Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh Xquang phổi chuẩn, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB đờm dương tính và lao phổi tái phát
Tiến hành nghiên cứu ở 76 bệnh nhân lao phổi; 54 bệnh nhân lao phổi
mới AFB(+) và 22 bệnh nhân lao phổi tái phát AFB (+). Đến khám và điều trị nội trú,
ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 12/2015 đến tháng 3/2017. Mục đích
nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, X quang phổi chuẩn, chụp cắt lớp vi tính lồng
ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) và lao phổi tái phát. Kết quả:
Các triệu chứng lâm sàng hay gặp: sốt: lao mới: 98,68%, lao tái phát 100%, ho 85,53%.
hội chứng đông đặc : 33,33% ở lao phổi mới, 54,55% ở lao phổi tái phát. * Hình ảnh
X- quang phổi và CT ngực: thâm nhiễm 100% ở cả hai nhóm lao mới và lao tái phát.
Phim CT lồng ngực: Hình ảnh đông đặc nhu mô ( 100% ), tiếp đến là xơ 82,89%. Hình
ảnh hang lao: có 1 hang gặp nhiều nhất: 31,48% ở lao mới, 22,73% ở lao tái phát, hang
nhỏ dưới 4cm (lao mới 25,93%, lao tái phát: 18,18% ).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh Xquang phổi chuẩn, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB đờm dương tính và lao phổi tái phát
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 31 TÓM TẮT: Tiến hành nghiên cứu ở 76 bệnh nhân lao phổi; 54 bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) và 22 bệnh nhân lao phổi tái phát AFB (+). Đến khám và điều trị nội trú, ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 12/2015 đến tháng 3/2017. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, X quang phổi chuẩn, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) và lao phổi tái phát. Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng hay gặp: sốt: lao mới: 98,68%, lao tái phát 100%, ho 85,53%. hội chứng đông đặc : 33,33% ở lao phổi mới, 54,55% ở lao phổi tái phát. * Hình ảnh X- quang phổi và CT ngực: thâm nhiễm 100% ở cả hai nhóm lao mới và lao tái phát. Phim CT lồng ngực: Hình ảnh đông đặc nhu mô ( 100% ), tiếp đến là xơ 82,89%. Hình ảnh hang lao: có 1 hang gặp nhiều nhất: 31,48% ở lao mới, 22,73% ở lao tái phát, hang nhỏ dưới 4cm (lao mới 25,93%, lao tái phát: 18,18% ). CLINICAL CHARACTERISTICS, STANDARD LUNG X-RAY IMAGING, HIGH-RESOLUTION CT SCANNING IN NEW TB PATIENTS WITH AFB SPUTUM POSITIVE AND RECURRENT TB ABSTRACT: The study on 76 patients with pulmonary tuberculosis; 54 new pulmonary TB patients AFB (+) and 22 pulmonary TB patients recurred AFB (+). To visit and treatment at Pham Ngoc Thach Hospital from December 2015 to March 2017. Purpose of the study: Clinical features) Chest X-ray, high resolution CT scan in new TB patients with AFB (+) and recurrent pulmonary tuberculosis. Results: Common clinical symptoms: fever: new TB: 98.68%, recurrent TB 100%, cough 85.53%. Freeze syndroma(33.33% in new tuberculosis, 54.55% in recurrent pulmonary TB.) Chest X-ray NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH XQUANG PHỔI CHUẨN, CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC ĐỘ PHÂN GIẢI CAO Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI MỚI AFB ĐỜM DƯƠNG TÍNH VÀ LAO PHỔI TÁI