Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật bướu giáp nhân thòng
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý bướu giáp nhân thòng.
Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca 33 bệnh nhân được chẩn
đoán và phẫu thuật bướu giáp nhân thòng tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ từ tháng 04/2016 đến tháng
10/2019.
Kết quả: Tỷ lệ nữ 97% và nam 3%, tuổi trung bình 54,6 ± 10,6. Bệnh nhân vào viện vì bướu cổ đơn thuần,
đa số trường hợp được chẩn đoán bằng x quang ngực thẳng và chụp cắt lớp vi tính. Phẫu thuật cắt toàn bộ
tuyến giáp 93,9%, cắt thùy tuyến giáp 6,1%. Thời gian phẫu thuật trung bình 82,6 ± 18,5. Điều trị phẫu thuật
qua đường mổ vùng cổ giải quyết đa số trường hợp. Tai biến & biến chứng chung phẫu thuật, khàn tiếng tạm
thời 30,3%, tê tay tạm thời 33,3%, suy hô hấp sau mổ do phổi hậu phẫu 3%.
Kết luận: Phẫu thuật bướu giáp nhân thòng là phương pháp điều trị hiệu quả, phẫu thuật qua đường mổ cổ
với tỷ lệ biến chứng thấp có thể chấp nhận đượ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật bướu giáp nhân thòng
ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 41 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BƯỚU GIÁP NHÂN THÒNG NGUYỄN TRƯỜNG GIANG1, TRẦN MINH KHỞI2, HUỲNH THẢO LUẬT3, TRẦN XUÂN THỚI4, LỮ VĔN RĔM5, PHẠM HOÀNG LONG6 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý bướu giáp nhân thòng. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca 33 bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật bướu giáp nhân thòng tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ từ tháng 04/2016 đến tháng 10/2019. Kết quả: Tỷ lệ nữ 97% và nam 3%, tuổi trung bình 54,6 ± 10,6. Bệnh nhân vào viện vì bướu cổ đơn thuần, đa số trường hợp được chẩn đoán bằng x quang ngực thẳng và chụp cắt lớp vi tính. Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp 93,9%, cắt thùy tuyến giáp 6,1%. Thời gian phẫu thuật trung bình 82,6 ± 18,5. Điều trị phẫu thuật qua đường mổ vùng cổ giải quyết đa số trường hợp. Tai biến & biến chứng chung phẫu thuật, khàn tiếng tạm thời 30,3%, tê tay tạm thời 33,3%, suy hô hấp sau mổ do phổi hậu phẫu 3%. Kết luận: Phẫu thuật bướu giáp nhân thòng là phương pháp điều trị hiệu quả, phẫu thuật qua đường mổ cổ với tỷ lệ biến chứng thấp có thể chấp nhận được. ABSTRACT Study the clinical symtoms and results of surgery substernal goiter Purpose: Study the clinical symtoms and result of surgery substernal goiter. Patients and methord: A descriptive study of 33 substernal goiter was operated radically in Can Tho oncology hospital from 2016 - 2019. Results: Male/female ratio was 11/1 (male 97% female 3%), mean age: 54,6 ± 10,6. Clinical suymtom is uuslly a throid nodule 84,8%. It was diagnosed by a chest and radiograph or Ctscan. Total thyroidectomy was 93,9%, total lobectomy 6,1%, the mean operated time were 82,6 ± 18,5 minutes. Tobbgan technique solved most of cases. Postoperative complication and not serious with with transient hoarse voice and transient hypocalcemia is 30,3% and 33,3%, acute respiratory failure was 3%. Conclusions: Surgery substernal goiter as a effective treatment, surgery is usually possible through a cervical incision and with an acceptable rist of incidence morbidity. 