Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh Xquang phổi chuẩn, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB đờm dương tính và lao phổi tái phát

Tiến hành nghiên cứu ở 76 bệnh nhân lao phổi; 54 bệnh nhân lao phổi

mới AFB(+) và 22 bệnh nhân lao phổi tái phát AFB (+). Đến khám và điều trị nội trú,

ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 12/2015 đến tháng 3/2017. Mục đích

nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, X quang phổi chuẩn, chụp cắt lớp vi tính lồng

ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) và lao phổi tái phát. Kết quả:

Các triệu chứng lâm sàng hay gặp: sốt: lao mới: 98,68%, lao tái phát 100%, ho 85,53%.

hội chứng đông đặc : 33,33% ở lao phổi mới, 54,55% ở lao phổi tái phát. * Hình ảnh

X- quang phổi và CT ngực: thâm nhiễm 100% ở cả hai nhóm lao mới và lao tái phát.

Phim CT lồng ngực: Hình ảnh đông đặc nhu mô ( 100% ), tiếp đến là xơ 82,89%. Hình

ảnh hang lao: có 1 hang gặp nhiều nhất: 31,48% ở lao mới, 22,73% ở lao tái phát, hang

nhỏ dưới 4cm (lao mới 25,93%, lao tái phát: 18,18% ).

pdf 9 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh Xquang phổi chuẩn, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB đờm dương tính và lao phổi tái phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh Xquang phổi chuẩn, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB đờm dương tính và lao phổi tái phát

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh Xquang phổi chuẩn, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB đờm dương tính và lao phổi tái phát
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
31
TÓM TẮT: Tiến hành nghiên cứu ở 76 bệnh nhân lao phổi; 54 bệnh nhân lao phổi 
mới AFB(+) và 22 bệnh nhân lao phổi tái phát AFB (+). Đến khám và điều trị nội trú, 
ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 12/2015 đến tháng 3/2017. Mục đích 
nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, X quang phổi chuẩn, chụp cắt lớp vi tính lồng 
ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) và lao phổi tái phát. Kết quả: 
Các triệu chứng lâm sàng hay gặp: sốt: lao mới: 98,68%, lao tái phát 100%, ho 85,53%. 
hội chứng đông đặc : 33,33% ở lao phổi mới, 54,55% ở lao phổi tái phát. * Hình ảnh 
X- quang phổi và CT ngực: thâm nhiễm 100% ở cả hai nhóm lao mới và lao tái phát. 
Phim CT lồng ngực: Hình ảnh đông đặc nhu mô ( 100% ), tiếp đến là xơ 82,89%. Hình 
ảnh hang lao: có 1 hang gặp nhiều nhất: 31,48% ở lao mới, 22,73% ở lao tái phát, hang 
nhỏ dưới 4cm (lao mới 25,93%, lao tái phát: 18,18% ).
CLINICAL CHARACTERISTICS, STANDARD LUNG X-RAY IMAGING, 
HIGH-RESOLUTION CT SCANNING IN NEW TB PATIENTS WITH AFB 
SPUTUM POSITIVE AND RECURRENT TB
ABSTRACT: The study on 76 patients with pulmonary tuberculosis; 54 new 
pulmonary TB patients AFB (+) and 22 pulmonary TB patients recurred AFB (+). To 
visit and treatment at Pham Ngoc Thach Hospital from December 2015 to March 2017. 
Purpose of the study: Clinical features) Chest X-ray, high resolution CT scan in new 
TB patients with AFB (+) and recurrent pulmonary tuberculosis. Results: Common 
clinical symptoms: fever: new TB: 98.68%, recurrent TB 100%, cough 85.53%. Freeze 
syndroma(33.33% in new tuberculosis, 54.55% in recurrent pulmonary TB.) Chest X-ray 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH XQUANG 
PHỔI CHUẨN, CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC ĐỘ 
PHÂN GIẢI CAO Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI MỚI AFB ĐỜM 
DƯƠNG TÍNH VÀ LAO PHỔI TÁI PHÁT
Trần Anh Huy1, Nguyễn Huy Lực2, Đặng Văn Tuấn3
(1) Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch 
(2) Học viện Quân y, (3) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Trần Anh Huy ([email protected])
Ngày nhận bài: 10/9/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/9/2017. 
