Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối lọan trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của 470 bệnh nhân (BN) rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội
khoa mạn tính từ tháng 9 - 1996 đến 10 - 2010. Kết quả: tuổi thường gặp 31 - 50 (47,66%); nam
67,02%; nữ 32,98%. Đặc điểm lâm sàng: mất ngủ 88,72%, mệt mỏi 88.72%, đau đầu 76,81%, khí
sắc giảm 60,43%, giảm hứng thú và sở thích 79,79%, chán ăn 72,34%, bi quan 65,53%, buồn rầu
44,68%, hoang tưởng bị hại 15,96%, hoang tưởng bị đầu độc 10%, chậm chạp ít nói 41,66%, ảo
thanh 14,89%, ý định và hành vi tư sát 14,89%.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối lọan trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối lọan trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 1 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LỌAN TRẦM CẢM Ở MỘT SỐ BỆNH NỘI KHOA MẠN TÍNH Cao Tiến Đức*; Đỗ Xuân Tĩnh* TÓM TẮT Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của 470 bệnh nhân (BN) rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính từ tháng 9 - 1996 đến 10 - 2010. Kết quả: tuổi thường gặp 31 - 50 (47,66%); nam 67,02%; nữ 32,98%. Đặc điểm lâm sàng: mất ngủ 88,72%, mệt mỏi 88.72%, đau đầu 76,81%, khí sắc giảm 60,43%, giảm hứng thú và sở thích 79,79%, chán ăn 72,34%, bi quan 65,53%, buồn rầu 44,68%, hoang tưởng bị hại 15,96%, hoang tưởng bị đầu độc 10%, chậm chạp ít nói 41,66%, ảo thanh 14,89%, ý định và hành vi tư sát 14,89%. * Từ khóa: Rối loạn trầm cảm; Bệnh nội khoa; Đặc điểm lâm sàng. study of CLINICAL FEATUREs of depressive disorder in Chronic medical conditions SUMMARY The authors studied the clinical characteristics of 470 patients with major depressive disorders in chronic medical conditions from 9 - 1996 to 10 - 2010. Result: the age of 31 - 50 years old was common, accounting for 47,66%, male 67.02%, female 32.98%. Clinical features: insomnia 88.72%; fatigue 88.72%; headache 76.81%; lower mood 60.43%, decreased interest and preference 79.79%; 72.34% appetite; 65.53% pessimism; sadness 44.68%; 15.96% victims paranoid; paranoia poisoned 10%; 41.66% slower at say; 14.89% virtual bar; intentions and actions from close ranged 14,89%. * Key words: Depressive disorder; Diseases of internal medicine; Clinical characteristics. ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn trầm cảm là trạng thái bệnh lý không chỉ gặp trong các bệnh tâm thần mà còn gặp trong nhiều bệnh nội khoa mạn tính, bên cạnh những triệu chứng về cơ thể, rối loạn trầm cảm, làm phức tạp thêm bệnh cảnh lâm sàng, đồng thời cũng là yếu tố làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống BN. Theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới, rối loạn trầm cảm sẽ là nguyên nhân gây mÊt khả năng lao động đứng hàng thứ hai vào năm 2020. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về trầm cảm phần lớn chỉ giới hạn quanh lĩnh vực dịch tễ học lâm sàng, chưa có công trình nghiên cứu sâu về lâm sàng rối loạn trầm cảm trên một số bệnh nội khoa mạn tính một cách có hệ thống. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội ho mạn t nh để góp phần chẩn đoán và điều trị c¨n bÖnh nµy. * Bệnh viện 103 Phản biện khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Chương TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 470 BN (315 nam,155 nữ), tuổi từ 15 - 81, mắc các bệnh nội khoa mạn tính, điều trị tại Bệnh viện 103, Bệnh viện TWQĐ 108, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện K Hà Nội, Bệnh viện 175 và Bệnh viện E từ tháng 9 - 1996 đến 10 - 2010. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn trầm cảm thực tổn theo ICD-10. * Các bệnh được nghiên cứu gồm: viêm khớp dạng thấp (VKDT): 75 BN, hen phế quản (HPQ): 76 BN, ung thư dạ dày (UTDD): 60 BN, nghiện rượu mạn tính (NRMT) và loét dạ dày-tá tràng (LDD-TT): 60 BN, đái tháo đường (ĐTĐ): 45 BN, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT): 39 BN, suy thận (ST): 55 BN. * Tiêu chuẩn chọn BN: BN được chẩn đoán xác định mắc các bệnh nội khoa mạn tính, đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán là rối loạn trầm cảm thực tổn theo ICD-10. * Tiêu chuẩn loại tr BN bÞ bÖnh t©m thÇn tr-íc khi mắc các bệnh nội khoa trên. BN cã ≥ 2 bÖnh nội khoa nÆng kÕt hîp. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu, phân tích từng trường hợp dựa vào các chỉ tiêu lâm sàng, cận lâm sàng đã xác định từ trước theo mục đích nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Thời gian mắc bệnh trầm cảm của bệnh nhân nghiên cứu. < 6 tháng: 177 BN (37,66%); 6 tháng - < 1 năm: 118 BN (25,11%); 1 năm - < 5 năm: 75 BN (15,96%); 5 năm - < 10 năm: 69 BN (14,68%); ≥ 10 năm: 31 BN (6,60%). 2. Các triệu chứng khởi phát của rối loạn trầm cảm. Bảng 1: TRIỆU CHỨNG (n = 75) (n = 76) (n = 60) (n = 45) (n = 39) (n = 55) (n = 60) (n = 60) (n = 470) % % % % % % % % % Mất ngủ 76,0 75,0 95,0 93,3 89,7 94,5 96,7 98,3 88,72 Đau đầu 69,3 78,9 85,0 77,8 92,3 76,4 65,0 76,7 76,81 Mệt mỏi vào buổi sáng 84,0 82,9 85,0 86,7 94,9 92,7 93,3 95,0 88,72 Buồn không có lý do 48,0 46,1 35,0 44,4 48,7 38,2 20,0 23,3 37,87 iảm dần sở thích 81,3 81,6 85,0 82,2 74,4 94,5 70,0 68,3 79,79 iảm dần nghị lực 80,0 80,3 90,0 91,1 92,3 92,7 68,3 66,7 81,70 hán ăn 86,7 67,1 68,3 62,2 89,7 63,6 81,7 60,0 72,34 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 3 3. Các rối loạn cảm xúc ở BN nghiên cứu. Bảng 2: TRIỆU CHỨNG (n = 75) (n = 76) (n = 60) Đ Đ (n = 45) (n = 39) (n = 55) (n = 60) (n = 60) (n = 470) % % % % % % % % % Khí sắc giảm 54,7 55,3 55,0 60,0 59v0 67,3 51,7 83,3 60,43 Tâm trạng bi quan 45,3 51,3 66,7 64,4 69,2 80,0 75,0 83,3 65,53 Buồn rầu vì cho là mắc bệnh nặng 49,3 46,1 45,0 46,7 38,5 50,9 36,7 41,7 44,68 Buồn vì cho là không chữa khỏi 33,3 27,6 43,3 33,3 33,3 38,2 35,0 30,0 34,04 Đau khổ vì thất vọng 49,3 36,8 65,0 46,7 59,0 69,1 38,3 46,7 50,43 Hoảng sợ căng th ng 37,3 32,9 51,7 37,8 41,0 38,2 51,7 35,0 40,43 ác biểu hiện khí sắc giảm (60,43%), thường gặp nét mặt u buồn hoặc ủ rũ, nếp nhăn ở mặt trùng xuống, có nỗi buồn u uất không giải thích được, nỗi buồn xuất hiện tự nhiên mà không do bất cứ một lý do nào. Nhiều BN luôn bị dằn vặt đau khổ (50,43%) vì cho rằng mình không xứng đáng, không hạnh phúc bằng mọi người. Nhiều người bi quan về tương lai, bi quan về số phận của mình (65,53%), họ luôn cho là số phận của mình hẩm hiu. Khóc lóc, đau khổ, lo lắng bệnh tật rất hay gặp trong lâm sàng và là những triệu chứng đầu tiên giúp ta nghĩ tới rối loạn trầm cảm. 4. Rối oạn tƣ ở