị có tỉ lệ quá cân, béo 
phì, béo bụng còn cao, có nhiều nguy cơ 
tim mạch, rối loạn chuyển hoá, đái tháo 
đường. Cần tăng cường tư vấn người bệnh 
tăng huyết áp thường xuyên hoạt động thể 
lực, thay đổi lối sống, ăn hạn chế chất béo 
đề giảm trọng lượng cơ thể, hạn chế nguy 
cơ nói trên và lưu tâm vấn đề dự phòng 
tăng huyết áp đối với người béo phì.
2. Tình trạng dung nạp glucose máu 
ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Trong 308 đối tượng nghiên cứu, sau 
nghiệm pháp dung nạp glucose chúng tôi 
phát hiện được 43/308 trường hợp đái tháo 
đường, 133 trường hợp rối loạn dung nạp 
glucose, 132 trường hợp bình thường. Các 
rối loạn dung nạp glucose ở đối tượng 
nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao 43,2%. Tương 
tự như nghiên cứu của Quách Hữu Trung 
và Cs (2005) là 41,22%, Phạm Thị Ngọc 
Anh (2010) là 40,01%, nhưng cao hơn một 
số nghiên cứu trước đây như Trần Hữu 
Dàng (2000) là 31,5%, Huỳnh Văn Minh 
là 24,07%.
Nghiên cứu một số tác giả nước ngoài 
cho thấy tỷ lệ này dao động từ 30% -50%, 
như vậy tính chung tỷ lệ đái tháo đường, 
rối loạn dung nạp glucose và giảm dung 
nạp glucose lúc đói trong nghiên cứu của 
chúng tôi là phù hợp. Nhưng tỷ lệ đái tháo 
đường trong nghiên cứu của chúng tôi là 
14,0% thấp hơn một số nghiên cứu khác 
như: Trần Hữu Dàng là 31,5%, hay một 
số tác giả Châu tỷ lệ này dao động trong 
khoảng 16,67% - 25%, có lẽ do đối tượng 
trong nghiên cứu của chúng tôi là bệnh 
nhân tăng huyết áp điều trị thường xuyên 
được sàng lọc đái tháo đường bằng xét 
nghiệm glucose máu lúc đói nên tỷ lệ đái 
tháo đường thấp hơn trong các nghiên cứu 
ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
11
chưa được sàng lọc đái tháo đường. Tỷ lệ 
dung nạp glucose bình thường và rối loạn 
dung nạp glucose phát hiện sau nghiệm 
pháp dung nạp thường gặp, chiếm 32,52%. 
Nhiều nghiên cứu cho thấy tại thời 
điểm chẩn đoán đái tháo đường týp 2 đã 
có 50% bệnh nhân xuất hiện biến chứng, 
trên 80% bệnh nhân có dấu hiệu đề kháng 
insulin, gần 50% tế bào beta tuỵ mất chức 
năng và đa số bệnh nhân đái tháo đường 
týp 2 tử vong vì bệnh lý tim mạch. Thông 
điệp từ nghiên cứu UKPDF là những chỉ 
dẫn trong việc hoạch định kế hoạch điều 
trị đó là: bắt đầu điều trị sớm, việc giảm 
HbA1C liên quan chặt chẽ với giảm biến 
chứng, tăng glucose máu là vấn đề nghiêm 
trọng, sự kiểm soát glucose máu sẽ giảm 
dần theo thời gian. Vì vậy việc điều trị can 
thiệp sớm và duy trì mức glucose máu ổn 
định là rất cần thiết.
3. Mối liên quan giữa rối loạn dung 
nạp glucose, BMI, kích thước vòng bụng 
và tỷ lệ vòng bụng/vòng mông
Đối tượng nghiên cứu có BMI ≥ 23: 
Dung nạp glucose bình thường 42,3%, 
rối loạn dung nạp glucose 35,6%, đái 
tháo đường là 22,1%. Đối tượng nghiên 
cứu có BMI < 23: Dung nạp glucose 
bình thường là 50,0%, rối loạn dung nạp 
glucose 31,8%, đái tháo đường là 18,2%. 
Đối tượng nghiên cứu có BMI ≥ 23 có 
nguy cơ rối loạn dung nạp glucose máu 
cao người BMI < 23. Sự khác biệt này có 
ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Đối tượng 
nghiên cứu có tăng kích thước vòng bụng 
tỷ lệ đái tháo đường 22,1% cao hơn so 
với người có kích thước vòng bụng bình 
thường đái tháo đường 18,2%. Sự khác 
biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 
0,05. Tỷ lệ dung nạp glucose bình thường, 
rối loạn dung nạp glucose thường gặp cả 
ở người có tăng kích thước vòng bụng 
(46,2%; 31,7%) và kích thước vòng bụng 
bình thường (43,9%; 37,9%). Sự khác biệt 
này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Nghiên cứu của chúng tôi tương tự 
như nghiên cứu của nhiều tác giả tăng 
vòng bụng có liên quan đến đái tháo 
đường, tăng chỉ số BMI và chỉ số vòng 
bụng/vòng mông có mối liên quan chặt 
chẽ với đái tháo đường, rối loạn dung nạp 
glucose. Điều này được giải thích bởi hiện 
tượng thừa cân, tăng khối lượng tế bào 
mỡ, tăng acid béo tự do ở bệnh nhân tăng 
huyết áp nguyên phát dẫn đến đề kháng 
insulin là nguyên nhân của rối loạn chuyển 
hoá glucose và đái tháo đường. Dư thừa 
lượng mỡ ở bụng đặc biệt là ứ đọng mỡ 
bao quanh vùng bụng và mỡ bao quanh cơ 
quan trong ổ bụng là những yếu tố nguy cơ 
của bệnh đái tháo đường, độc lập với mức 
độ béo phì. 