Ngày bài báo được đăng: 25/12/2017
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
32
and CT scan image of the chest: 100% infiltration in both new TB and recurrent TB. 
Chest CT scan: The image solidifies the lung tissue 100%, followed by fibroid 82.89%. 
31,48% in new tuberculosis, 22,73% in recurrent TB, cave less than 4cm (new TB 
25,93%, recurrent TB: 18,18%)
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lao phổi AFB(+) là nguồn lây chính 
trong cộng đồng. Việc phát hiện sớm và 
điều trị khỏi cho những bệnh nhân này 
nhằm cắt đứt nguồn lây là biện pháp tốt 
nhất để kiểm soát và thanh toán bệnh lao. 
Ở Việt Nam, lao phổi mới AFB(+) chiếm 
tỉ lệ cao (54%) trong tổng số các trường 
hợp lao mới [1],[2], lao tái phát dao động 
trong khoảng 7%. Chẩn đoán lao thường 
gặp nhiều khó khăn và không thể thiếu 
được chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là hình 
ảnh chụp CT ngực. Chụp cắt lớp vi tính 
(CLVT) có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có 
thể sử dụng như một công cụ chẩn đoán 
nhanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có dấu 
hiệu lâm sàng nghi lao và đờm âm tính 
[7]. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài 
này nhằm mục tiêu:
Đánh giá đặc điểm Xquang phổi 
chuẩn, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ 
phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới 
và lao phổi tái phát AFB(+) .
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: 
76 bệnh nhân lao phổi (54 bệnh nhân 
lao phổi mới AFB(+) và 22 bệnh nhân lao 
phổi tái phát AFB +), đến khám và điều 
trị nội trú, ngoại trú tại Bệnh viện Phạm 
Ngọc Thạch từ tháng 12/2015 đến tháng 
3/2017.
Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi 
AFB(+): Theo CTCLQG (2009)[1]. 
- Tối thiểu có 2 tiêu bản AFB(+) từ 2 
mẫu đờm khác nhau.
- Một tiêu bản đờm AFB(+) và có 
hình ảnh lao tiến triển trên X-quang phổi.
- Một tiêu bản đờm AFB(+) và nuôi 
cấy dương tính.
 Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi 
mới: Người bệnh chưa bao giờ dùng thuốc 
hoặc mới dùng thuốc chống lao chưa quá 
1 tháng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi tái 
phát: Người bệnh đã được điều trị lao 
khỏi bệnh, nay bị trở lại, có AFB (+)
- Loại trừ các trường hợp không có 
đủ tiêu chuẩn tuyển chọn ban đầu hoặc 
không hợp tác tham gia nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu
* Lâm sàng: Nghiên cứu Các triệu 
chứng toàn thân, cơ năng, thực thể của 2 
nhóm bệnh nhân nghiên cứu
* Cận lâm sàng:- Xét nghiệm AFB 
trong đờm: Các mức độ dương tính của 
AFB trong đờm (AFB dương tính 1+, 2+, 
3+ ).
- X-quang phổi chuẩn, nghiên cứu 
chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân 
giải cao: Đặc điểm hình thái tổn thương; 
Hình ảnh hang.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiến cứu, mô tả cắt 
ngang, lấy mẫu thuận tiện
* Nghiên cứu lâm sàng: Các bệnh 
nhân được thăm khám lâm sàng, thu thập 
số liệu theo mục tiêu nghiên cứu:
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
33
* Nghiên cứu cận lâm sàng
 Nhuộm, soi đờm trực tiếp tìm AFB
Nhuộm, soi đờm trực tiếp tìm AFB 
được thực hiện tại phòng xét nghiệm vi 
sinh của khoa xét nghiệm Bệnh viện Phạm 
Ngọc Thạch, Tp HCM. 
- Phương pháp nhuộm Ziehl – 
Neelsen.
- Đánh giá kết quả: Theo tiêu chuẩn 
của Chương trình Chống lao Quốc gia.