BN rối oạn trầm cảm. Bảng 3: TRIỆU CHỨNG (n = 75) (n = 76) (n = 60) Đ Đ (n = 45) (n = 39) (n = 55) (n = 60) (n = 60) (n = 470) % % % % % % % % % Hoang tưởng bị hại 13,3 2,6 10,0 11,1 10,3 9,1 66,7 5,0 15,96 Hoang tưởng bị đầu độc 6,7 5,3 8,3 13,3 17,9 9,1 21,7 3,3 10,00 hậm chạp, ít nói 49.3 40,8 51,7 51,1 48,7 52,7 43,3 46,7 47,66 Không nói 6,7 2,6 8,3 6,7 7,7 9,1 6,7 1,7 5,96 Than vãn kể lể 20,0 19,7 21,7 24,4 20,5 21,8 13,3 21,7 20,21 định tự sát 14,7 5,3 5,0 6,7 17,9 10,9 30,0 5,0 11,70 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 4 Nhiều BN có biểu hiện chậm chạp, ít nói. Hoang tưởng thường gặp ở BN vào viện là hoang tưởng bị đầu độc, hoang t-ëng bị hại. Rất nhiều BN khi vào viện đã có ý định tự sát. ác biểu hiện rối loạn tư duy gồm ít nói, lời nói chậm chạp (47,66%), nội dung tư duy mang màu sắc của rối loạn trầm cảm, xuất hiện sự đổ vỡ, tự ti, họ cho rằng cuộc sống là một chuỗi dài những thất bại của bản thân và mất chất lượng cuộc sống. Cảm thấy cuộc sống đầy những khó khăn, khó vượt qua. 5. Rối oạn tri giác ở BN rối oạn trầm cảm. Bảng 4: TRIỆU CHỨNG (n = 75) (n = 76) (n = 60) Đ Đ (n = 45) (n = 39) (n = 55) (n = 60) (n = 60) (n = 470) % % % % % % % % % o thanh 6,7 3,9 6,7 4,4 7,7 10,9 68,3 10,0 14,89 o giác khác 0,0 13,2 0,0 2,2 0,0 3,6 25,0 0,0 5,96 Nhóm ảo thanh thường gặp là tiếng nói trong đầu kể tội BN, than vãn, ra lệnh (14,89%), ảo giác khác chỉ có 5,96% (ảo xúc giác, mùi khó chịu, ảo thị nhìn thấy ma quỷ). thường gặp là tiếng nói trong đầu cấm BN không được ăn, bắt BN phải thắt cổ, nhảy xuống giếng, cắt mạch máu, uống thuốc ngủ hoặc thuốc chuột, lao vào ô tô, giết người... Loại ảo thanh này rất nguy hiểm, vì nó xui BN tự sát hoặc giết người. Khi gặp BN có loại ảo thanh ra lệnh, cần phải áp dụng chế độ quản lý chặt chẽ. 6. Rối oạn h nh i ở BN rối oạn trầm cảm. Bảng 5: TRIỆU CHỨNG (n = 75) (n = 76) (n = 60) Đ Đ (n = 45) (n = 39) (n = 55) (n = 60) (n = 60) (n = 470) % % % % % % % % % iảm vận động, nằm nhiều 25,3 23,7 45,0 33,3 33,3 32,7 8,3 13,3 26,17 Buồn chồn, đứng ngồi không yên 33,3 23,7 65,0 44,4 28,2 14,5 0,0 20,0 28,30 Kích động trầm cảm 4,0 5,3 8,3 8,9 5,1 14,5 8,3 8,3 7,66 Tấn công trong lúc hoảng sợ 0,0 0,0 1,7 0,0 0,0 1,8 3,3 1,7 1,06 Bất động 1,3 0,0 1,7 2,2 2,6 1,8 0,0 3,3 1,49 Từ chối ăn 8,0 5,3 13,3 4,4 5,1 7,3 8.3 0,0 6,60 Xung động tự sát 0,0 0,0 0,0 0,0 2,6 0,0 5,0 0,0 0,85 Hành vi tự sát 4,0 5,3 5,0 6,7 5,1 5,5 11,7 1,7 5,53 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 5 ác biểu hiện rối loạn hành vi thường gặp như bất động, bồn chồn đứng ngồi không yên, xung động tự sát. Nhiều BN có biểu hiện giảm vận động, ít đi lại, nằm nhiều, nằm suốt ngày, thường tìm chỗ yên tĩnh để nằm, ăn xong lại nằm, lười vệ sinh thân thể (26,17%). Vận động tâm thần chậm chạp là triệu chứng hay gặp nhất, tất cả các hệ thống phân loại cổ điển đều xếp triệu chứng này như một tiêu chuẩn quan trọng để chẩn đoán rối loạn trầm cảm. Những hoạt động đơn giản hoặc hành vi đơn giản nhất cũng trở thành gánh nặng cho BN, để làm một việc gì đó, BN phải tập trung cố gắng rất nhiều so với trước khi bị rối loạn trầm cảm và kh ng định khó có thể giải quyết được công việc hàng ngày mặc dù đó là công việc dễ dàng. Kích động trầm cảm gặp trong nghiên cứu như: vật