1 BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 2 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 3 BSCKII. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 4 ThS.BS. Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 5 BSCKI. Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 6 BS. Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ ĐẶT VẤN ĐỀ Phình giáp chìm sau xương ức hay còn gọi phình giáp thòng trong lồng ngực là một thực thể bệnh lý riêng biệt của tuyến giáp. Theo y vĕn trên kết quả khảo sát trong dân số và tử thiết phình giáp thòng chiếm tỷ lệ 0,002 - 0,5% dân số, chiếm 3 - 20% các trường hợp phình giáp hạt, chiếm 3 - 12% bướu trung thất và là bướu chiếm tỷ lệ cao nhất ở trung thất trên[7]. Đa số trường hợp phình giáp thòng là lành tính phát và xuất từ cổ nên chỉ bằng đường mổ cổ kinh điển là có thể cắt bỏ được bướu. Điều trị phẫu thuật phình giáp thòng với đường mổ cổ kinh điển và kỹ thuật mổ thích hợp có thể kiểm soát động mạch giáp dưới, bảo tồn thần kinh hồi thanh quản, tuyến phó giáp và cắt bỏ được bướu, tuy nhiên một ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 42 số trường hợp cũng phải phối hợp thêm đường mở xương ức hay mở ngực mới cắt bỏ được bướu. Vấn đề đặt ra là phải chẩn đoán chính xác loại phình giáp trong lồng ngực để tiên lượng được cuộc mổ và có một kế hoạch điều trị thích hợp. Tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ chưa có công trình nghiên cứu bệnh lý phình giáp thòng, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đánh giá lâm sàng và kết quả phẫu thuật trên bệnh lý này. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bướu giáp nhân thòng. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bướu giáp nhân thòng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng 33 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu giáp nhân thòng từ tháng 04/2017 đến 10/2019 tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ. Tiêu chuẩn chọn mẫu Bệnh nhân bướu tuyến giáp được chẩn đoán xác định bướu giáp nhân thòng và được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ. Bệnh nhân được theo dõi sau mổ đến kết thúc ghi nhận nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân có liệt dây thanh 1 hoặc 2 bên. Bệnh nhân có can thiệp phẫu thuật tuyến giáp trước đó. Phương pháp nghiên cứu Mô tả loạt ca. Các bước tiến hành Tiêu chuẩn chẩn đoán bướu thòng: Chúng tôi theo định nghĩa kinh điển, bướu giáp to >50% khối giáp, chìm sâu trong lồng ngực[7,8]. Trên phim Xquang ngực bệnh nhân nằm ở tư thế ngửa cổ tối đa hoặc chụp cắt lớp vi tính ghi nhận bướu sâu hơn 3cm dưới hõm ức hay bờ dưới của bướu tương ứng với đốt sống ngực thứ hai[4,7]. Chỉ định và phương pháp phẫu thuật Bệnh nhân PGT trong nghiên cứu đều được điều trị phẫu thuật qua đường mổ cổ - ngực (có hoặc không chẻ xương ức). Cơ sở giải phẫu: Theo Fallor đa số PGT là thứ phát do phình giáp đa hạt từ cổ phát triển vào trung thất, được cấp máu chủ yếu bởi các mạch máu của tuyến giáp ở cổ: bó mạch giáp trên, dưới và tĩnh mạch giáp giữa, do đó khi kiểm soát được các mạch máu này thì đa số