+ Không có AFB trên 100 vi trường: 
Âm tính
+ Có từ 1- 9 AFB trên 100 vi trường: 
Dương tính, ghi số AFB cụ thể
+ Có từ 10 – 99 AFB trên 100 vi 
trường: Dương tính 1+ 
+ Có từ 1- 10 AFB trên 1 vi trường: 
Dương tính 2+ 
+ Có từ > 10 AFB trên 1 vi trường: 
Dương tính 3+
Nuôi cấy, định danh vi khuẩn lao 
được thực hiện tại labo vi sinh của khoa 
xét nghiệm Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. 
Bệnh phẩm được lấy từ mẫu đờm AFB(-).
- Nuôi cấy trên môi trường lỏng 
MGIT. Đọc kết qủa sau 15 ngày
Chụp xquang phổi chuẩn: Chụp 
xquang phổi kỹ thuật số thẳng, nghiêng 
được thực hiện tại khoa chẩn đoán hình 
ảnh của Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
- Đánh giá hang lao theo các mức độ 
[7]: 
+ Hang nhỏ: đường kính hang < 2 cm.
+ Hang vừa: đường kính hang 2 – 4 
cm.
+ Hang lớn: đường kính hang > 4 cm.
Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực :Chụp 
cắt lớp vi tình lồng ngực được thực hiện 
trên máy CT Scanner đa dãy tại khoa chẩn 
đoán hình ảnh của Bệnh viện Phạm Ngọc 
Thạch.
+ Đông đặc nhu mô phổi: Hình mờ 
của nhu mô phổi nhưng che khuất các 
mạch máu trong hình mờ đó. Thường kèm 
theo hình phế quản hơi hoặc phế nang hơi 
trong hình đông đặc. 
+ Nốt: Hình mờ tròn kích thước 
không quá 10 mm. Nốt nhỏ khi kích thước 
nhỏ hơn 5 mm. 
+ Nốt dạng kê: Nốt mờ kích thước 
không quá 3 mm. 
+ Nốt trung tâm tiểu thùy: Là các nốt 
ở tiểu phế quản phế nang, giới hạn không 
rõ ràng, ở trung tâm tiểu thùy, cách màng 
phổi ít nhất 30 mm, 
+ Hang: Là một hình sáng được giới 
hạn rõ rệt bởi một bờ liên tục mỏng hoặc 
hơi dầy, bờ trong của hang thường nhẵn 
đều, bên trong có thể thấy ít mức dịch – 
hơi. Quanh hang thường có các tổn thương 
đông đặc nhu mô, xơ co kéo.
+ Giãn phế quản: Phế quản giãn rộng, 
đường kính trong của phế quản bằng hoặc 
lớn hơn 1,5 lần so với đường kính của 
động mạch đi kèm; 
3. Xử lý số liệu
- Kết quả nghiên cứu trình bày dưới 
phân bố đa chiều, tỉ lệ phần trăm, giá trị 
trung bình, độ lệch chuẩn, mối liên quan 
giữa một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm 
sàng
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
34
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 1. Đặc điểm tuổi, giới của hai nhóm bệnh nhân
Nhóm tuổi
Nữ
n = 15( 19,74% )
Nam
n = 61( 80,26% )
Chung
76 ( 100% )
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
30 - <40 3 20,01 7 11,48 13 17,09
40 - <50 2 13,33 8 13,11 10 13,16
50 - <60 4 26,67 19 31,15 23 30,26
60 - <70 1 6,67 13 21,31 14 18,42
70 - <80 4 26,67 9 14,75 13 17,11
> 80 1 6,67 5 8,20 6 7,89
Tổng 15 100 61 100,0 76 100,0
 ± SD 58,47 ± 14,9 55,67 ± 18,4 57,09 ± 15,59
Nhận xét: Nhóm tuổi 50 -60 gặp nhiều nhất chiếm 30,26%. Tuổi cao nhất > 80 gặp 
6BN chiếm 7,89%. Độ tuổi trung binh 57,09 tuổi. tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ: Nam/nữ 