vã, khóc lóc (7,66%). Theo H. rivoir (1986): cơn xung động tự sát xuất hiện đột ngột, có thể trước đó đã có hoặc không có ý định tự sát, đây là ý tưởng muốn chết, không thể cưỡng lại được, thường biểu hiện như thắt cổ, nhảy xuống nước, cắt mạch máu, lao vào ô tô, tàu hỏa, nhảy qua cửa sổ, tự sát bằng gas... Từ chối ăn uống thường là biểu hiện che đậy cho hành vi tự sát. 7. Các triệ chứng cơ th ở BN rối oạn trầm cảm. Bảng 6: Giảm trọng lượng cơ thể, giảm tình dục là 2 triệu chứng hay gặp. Ngoài ra, BN nữ cũng hay gặp hiện tượng rối loạn kinh nguyệt, mạch nhanh thường gặp ở BN kèm theo hoảng sợ. BN rối loạn trầm cảm thường có rối loạn hành vi ăn uống, ăn không thấy ngon, cảm thấy nhạt nhẽo vô vị, ăn uống kém có xu hướng tăng dần, ăn ít dần hoặc chỉ ăn hoa quả. Khi bệnh nặng, đặc biệt là khi có hoang tưởng, ảo giác, BN thường từ chối ăn vì cho là có thuốc độc trong thức ăn, hoặc do ảo thanh ra lệnh không được ăn, hoặc cảm thấy thức ăn như là sạn, khiến họ không thể ăn được, hoặc cũng có thể trong tình trạng khí sắc căng th ng, lo âu sợ hãi khiến họ không muốn ăn, cũng có thể không ăn do trầm cảm ức chế. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu lâm sàng ở 470 BN rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn TRIỆU CHỨNG (n = 75) (n = 76) (n = 60) Đ Đ (n = 45) (n = 39) (n = 55) (n = 60) (n = 60) (n = 470) % % % % % % % % % iảm trọng lượng cơ thể 69,3 81,6 93,3 91,1 82,1 81,8 93,3 76,67 82,98 Mạch nhanh 13,3 14,5 16,7 26,7 15,4 14,5 15,0 15,00 15,96 Rối loạn kinh nguyệt 14,7 10,5 11,7 6,7 5,1 7,3 0,0 10,00 26,45 Mất kinh 2,7 1,3 1,7 2,2 0,0 1,8 0,0 0,00 1,28 iảm tình dục 58,7 56,6 70,0 60,0 64,1 70,9 65,0 35,00 59,57 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 6 tính, chúng tôi thấy: lứa tuổi thường gặp 31 - 50 (47,66%); nam 67,02%; nữ 32,98%. Đặc điểm lâm sàng: mất ngủ 88,72%, mệt mỏi 88,72%, đau đầu 76,81%, khí sắc giảm 60,43%, giảm hứng thú và sở thích 79,79%, chán ăn 72,34%, bi quan 65,53%, buồn rầu 44,68%, giảm trọng lượng cơ thể 82,98%. - Hoang tưởng bị hại 15,96%, hoang tưởng bị đầu độc 10%. - o thanh 14,89%; ảo giác khác 5,96%. - định tư sát 11,70%; hành vi tự sát 5,535. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TrÇn H÷u B×nh. NhËn xÐt ®Æc ®iÓm l©m sµng rèi lo¹n trÇm c¶m ë nh÷ng BN bÞ bÖnh d¹ dµy- ruét. T¹p chÝ Nghiªn cøu Y häc. 2004, sè 28, tr.47-52. 2. Trần Văn Cường. Điều tra dịch tễ lâm sàng một số bệnh tâm thần thường gặp ở các vùng kinh tế - xã hội khác nhau ở nước ta hiện nay. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ đã được nghiệm thu. Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1. 2002, tr.42-43, 80. 3. NguyÔn H÷u Kú vµ CS. Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm l©m sµng vµ mét sè nh©n tè thóc ®Èy rèi lo¹n trÇm c¶m - lo ©u ë ng-êi bÖnh néi khoa. T¹p chÝ Y häc thùc hµnh. 2002, sè 7, tr.61-64. 4. Tổ chức Y tế Thế giới. Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi. Bản dịch tiếng Việt. Geneva, 1992, tr. 87-100. 5. Michael G, Denius G, Richard M. Oxford Textbook of Psychiatry. Oxford University Press. 1998, pp.445-473. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 7
File đính kèm:
nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_roi_loan_tram_cam_o_mot_so_benh.pdf