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 308 bệnh nhân tăng 
huyết áp nguyên phát điều trị nội trú tại 
Bệnh viện Quân y 120 chúng tôi rút ra một 
số kết luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, và tình trạng 
tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết 
áp nguyên phát
- Bệnh nhân tăng huyết áp nguyên 
phát chiếm 55,2% (170/308): nữ chiếm 
62.4% (106/170); nam 37.6% (64/170);
- Thường gặp ở độ tuổi > 40 cho cả hai 
giới, nhiều nhất ở độ tuổi 51 - 60, chiếm 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016
12
27,6%;
- Bệnh nhân tăng huyết áp nguyên 
phát: đái tháo đường 20,6%, rối loạn dung 
nạp glucose 34,1%, rối loạn dung nạp 
glucose bình thường là 45,3%.
- Đái tháo đường thường gặp nhất ở 
độ tuổi 61 – 70 là 28,6%. rối loạn dung 
nạp glucose từ độ tuổi > 51 thường chiếm 
24.1%, gặp nhiều nhất ở độ tuổi > 70, 
chiếm 25,9%. Không có sự khác biệt về 
giới.
- Người tăng huyết áp nguyên phát có 
BMI bình thường: đái tháo đường 18,2%, 
rối loạn dung nạp glucose 31,8%, bình 
thường 50,0%. Quá cân: đái tháo đường 
22,1%, rối loạn dung nạp glucose 35,6%, 
bình thường 42,3%.
- Người tăng huyết áp nguyên phát có 
tăng kích thước vòng bụng tỷ lệ đái tháo 
đường 22,1%, rối loạn dung nạp glucose 
31,7%, bình thường 46,2%.
2. Mối liên quan rối loạn glucose máu 
lúc đói với một số yếu tố như: tuổi, giới, 
thói quen sinh hoạt, rối loạn lipid máu... ở 
bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát.
- Có mối liên quan giữa thói quen 
uống rượu, thói quen hút thuốc lá thường 
xuyên, không thường xuyên hoạt động thể 
lực với tăng các rối loạn dung nạp glucose 
ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát (p 
< 0,05).
- Có mối liên quan giữa tăng BMI 
(BMI ≥ 23) với tăng các rối loạn dung nạp 
glucose (p < 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Ngọc Anh (2010) Nghiên 
cứu tình trạng dung nạp glucose và yếu 
tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp 
nguyên phát điều trị ngoại trú tại bệnh 
viện đa khoa Thái Nguyên, Luận văn Bác 
sĩ nội trú, Trường đại học Y - Dược Thái 
Nguyên.
2. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên 
lý nền tảng bệnh đái tháo đường- tăng 
glucose máu, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
3. Trần Hữu Dàng (2009) “Khái niệm 
hiện nay về mô mỡ”, Báo cáo khoa học 
Hội nghị hội Nội tiết và đái tháo đường 
Việt Nam (V), Tạp chí Y học thực hành 
673 – 674, tr. 53 - 57.
4. Quách Hữu Trung (2005), Nghiên 
cứu tình trạng dung nạp glucose máu ở 
bệnh nhân tăng huyết áp. Luận văn tốt 
nghiệpThạc sĩ y học (HVQY).
5. Hoàng Trung Vinh (2005), “Nghiên 
cứu tình trạng dung nạp glucose ở bệnh 
nhân tăng huyết áp”, Đại hội hội Nội tiết 
và đái tháo đường Quốc gia Việt Nam, Tạp 
chí Y học thực hành, tr. 880 - 884.
6. American Diabetes Association 
(2005), “Diagnosis and Classification of 
Diabetes Mellitus”, Diabetes Care, (28 
suppl 1), pp. s37 - 42.
7. American Diabetes Association 
(2006), “Diagnosis and Classification 
of Diabetes Mellitus”, Diabetes Care, 
(27,suppl 1), pp. s1 - 10.
8. Koska J, Stefan N (2008), 
“Distribution of Subcutaneous Fat Predicts 
Insulin Action in Obesity in Sex - Specific 
Manner”, Obesity.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_tinh_trang_tien_dai_thao_duo.pdf