= 4/1 
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng ở hai nhóm bệnh nhân
Triệu chứng
Lao phổi mới
(n=54)
Lao phổi tái phát
(n=22)
Tổng chung
(n=76)
n % n % n %
Sốt 53 98,15 22 100,0 75 98,68
Gầy sút cân 44 81,48 19 86,36 63 82,89
Mệt mỏi, chán ăn 52 96,30 22 100,0 74 97,37
Ra mồ hôi đêm 42 77,78 19 86,36 61 80,26
Ho khan 45 83,33 17 77,27 62 81,58
Ho ra máu 4 7,41 9 40,91 13 17,11
Hội chứng đông đặc 18 33,33 12 54,55 30 39,47
Hội chứng hang 2 3,7 4 18,18 6 7,89
Nhận xét: Sốt, mệt mỏi, ăn kém gặp nhiều nhất, tiếp theo là ra mồ hôi đêm, gầy 
sút cân. Triệu chứng cơ năng gặp nhiều nhất là ho khan (lao mới: 77,27%; lao tái phát: 
81,58%), ho ra máu lại gặp ở nhóm lao mới cao hơn lao tái phát (40,91%, so với 
17,11%), tuy nhiên khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Hội chứng đông đặc cũng gặp 
khá phổ biến ở cả hai nhóm.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
35
2. Kết qủa AFB đờm, hình ảnh Xquang phổi và CLVT lồng ngực
Bảng 3. Mức độ AFB dương tính ở hai nhóm bệnh nhân
AFB
Lao phổi mới
(n=54)
Lao phổi tái phát
(n=22)
Tổng chung
(n=76)
n % n % n %
1 + 33 61,11 10 45,45 43 56,58
2 + 12 22,22 6 27,27 18 23,68
3 + 9 16,67 6 27,27 15 19,74
Nhận xét: mức độ AFB dương tính 1+ ở cả hai nhóm bệnh nhân gặp nhiều nhất 
(lao mới: 61,11%; lao tái phát: 45,45%), chung cả hai nhóm gặp 56.58%. AFB 
dương tính 2+, 3+ gặp tương đương nhau ở cả hai nhóm.
Bảng 4. Đặc điểm hình thái tổn thương trên X-quang phổi của hai nhóm bệnh nhân
Dấu hiệu tổn thương
Lao phổi mới
(n=54)
Lao phổi tái phát
(n=22)
Tổng chung
(n=76)
n % n % n %
Tổn thương thâm nhiễm 54 100,0 22 100,0 76 100,0
Tổn thương nốt 30 55,56 16 72,73 46 60,53
Tổn thương hang lao 12 22,22 7 31,82 19 25,0
Tổn thương xơ, vôi 8 14,81 19 86,36 27 35,53
Hẹp gian sườn 6 11,11 3 13,64 9 11,84
Dày dính màng phổi 6 11,11 11 50,0 17 23,37
Vòm hoành kéo lên 5 9,26 10 45,45 15 19,74
Nhận xét: thâm nhiễm gặp ở tất cả các bệnh nhân ở cả hai nhóm chiếm 100% ; tiếp 
đến gặp tổn thương lan tràn dạng nốt 60,53%. ở nhóm lao phổi tái phát
Bảng 5.Hình thái tổn thương trên phim chụp CLVT lồng ngực
Dấu hiệu tổn thương
Lao phổi mới
(n=54)
Lao phổi tái phát
(n=22)
Tổng chung
(n=76)
n % n % n %
Tổn thương dạng kính mờ 26 48,15 8 36,36 34 44,74
Thâm nhiễm đông đặc 54 100,0 22 100,0 76 100,0
Nốt hạt kê 16 29,63 12 54,55 28 36,84
Nốt trung tâm tiểu thùy 31 57,41 17 77,27 48 63,16
Hình ảnh giãn phế quản 4 7,41 13 59,09 17 22,37
Xơ vôi, dày dính phổi 42 77,78 21 95,45 63 82,89
Nhận xét: tổn thương thâm nhiễm đông đặc gặp nhiều nhất 100%, tiếp đến là tổn 
thương xơ vôi gặp 82,89%, gặp nhiều thứ 3 là tổn thương dạng nốt trung tâm tiểu thùy 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
36
63,16%, dạng hạt kê 36,84%.