PHÁT Trần Anh Huy1, Nguyễn Huy Lực2, Đặng Văn Tuấn3 (1) Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch (2) Học viện Quân y, (3) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trần Anh Huy ([email protected]) Ngày nhận bài: 10/9/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/9/2017. Ngày bài báo được đăng: 25/12/2017 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 32 and CT scan image of the chest: 100% infiltration in both new TB and recurrent TB. Chest CT scan: The image solidifies the lung tissue 100%, followed by fibroid 82.89%. 31,48% in new tuberculosis, 22,73% in recurrent TB, cave less than 4cm (new TB 25,93%, recurrent TB: 18,18%) ĐẶT VẤN ĐỀ Lao phổi AFB(+) là nguồn lây chính trong cộng đồng. Việc phát hiện sớm và điều trị khỏi cho những bệnh nhân này nhằm cắt đứt nguồn lây là biện pháp tốt nhất để kiểm soát và thanh toán bệnh lao. Ở Việt Nam, lao phổi mới AFB(+) chiếm tỉ lệ cao (54%) trong tổng số các trường hợp lao mới [1],[2], lao tái phát dao động trong khoảng 7%. Chẩn đoán lao thường gặp nhiều khó khăn và không thể thiếu được chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là hình ảnh chụp CT ngực. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có thể sử dụng như một công cụ chẩn đoán nhanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng nghi lao và đờm âm tính [7]. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá đặc điểm Xquang phổi chuẩn, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới và lao phổi tái phát AFB(+) . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: 76 bệnh nhân lao phổi (54 bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) và 22 bệnh nhân lao phổi tái phát AFB +), đến khám và điều trị nội trú, ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 12/2015 đến tháng 3/2017. Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi AFB(+): Theo CTCLQG (2009)[1]. - Tối thiểu có 2 tiêu bản AFB(+) từ 2 mẫu đờm khác nhau. - Một tiêu bản đờm AFB(+) và có hình ảnh lao tiến triển trên X-quang phổi. - Một tiêu bản đờm AFB(+) và nuôi cấy dương tính. Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi mới: Người bệnh chưa bao giờ dùng thuốc hoặc mới dùng thuốc chống lao chưa quá 1 tháng. Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi tái phát: Người bệnh đã được điều trị lao khỏi bệnh, nay bị trở lại, có AFB (+) - Loại trừ các trường hợp không có đủ tiêu chuẩn tuyển chọn ban đầu hoặc không hợp tác tham gia nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu * Lâm sàng: Nghiên cứu Các triệu chứng toàn thân, cơ năng, thực thể của 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu * Cận lâm sàng:- Xét nghiệm AFB trong đờm: Các mức độ dương tính của AFB trong đờm (AFB dương tính 1+, 2+, 3+ ). - X-quang phổi chuẩn, nghiên cứu chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao: Đặc điểm hình thái tổn thương; Hình ảnh hang. 2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tiến cứu, mô tả cắt ngang, lấy mẫu thuận tiện * Nghiên cứu lâm sàng: Các bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, thu thập số liệu theo mục tiêu nghiên cứu: CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 