các trường hợp phình giáp thòng có thể mổ được mà chỉ với đường mổ ở cổ. Phương pháp vô cảm: Mê nội khí quản cho tất cả các trường hợp. Kỹ thuật: Nguyên tắc của kỹ thuật Toboggan là phẫu tích bắt đầu từ trên xuống dưới, từ sâu đến nông và sử dụng dụng cụ hơn là bằng tay. Chỉ định chẻ xương ức cắt bướu thòng trung thất: Trên nguyên tắc của kỹ thuật Toboggan mà không thể tiếp cận và cắt được khối bướu thòng trung thất qua đường mổ cổ. Chúng tôi ghi nhận và đánh giá từng trường hợp cụ thể. Đánh giá biến chứng phẫu thuật Các tai biến trong lúc mổ. Các biến chứng sớm hậu phẫu. Xử lý và phân tích số liệu Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Xử lý và phân tích kết quả theo phương pháp thống kê y học. KẾT QUẢ Bảng 1. Phân bố nhóm đối tượng nghiên cứu theo giới tính Giới tính Số trường hợp Tỷ lệ % Nữ 32 97 Nam 1 3 Tổng 33 100 Nhận xét: Tỷ lệ nữ cao 97%, nam (3%). Bảng 2. Phân bố nhóm đối tượng nghiên cứu theo tuổi Nhóm tuổi Số trường hợp Tỷ lệ % Tuổi trung bình ≤ 20 - - 54,6 ± 10,6 21 - 40 3 9,1 41 - 60 24 72,7 >60 6 18,2 Tổng cộng 33 100 Nhận xét: Tuổi trung bình 54,6 ± 10,6, lớn nhất 69 tuổi và nhỏ nhất 33 tuổi. Bảng 3. Lý do nhập viện Lý do Bướu cổ Tức cĕng khó thở Nuốt nghẹn Số ca 28 3 2 Tỷ lệ% 84,8 9,1 6,1 ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 43 Nhận xét: Đa số bệnh nhân vào viện phẫu thuật vì bướu tuyến giáp 84,7%. Bảng 4. Vị trí nhân giáp thòng Vị trí nhân giáp RFA Số trường hợp Tỷ lệ % Thùy (t) 14 42,4 Thùy (p) 15 45,4 2 thùy 4 12,2 Tổng 33 100 Nhận xét: Có 4 trường hợp thòng 2 thùy tuyến giáp. Bảng 5. X quang cổ Hình ảnh Bướu + di lệch KQ Bướu + hẹp - di lệch KQ Số ca 27 6 Tỷ lệ % 81,8 18,2 Nhận xét: X quang tất cả các TH có di lệch khí quản. Bảng 6. Chụp cắt lớp vi tính Hình ảnh CT scan Số lượng Vị trí Trung thất trên 33 Trung thất giữa - Trung thất sau - Mức độ thòng (cm) Độ thòng trung bình 5 Độ thòng nhiều nhất 8 Độ thòng ít nhất 3 Nhận xét: Bướu thòng trung thất trên 100%. Bảng 7. Kết quả tế bào học FNA Trường hợp Tỷ lệ% Lành tính (phình giáp) 31 93,9 Ác tính (PTC) 2 6,1 Tổng 33 100 Nhận xét: FNA lành tính dạng tế bào học là phình giáp chủ yếu 93,9%, ung thư thể nhú 6,1%. Thời gian phẫu thuật Thời gian phẫu thuật trung bình: 82,6 ± 18,5 phút, ngắn nhất: 55 phút và dài nhất: 130 phút. Thời gian nằm viện Nhận xét: Thời gian phẫu thuật dài hơn bướu giáp đơn thuần. Bảng 8. Loại phẫu thuật Cắt thùy Cắt toàn phần Tổng Số ca 2 31 33 Tỷ lệ % 6,1 93,9 100 Bảng 9. Đường mổ Đường mổ cổ Mổ cổ + xương ức Mở xương ức Tổng Số ca 32 1 - 33 Tỷ lệ % 93,9 6,1 - 100 Nhận xét: Hầu hết trường hợp đường mổ cổ 93,9%. Bảng 10. Thời gian nằm viện Thời gian hậu phẫu Số trường hợp Tỷ lệ % Thời gian TB < 5 ngày 24 72,7 6,8 + 2,7 5 - 7 ngày 5 15,1 >7 ngày 4 12,2 Tổng 33 100 Nhận xét: Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 6,8 ± 2,7 ngày, ngắn nhất là 3 ngày và dài nhất là 16 ngày. Trường hợp nằm viện hậu phẫu >7 ngày là trường hợp có mở xương ức và 1 trường hợp viêm phổi hậu phẫu, 2 trường hợp mở khí quản chủ động lúc mổ. Bảng 11. Đánh giá tai biến và biến chứng phẫu thuật Biến chứng Số trường hợp Tỷ lệ % Tổn thương TM cảnh - - Chảy máu - - Dò dưỡng chấp - - Viêm phổi 1 3 Xẹp khí quản - - Khàn tiếng Tạm thời 10 30,3 Vĩnh viễn - - Hạ calci huyết Tạm thời 11 33,3 Vĩnh viễn - - Nhận xét: Các tai biến & biến chứng sau mổ có 1 trường hợp viêm phổi trên bn có tổn thương TKTQ tạm thời + mềm khí quản, khàn tiếng, tê tay tạm thời hồi phục thời gian hậu phẫu. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 44 BÀN LUẬN Qua nghiên cứu 33 bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật điều trị bướu giáp nhân thòng tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ theo dõi sau mổ. Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu cao 97%, gấp 11 lần nam (3%). Điều này có thể nói sự phù hợp bệnh lý tuyến giáp tỷ lệ mắc ở nữ cao hơn rất nhiều lần so với nam. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 54,6 ± 10,6 trong đó có 2 nhóm tuổi mắc cao nhất là nhóm 41 - 60 tuổi và >60 tuổi với tỷ lệ lần lượt là 72,7% và 18,2%, lớn nhất 69 tuổi và nhỏ nhất 33 tuổi. Thời gian phẫu thuật trung bình: 82,6 ± 18,5 phút, ngắn nhất: 55 phút, dài nhất: 130 phút Vị trí thùy tuyến giáp thong trong nghiên cứu bên (p) và (t) tương tự nhau 45,4% và 42,4%, có 12,2% thòng 2 bên. Về cấu tạo PGT có hai phần: Phần phình giáp ở cổ và phần phình giáp thòng sau xương ức. Ghi nhận vị trí của thành phần bướu ở cổ của các tác giả lại rất khác nhau, không có sự ưu tiên về một vị trí nào trên cổ bướu có thể bên phải, bên trái hay cả hai thùy, ở loạt nghiên cứu của chúng tôi thì lại có ưu thế ở thùy phải. Nhìn chung khi bướu ở bên phải thì ít liên hệ với các mạch máu lớn trong lồng ngực nên đa phần phẫu thuật thành công chỉ với đường mổ cổ mà không cần mở thêm ngực để kiểm soát mạch máu, điền này rất có ý nghĩa trong thực hành lâm sàng vì một cuộc mổ cổ sẽ rất nhẹ nhàng hơn so với mổ ngực về diễn biến cuộc mổ cũng như sĕn sóc hậu phẫu. Trong nghiên cứu vị trí thòng trung thất trên 100%. Thành phần sau xương ức của PGT lại có ý nghĩa quan trọng trên lâm sàng nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiên lượng của bệnh, theo y vĕn đa số các trường hợp PGT thì ở trung thất trước và ở trên, khi bướu ở phần thấp của trung thất trước hay ở trung thất sau thì có khả nĕng cao phải mở thêm xương ức hay mở ngực. Gourin và cộng sự lại ghi nhận rằng do ảnh hưởng của vị trí chếch và lên cao của cung động mạch chủ lại làm cho thành phần bướu sau xương ức thường ở trung thất trước trên và bị ngĕn cản phát triển về phía sau[7]. Reitz và Werner đề ra nguyên lý vị trí giải phẫu của tĩnh mạch vô danh và bó mạch từ cung động mạch chủ lại làm chệch hướng sự phát triển của bướu giáp đa hạt phía sau về bên phải[7]. Ở loạt nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận 100% bướu ở trung thất trên kết quả này cũng phù hợp với y vĕn. Trong nghiên cứu đa số bệnh nhân vào viện phẫu thuật vì bướu tuyến giáp 84,7% không triệu chứng, co 14,2% có cĕn tức và nuốt nghẹn vùng cổ. Tùy thuộc giai đoạn lâm sàng cũng như kích thước và vị trí của khối bướu sau xương ức mà các triệu chứng chèn ép trên lâm sàng của bệnh nhân sẽ rầm rộ, cấp tính hay chưa biểu hiện ra do bệnh nhân dung nạp được sự chèn ép từ từ. Trên loạt bệnh nhân của chúng tôi do bệnh cảnh vẫn còn tương đối sớm nên các triệu chứng chèn ép vẫn