Bảng 6. Đặc điểm hang trên phim chụp CLVT lồng ngực
Dấu hiệu tổn thương
n
Lao phổi mới
(n=54)
Lao phổi tái phát
(n=22)
Tổng chung
(n=76)
% n % n %
Số lượng
1 hang 1 31,48 5 22,73 22 28,95
2 hang 3 5,56 8 36,36 11 14,47
> 2 hang 8 14,81 2 9,09 10 13,16
Kích thước
< 2cm 11 20,37 3 13,64 14 18,42
< 4cm 14 25,93 4 18,18 18 23,68
> 4cm 3 5,56 8 36,36 11 14,47
Nhận xét: số lượng từ 1 đến 2 hang chiếm nhiều nhất ở cả hai nhóm bệnh nhân.
Về kích thước hang: ở nhóm lao mới chủ yếu gặp kích thước hang nhỏ < 4cm, nhóm 
lao phổi tái phát chủ yếu gặp kích thước hang lớn hơn 4cm (36,36% )
BÀN LUẬN
* Kết quả tuổi, gới ở hai nhóm 
bệnh nhân
Trong kết quả nghiên cứu ở bảng 1 
cho thấy độ tuổi gặp nhiều nhất là từ 40 
đến 80 (88% ), độ tuổi dưới 30 và trên 
80 gặp ít hơn. Độ tuổi trung bình là 57,09 
± 15,59. Độ tuổi của hai giới nam và nữ 
cũng tương đương nhau (58,47 và 55,67).
một số tác giả ở lao phổi mới AFB(+) 
có kết quả: Nguyễn Thị Hậu 2015 cho thấy 
độ tuổi trung bình của các bệnh nhân ng-
hiên cứu của tác giả là 54,15 ± 18,21, đều 
gặp bệnh nhân từ 20 tuổi trở lên, tuổi thấp 
nhất là 20 và cao nhất là 84. Nhóm tuổi từ 
20-59 chiếm tỷ lệ cao nhất là 57,37%, sau 
đó là nhóm tuổi > 60 tuổi chiếm 40,98%. 
Nhóm <20 tuổi chỉ có 01 bệnh nhân, 
chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1,64% [3] 
Thân Minh Khương 2016 Trong kết 
quả nghiên cứu của tác giả cho thấy nhóm 
tuổi gặp nhiều nhất là 40 – 59 (55,4%), 
tiếp theo là nhóm tuổi 60- 79(25%)
 [5], nếu gộp cả hai nhóm từ 40 – 79 
thì tác giả gặp nhóm tuổi này tới 80%, 
tương tự kết quả của chúng tôi. theo Ches-
nutt.MS và cs (2016) Bệnh nhân lao phổi 
mới AFB(+) có xu hướng gặp nhiều hơn 
ở độ tuổi dưới 55 tuổi, có thể là do ở lứa 
tuổi này thường tham gia các hoạt động 
xã hội, học tập lao động nhiều và có nhiều 
áp lực trong công việc nên ít quan tâm tới 
sức khỏe, có nhiều nguy cơ tiếp xúc với 
nguồn lây nên dễ bị mắc lao. 
Về tỷ lệ giới: kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi gặp nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ 
nam/nữ là 4/1. Theo một số tác giả nguy 
cơ bị mắc bệnh lao ở nam giới và nữ giới 
là như nhau, tỷ lệ BN lao là nữ giới được 
phát hiện thấp là do còn những rào cản 
trong việc tiếp cận để phát hiện bệnh lao 
ở nữ giới 
* Lâm sàng ở lao phổi mới AFB(+) 
và lao tái phát: 
- Triệu chứng toàn thân: Kết quả 
nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy tỷ lệ các 
triệu chứng toàn thân hay gặp lần lượt là: 
Sốt (98,68%), gầy sút cân (82,89), mệt 
mỏi, ăn kém (97,37%) ra mồ hôi đêm 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
37
(80,26%). giữa hai nhóm bệnh nhân lao 
phổi mới và lao tái phát không thấy có sự 
khác biệt (p>0,05). Thân Minh Khương 
nghiên cứu lao phổi tái phát gặp triệu 
chứng sốt 53,2%, gầy sút cân gặp 63,53%, 
đây cũng là những triệu chứng gặp nhiều 
nhất [5].. Anton Ponzniak. MD và cs 
(2013) nghiên cứu ở lao phổi mới AFB(+) 
nhận thấy triệu chứng sốt (76,0 - 95,4%), 
gầy sút cân (69,3 - 86,0%), kém ăn (73,8 
- 84,0%), ra mồ hôi đêm (18,0 - 54,5%).