33 * Nghiên cứu cận lâm sàng Nhuộm, soi đờm trực tiếp tìm AFB Nhuộm, soi đờm trực tiếp tìm AFB được thực hiện tại phòng xét nghiệm vi sinh của khoa xét nghiệm Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Tp HCM. - Phương pháp nhuộm Ziehl – Neelsen. - Đánh giá kết quả: Theo tiêu chuẩn của Chương trình Chống lao Quốc gia. + Không có AFB trên 100 vi trường: Âm tính + Có từ 1- 9 AFB trên 100 vi trường: Dương tính, ghi số AFB cụ thể + Có từ 10 – 99 AFB trên 100 vi trường: Dương tính 1+ + Có từ 1- 10 AFB trên 1 vi trường: Dương tính 2+ + Có từ > 10 AFB trên 1 vi trường: Dương tính 3+ Nuôi cấy, định danh vi khuẩn lao được thực hiện tại labo vi sinh của khoa xét nghiệm Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Bệnh phẩm được lấy từ mẫu đờm AFB(-). - Nuôi cấy trên môi trường lỏng MGIT. Đọc kết qủa sau 15 ngày Chụp xquang phổi chuẩn: Chụp xquang phổi kỹ thuật số thẳng, nghiêng được thực hiện tại khoa chẩn đoán hình ảnh của Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch - Đánh giá hang lao theo các mức độ [7]: + Hang nhỏ: đường kính hang < 2 cm. + Hang vừa: đường kính hang 2 – 4 cm. + Hang lớn: đường kính hang > 4 cm. Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực :Chụp cắt lớp vi tình lồng ngực được thực hiện trên máy CT Scanner đa dãy tại khoa chẩn đoán hình ảnh của Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. + Đông đặc nhu mô phổi: Hình mờ của nhu mô phổi nhưng che khuất các mạch máu trong hình mờ đó. Thường kèm theo hình phế quản hơi hoặc phế nang hơi trong hình đông đặc. + Nốt: Hình mờ tròn kích thước không quá 10 mm. Nốt nhỏ khi kích thước nhỏ hơn 5 mm. + Nốt dạng kê: Nốt mờ kích thước không quá 3 mm. + Nốt trung tâm tiểu thùy: Là các nốt ở tiểu phế quản phế nang, giới hạn không rõ ràng, ở trung tâm tiểu thùy, cách màng phổi ít nhất 30 mm, + Hang: Là một hình sáng được giới hạn rõ rệt bởi một bờ liên tục mỏng hoặc hơi dầy, bờ trong của hang thường nhẵn đều, bên trong có thể thấy ít mức dịch – hơi. Quanh hang thường có các tổn thương đông đặc nhu mô, xơ co kéo. + Giãn phế quản: Phế quản giãn rộng, đường kính trong của phế quản bằng hoặc lớn hơn 1,5 lần so với đường kính của động mạch đi kèm; 3. Xử lý số liệu - Kết quả nghiên cứu trình bày dưới phân bố đa chiều, tỉ lệ phần trăm, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, mối liên quan giữa một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 34 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm lâm sàng Bảng 1. Đặc điểm tuổi, giới của hai nhóm bệnh nhân Nhóm tuổi Nữ n = 15( 19,74% ) Nam n = 61( 80,26% ) Chung 76 ( 100% ) Số lượng % Số lượng % Số lượng % 30 - <40 3 20,01 7 11,48 13 17,09 40 - <50 2 13,33 8 13,11 10 13,16 50 - <60 4 26,67 19 31,15 23 30,26 60 - <70 1 6,67 13 21,31 14 18,42 70 - <80 4 26,67 9 14,75 13 17,11 > 80 1 6,67 5 8,20 6 7,89 Tổng 15 100 61 100,0 76 100,0 ± SD 58,47 ± 14,9 55,67 ± 18,4 57,09 ± 15,59 Nhận xét: Nhóm tuổi 50 -60 gặp nhiều nhất chiếm 30,26%. Tuổi cao nhất > 80 gặp 6BN chiếm 7,89%. Độ tuổi trung binh 57,09 tuổi. tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ: Nam/nữ = 4/1 Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng ở hai nhóm bệnh nhân