còn chưa nhiều bệnh nhân vẫn còn có thể chịu đựng được, các triệu chứng chèn ép cấp do khối bướu chèn ép khí quản và các mạch máu trong lồng ngực hoàn toàn không có, điều này hoàn toàn phù hợp với mô tả bệnh cảnh lâm sàng của PGT theo từng giai đoạn diễn tiến của bệnh trong y vĕn. Các thông tin thu nhận từ CT scan như kích thước bướu, độ thòng của bướu trong trung thất (đặc biệt thòng tới Carina), sự liên quan của bướu với các cơ quan trong lồng ngực (đặc biệt các mạch máu lớn) để quyết định chọn lựa đường mổ trên mỗi bệnh nhân. Cụ thể trong loạt nghiên cứu của chúng tôi: bướu thòng trung bình 5cm, nhiều nhất 8cm và ít nhát 3cm, Trong đó có 1 ca chúng tôi đã chủ động mở xương ức - kết hợp đường mổ cổ, đa số các trường hợp chúng tôi áp dụng kỹ thuật mổ Toboggan đã kéo trượt phần phình giáp thòng và lấy bướu ra khỏi trung thất qua khe cổ - ngực mà không phải chẻ thêm xương ức. FNA và giải phẫu bệnh, đa số trường hợp PGT là lành tính vì về bản chất đây chỉ là giai đoạn cuối của bệnh lý phình giáp diễn tiến thành phình giáp đa hạt và cuối cùng chui vào trung thất. Trong thực tế người ta thấy rằng có một tỷ lệ 1 - 4% ác tính trên các ca bướu giáp đa hạt. Ở loạt nghiên cứu của chúng tôi ngoài số lớn các ca là phình giáp có 2 ca giải phẫu bệnh carcinôm tuyến giáp dạng nhú và chẩn đoán được qua FNA, kết quả này cũng phù hợp với y vĕn. Loại phẫu thuật trên tuyến giáp, tất cả các bệnh nhân đều được mổ chương trình, chúng tôi có chuẩn bị và chủ động được trong cuộc mổ, tùy theo mức độ thương tổn và vị trí của tổn thương trên tuyến giáp chúng tôi thực hiện các loại phẫu thuật như sau: 2/33 ca 6,1% cắt trọn thùy, 31/33 ca 93,9% cắt giáp toàn phần. Dựa trên bệnh sử lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng mà quan trọng nhất là CT scan chúng tôi lựa chọn các đường tiếp cận thích hợp cho từng ca cụ thể. Đa số trường hợp sử dụng đường mổ cổ 32/29 ca (97%), 1 ca mổ cổ và mở xương ức phối hợp do trên CT scan bướu lan tới cung động mạch chủ và xuống sâu. Điều trị PGT với đường mổ cổ giải quyết được đa số các trường hợp chỉ một vài ca là phải mở thêm xương ức. Vấn đề đặt ra là trước một bệnh nhân PGT sẽ được lựa chọn đường mổ nào? Khi nào thì cần mở thêm xương ức. Trên thực tế lâm sàng khi bệnh nhân được mổ với đường mổ cổ thì ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 45 diễn biến cuộc mổ sẽ đơn giản, hậu phẫu nhẹ nhàng cho bệnh nhân. Nhưng khi bệnh nhân được mở ngực thì diễn biến cuộc mổ cũng như hậu phẫu sẽ nặng nề và phức tạp hơn nhiều. Trong khi sử dụng đường mổ cổ, các tác giả đã áp dụng nhiều kỹ thuật để xử lý bướu. Ở loạt nghiên cứu này hầu hết bệnh nhân được mổ qua đường mổ cổ và quá trình cắt giáp thì đi từ cực trên xuống dưới (Kỹ thuật Toboggan), chúng tôi thực hiện kỹ thuật này trên 32 bệnh nhân (97%). Trong nhóm nghiên cứu có 2 trường hợp mở khí quản chủ động lúc mổ do phẫu thuật viên đánh giá bướu chèn ép và mềm khí quản, sau 3 tuần rút ông nội khí quản bệnh ổn định. Trong loạt nghiên cứu của chúng tôi thời gian hậu phẫu trung bình 6,8 ± 2,7 ngày, thời gian hậu phẫu ngắn nhất 3 ngày,thời gian hậu phẫu dài nhất 16 ngày. Nói chung thời gian này có dài hơn với thời gian hậu phẫu 1 ca