Tỷ lệ BN có triệu chứng ra mồ hôi đêm 
ở nhóm lao phổi người già (18,0%) thấp 
hơn rõ rệt so với nhóm lao phổi ở người 
trẻ (54,5%) [8]. 
 -Triệu chứng cơ năng: Kết quả ng-
hiên cứu của chúng tôi cho thấy: Triệu 
chứng ho gặp ở 81,58% số BN, đau ngực 
gặp với tỷ lệ 64,47%, ho ra máu gặp với 
tỷ lệ 17,11%, 
Nghiên cứu của Đinh Thị Hòa (2010) 
cho thấy kết quả: Ho kéo dài (97,91%), 
ho ra máu (20,83%) [4]. Nguyễn Thị 
Hậu (2015), gặp 100% các bệnh nhân có 
triệu chứng ho, trong đó triệu chứng ho 
khạc đờm 88,5% [3].
Fuge.TG và cs (2016) nghiên cứu 
thấy 90,6 % số bệnh nhân lao phổi mới 
AFB(+) có triệu chứng ho. Khazaei.S và 
cs (2016) đã gặp Ho (100%), ho ra máu 
(28,0%) [11].
-Triệu chứng thực thể: Triệu chứng 
thực thể hay gặp nhất ở bệnh nhân lao phổi 
mới AFB(+) là nghe phổi có ran nổ (hội 
chứng đông đặc), gặp 27,78%, ở lao phổi 
tái phát gặp nhiều hơn, 40,91%; hội chứng 
hang gặp ở lao phổi mơi chỉ có 3,7% trong 
khi gặp ở lao phổi tái phát là 18,18%, khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05)Đinh 
Thị Hòa (2010), gặp hội chứng đông đặc: 
41,66%, hội chứng hang: 8,33%, [14], kết 
quả của tác giả cũng tương tự kết quả của 
chúng tôi. Thân Minh Khương (2016), 
gặp hội chứng đông đặc 48,1%, hội chứng 
hang 6,3%, biến dạng lồng ngực gặp 
5,1%... [5]
* Kết quả AFB đờm, Xquang phổi 
và CT lồng ngực:
- Về Kết quả mức độ dương tính của 
AFB giữa 2 nhóm bệnh nhân, trong kết 
qủa bảng 3 của chúng tôi cho thấy: tỷ lệ 
AFB dương tính 1+ gặp nhiều nhất (nhóm 
lao phổi mới là 61,11%, nhóm lao phổi tái 
phát gặp 45,45%), mức độ AFB dương 
tính 2+, 3+ gặp ít hơn và tương đương 
nhau ở hai nhóm bệnh nhân.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị 
Phương Thảo 2008: mức độ AFB dương 
tính 1+ gặp nhiều nhất ở nhóm bệnh 
nhân lao phổi mới: 23,7%, nhưng ở nhóm 
lao tái phát gặp mức độ AFB dương tính 
2+, 3+ nhiều hơn (26,7%), tuy nhiên khác 
nhau không có ý nghĩa [6].
- Kết quả X quang phổi: Kết quả nghiên 
cứu ở bảng 4 cho thấy: Tổn thương thâm 
nhiễm gặp ở cả hai nhóm bệnh nhân rất cao, 
lao phổi mới gặp 88,89%, lao tái phát gặp 
100%; tổn thương nốt nhỏ ở nhóm lao mới 
55,56%, nhóm lao tái phát gặp 72,73%, tổn 
thương hang ở lao mới gặp 22,22%, lao tái 
phát gặp 31,82%.tổn thương xơ vôi ở nhóm 
lao mới gặp 14,81%, trong khi lao tái phát 
gặp tới 86,35%.Nguyễn Thị Phương Thảo 
(2008)[ 28 ], gặp tổn thương thâm nhiễm: 
65,8% ở nhóm lao tái phát và 96,7% ở 
nhóm lao mới tỷ lệ có hang ở nhóm lao tái 
phát gặp 21,1%.Nguyễn Thị Hậu ( 2015 ), 
nghiên cứu đặc điểm X quang phổi ở lao 
phổi tái phát cho kết qảu: tổn thương thâm 
nhiễm gặp 86,9%, hang: 69,01%, xơ vôi 
là 96,72% [3].Thân Minh Khương (2016), 
nghiên cứu đặc điểm Xquang phổi ở bệnh 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
38
nhân lao phổi tái phát cũng gặp tổn thương 
dạng thâm nhiễm 94,9%, tổn thương nốt: 
84,8%, hang: 35,4%, xơ vôi: 94,9%[ 5 ]. 
phù hợp với kết quả của chúng tôi [4]
- Kết quả chụp cắt lớp vi tính: - Đặc 
điểm hình thái tổn thương trên phim chụp 
CT lồng ngực chúng tôi gặp: dạng kính 
mờ ở lao phổi mới là 48,15%, lao tái 
phát là 36,36%; chung cho cả hai nhóm 
là 44,74%. Tổn thương thâm nhiễm đông 
đặc nhu mô: ở cả hai nhóm lao mới và lao 
tái phát đều gặp 100%; Nốt trung tâm tiểu 
thùy gặp 57,41% 015 lao mới, 77,27% ở 
lao tái phát, hình ảnh giãn phế quản ở lao 
mới chỉ gặp 7,41%, ở lao tái phát gặp tới 
60%, khác nhau giữa hai nhóm có ý nghĩa 
thống kê ( p< 0,05 ) (Bảng kết qủa bảng 5). 
Bomanji.JB và cs (2015) nghiên cứu 
ở BN lao phổi AFB (+): tổn thương nốt 
(71%), tổn thương đông đặc phổi (67%), 
tổn thương hang (41,6%) [10]. Buxi. và 
cs (2002) nhận xét giá trị chẩn đoán của 
CLVT lồng ngực ở BN lao phổi AFB(+) 
có độ nhạy 98,5 - 99,3%, độ đặc hiệu 99,7 
- 99,9%, giá trị chẩn đoán dương tính 92,2 
- 98,6% và giá trị chẩn đoán âm tính là 
99,9% [12].
Về đặc điểm tổn thương hang trên 
phim chụp CT lồng ngực (Bảng 6) cho 
thấy: về số lượng hang chúng tôi gặp số 
lượng có một hang là nhiều nhất. Kích 
thước hang: nhóm lao phổi mới gặp hang 
kích thước nhỏ hơn 4cm nhiều hơn kích 
thước hang lớn. ở nhóm bệnh nhân lao 
phổi tái phát gặp chủ yếu là hang có kích 
thước lơn hơn 4cm [10]. Số lượng hang 
nhiều hay ít phụ thuộc vào sự hoạt động 
của vi khuẩn lao. Ở bệnh nhân lao tái phát 
do bệnh tiến triển lâu ngày, tái đi tái lại 
nên kích thước hang thường to hơn lao 
phổi mới [33]
KẾT LUẬN
1. Các triệu chứng lâm sàng: Nhóm 
tuối gặp nhiều nhất: 50 – 60 tuổi, tuổi 
trung bình gặp ở quanh tuổi 57. Tỷ lệ 
nam/ nữ: 4/1
- Các triệu chứng lâm sàng hay gặp 
ở bệnh nhân lao phổi là sốt:98,68%, mệt 
mỏi ăn kém 97,37%, ở nhóm lao phổi tái 
phát gặp các triệu chứng sốt 100%, mệt 
mỏi chán ăn 100%. Triệu chứng cơ năng 
thường gặp là ho 85,53%. Triệu chứng 
thực thể gặp nhiều nhất là hội chứng đông 
đặc (33,33% ở lao phổi mới, 54,55% ở lao 
phổi tái phát).