bướu giáp nhân đơn thuần. Tai biến, biến chứng trong và sau mổ. Trong 33 bệnh nhân bướu giáp nhân thòng được phẫu thuật thì có 2 trường hợp do bướu chèn ép làm hẹp va mềm khí quản nên chúng tôi chủ động mở khí quản trong lúc mổ(không phải biến chứng). Biến chứng sau mổ có 1 trường hợp suy hô hấp cấp do viêm phổi hậu phẫu(3%). Đặc biệt biến chứng sau mổ chủ yếu gặp các trường hợp khàn tiếng tạm thời 10 trường hợp (30,3%), hạ calci máu tạm thời 11 trường hợp (33,3%) xuất hiện 24h đầu và hồi phục trong thời gian hậu phẫu. Phân tích nhóm bệnh nhân có tai biến, biến chứng sớm phẫu thuật chúng tôi ghi nhận: 1 trường hợp suy hô hấp cấp do viêm phổi sau mổ 5 ngày, kèm có triệu chứng liệt tạm thời TKTQ + khí quản mềm điều trị nội không cải thiện. Biến chứng được chúng tôi xử trí mở khí quản cấp cứu và bệnh nhân phải nằm viện kéo dài (16 ngày), bệnh nhân hồi phục và ổn định sau đó. KẾT LUẬN Đặc điểm lâm sàng bướu giáp nhân thòng điều trị phẫu thuật trong nhóm nghiên cứu. Nữ 97%, tuổi trung bình 54,6 ± 10,6. Bệnh nhân thường vào viện vì u tuyến giáp không triệu chứng 84,8%. CT scan có giá trị cao trong chẩn đoán bệnh cũng như đánh giá và hướng dẫn lựa chọn đường mổ (cổ, ngực) để cắt bỏ được khối thương tổn phình giáp thòng. Thời gian phẫu thuật trung bình: 82,6 ± 18,5 phút. Tai biến & biến chứng chung phẫu thuật, khàn tiếng tạm thời 30,3%, tê tay tạm thời 33,3%, suy hô hấp sau mổ do liệt tạm thời TKTQ - mềm khí quản- viêm phổi hậu phẫu 3%. Để tránh được biến chứng mà vẫn bảo đảm kết quả tốt, Phẫu thuật viên cần có sự bao quát, nắm vững cấu trúc giải phẫu và nguyên lý của kỹ thuật trong bướu giáp nhân thòng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Công Minh. Bướu giáp chìm trong lồng ngực: Lâm sàng và phương thức điều trị. Y H TP Hồ chí Minh. Tập 8. Phụ bản 1, 2004: 55 - 61. 2. Trần Vĕn Thiệp. Phình giáp thòng nhân 5 trường hợp điều trị tại TTUB. Y học TP Thành phố Hồ chí Minh. Số đặc biệt chuyên đề Ung thư tháng 9/1997: 205 - 210. 3. Allo MD, Thompson NW. Rationale for the operative management of Substernal goiter. Surgery 1983; 94: 967 - 977. 4. Duane DR, Newland OH. And SABISTON D.C: Endocrine Tumors - The Mediastinum. Surg. Of the chest, Sabiston - Spencer, 6 Ed. W.B. Saunder Co.Philadelphia,1995; 603. 5. Beierwalter WH. The treatment of hyperthyroidism with I131. Semin Nucl Med 1978; 8: 95 - 103. 6. Hanks JB: Substernal Goiter-Thyroid. T. of surg.16 Ed., Bauchamp Ever Mattox, W.B. Saunder Co, Philadelphia 2001; 613. 7. Hedayati N. and McHenry CR: The Clinical Presentation and Operativ Manegement of Nodular and Diffuse Substernal Thyroid Disease. The American Surgeon 2002; 68: 245 – 252. 8. Houck WV, Kaplan AJ, Reed CE. David: Intrathoracic Aberrrant thyroid: Identification Critical for Appropriate Approach. J. American Surgeon 2004; Vol: 360 - 363. 9. Leight GS: Substernal Goiter-Nodular and Benign and Malignant Neoplasm of The Thyroid. T of Surg. 15 Ed. David C. Sabiston, W.B.Saunders Co. Philadelphia,1997; 626 - 637. 10. Lahey RH. Intrathoracic goiter. Surg Clin North Am 1945; 25: 609 - 618.
File đính kèm:
nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_ket_qua_phau_thuat_buou_giap.pdf