* Đặc điểm hình ảnh X quang phổi 
và CT ngực: - Hình thái tổn thương của 
lao phổi gặp nhiều nhất là thâm nhiễm 
100% ở cả hai nhóm lao mới vào lao tái 
phát, Tổn thương xơ, vôi gặp chủ yếu ở 
nhóm lao phổi tái phát (86,36%). Mức độ 
tổn thương vừa gặp nhiều nhất ở cả hai 
nhóm lao mới và lao tái phát (85,19% và 
90,91% ), chung cho hai nhóm là 86,84%. 
Trên phim chụp cắt lớp gặp nhiều nhất là 
đông đặc nhu mô( 100%), tiếp đến là tổn 
thương xơ 82,89%.
- Tổn thương hang: số bệnh nhân có 
số lượng 1 hang gặp nhiều nhất: 31,48% ở 
lao mới, 22,73% ở lao tái phát, kích thước 
hang nhỏ dưới 4cm gặp nhiều nhất ở cả 
hai nhóm bệnh nhân ( lao mới 25,93%, 
lao tái phát: 18,18% ).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình chống lao quốc gia 
(2016), “ hướng dẫn quản lý bệnh lao” 
NXBYH, 325 tr
2. Chương trình chống lao quốc gia 
(2014). Báo cáo tổng kết Hoạt động trình 
chống lao năm 2013 và phương hướng 
hoạt động năm 2014, tr 13.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
39
3. Nguyễn Thị Hậu( 2015 ), “Nghiên 
cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ 
lệ kháng thuốc và kết quả điều trị tấn công 
ở bệnh nhân lao phổi tái phát”
Luận văn Thạc sĩ y học, Học viện 
Quân Y, Hà Nội, 75tr
4. Đinh Thị Hòa (2010), “ Nghiên cứu 
tiến triển của lao phổi mới AFB dương 
tính điều tgrị phác đồ 2HRZS(E)/4RH”. 
Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân 
Y, 76tr.
5. Thân Minh Khương( 2016 ), nghiên 
cứu đặc điểm lâm sàng, kháng Rifampicin 
ở Bệnh nhân lao phổi tái phát”. Luận văn 
thạc sỹ y học, Học viện Quân Y,72tr
6. Nguyễn Thị Phương Thảo (2008). 
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, 
cận lâm sàng, tính kháng thuốc của vi 
khuẩn lao phổi tái phát, Luận văn thạc sỹ 
y học, Học viện Quân Y
7. Tạ Bá Thắng (2012), “Phương 
pháp chẩn đoán lao phổi”, Bệnh hô hấp, 
HVQY-NXQĐND, pp. 329-339.
8. Anton Pozniak. MD, Reyn. MD; 
Elinor L Baron. M ( 2013 ), “Clinical 
manifestations and evaluation of 
pulmonary tuberculosis”, www.uptodate.
com ©2013 UpToDate ® 
9. Arai, Toru; Inoue, Yoshikazu et al( 
2005 ), “ Incipient stage of pulmonary 
Langerhans-cell histiocytosis complicated 
with pulmonary tuberculosis was 
examined by high-resolution computed 
tomography”. Respiratory Medicine99.9 
(Sep 2005): 1188-90. 
10. Bomanji. JB, Gupta. N, Gulati. P, 
( 2015 ), “ Imaging in tuberculosis”.
Cold Spring Harb Perspect Med. 5(6). 
pii: a017814.
11. Khazaei. S, Soheilyzad. M, 
Molaeipoor. L( 2016 ), “Trend of Smear-
positive Pulmonary Tuberculosis in 
Iran during 1995-2012: A Segmented 
Regression Model”. Int J Prev Med. 
20;7:86.
12. T.B.S. Buxi, Seema Sud and 
Rakesh Vohra( 2002 ), “ CT and MRI in 
the Diagnosis of Tuberculosis”. Indian J 
Pediatr 2002; 69 (11) : 965-972

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_hinh_anh_xquang_phoi_chuan_chup.pdf