Triệu chứng Lao phổi mới (n=54) Lao phổi tái phát (n=22) Tổng chung (n=76) n % n % n % Sốt 53 98,15 22 100,0 75 98,68 Gầy sút cân 44 81,48 19 86,36 63 82,89 Mệt mỏi, chán ăn 52 96,30 22 100,0 74 97,37 Ra mồ hôi đêm 42 77,78 19 86,36 61 80,26 Ho khan 45 83,33 17 77,27 62 81,58 Ho ra máu 4 7,41 9 40,91 13 17,11 Hội chứng đông đặc 18 33,33 12 54,55 30 39,47 Hội chứng hang 2 3,7 4 18,18 6 7,89 Nhận xét: Sốt, mệt mỏi, ăn kém gặp nhiều nhất, tiếp theo là ra mồ hôi đêm, gầy sút cân. Triệu chứng cơ năng gặp nhiều nhất là ho khan (lao mới: 77,27%; lao tái phát: 81,58%), ho ra máu lại gặp ở nhóm lao mới cao hơn lao tái phát (40,91%, so với 17,11%), tuy nhiên khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Hội chứng đông đặc cũng gặp khá phổ biến ở cả hai nhóm. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 35 2. Kết qủa AFB đờm, hình ảnh Xquang phổi và CLVT lồng ngực Bảng 3. Mức độ AFB dương tính ở hai nhóm bệnh nhân AFB Lao phổi mới (n=54) Lao phổi tái phát (n=22) Tổng chung (n=76) n % n % n % 1 + 33 61,11 10 45,45 43 56,58 2 + 12 22,22 6 27,27 18 23,68 3 + 9 16,67 6 27,27 15 19,74 Nhận xét: mức độ AFB dương tính 1+ ở cả hai nhóm bệnh nhân gặp nhiều nhất (lao mới: 61,11%; lao tái phát: 45,45%), chung cả hai nhóm gặp 56.58%. AFB dương tính 2+, 3+ gặp tương đương nhau ở cả hai nhóm. Bảng 4. Đặc điểm hình thái tổn thương trên X-quang phổi của hai nhóm bệnh nhân Dấu hiệu tổn thương Lao phổi mới (n=54) Lao phổi tái phát (n=22) Tổng chung (n=76) n % n % n % Tổn thương thâm nhiễm 54 100,0 22 100,0 76 100,0 Tổn thương nốt 30 55,56 16 72,73 46 60,53 Tổn thương hang lao 12 22,22 7 31,82 19 25,0 Tổn thương xơ, vôi 8 14,81 19 86,36 27 35,53 Hẹp gian sườn 6 11,11 3 13,64 9 11,84 Dày dính màng phổi 6 11,11 11 50,0 17 23,37 Vòm hoành kéo lên 5 9,26 10 45,45 15 19,74 Nhận xét: thâm nhiễm gặp ở tất cả các bệnh nhân ở cả hai nhóm chiếm 100% ; tiếp đến gặp tổn thương lan tràn dạng nốt 60,53%. ở nhóm lao phổi tái phát Bảng 5.Hình thái tổn thương trên phim chụp CLVT lồng ngực Dấu hiệu tổn thương Lao phổi mới (n=54) Lao phổi tái phát (n=22) Tổng chung (n=76) n % n % n % Tổn thương dạng kính mờ 26 48,15 8 36,36 34 44,74 Thâm nhiễm đông đặc 54 100,0 22 100,0 76 100,0 Nốt hạt kê 16 29,63 12 54,55 28 36,84 Nốt trung tâm tiểu thùy 31 57,41 17 77,27 48 63,16 Hình ảnh giãn phế quản 4 7,41 13 59,09 17 22,37 Xơ vôi, dày dính phổi 42 77,78 21 95,45 63 82,89 Nhận xét: tổn thương thâm nhiễm đông đặc gặp nhiều nhất 100%, tiếp đến là tổn thương xơ vôi gặp 82,89%, gặp nhiều thứ 3 là tổn thương dạng nốt trung tâm tiểu thùy TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 36 63,16%, dạng hạt kê 36,84%. Bảng 6. Đặc điểm hang trên phim chụp CLVT lồng ngực Dấu hiệu tổn thương n Lao phổi mới (n=54) Lao phổi tái phát (n=22) Tổng chung (n=76) % n % n % Số lượng 1 hang 1 31,48 5 22,73 22 28,95 2 hang 3 5,56 8 36,36 11 14,47 > 2 hang 8 14,81 2 9,09 10 13,16 Kích thước < 2cm 11 20,37 3 13,64 14 18,42 < 4cm 14 25,93 4 18,18 18 23,68 > 4cm 3 5,56 8 36,36 11 14,47 Nhận xét: số lượng từ 1 đến 2 hang chiếm nhiều nhất ở cả hai nhóm bệnh nhân. Về kích thước hang: ở nhóm lao mới chủ yếu gặp kích thước hang nhỏ < 4cm, nhóm lao phổi tái phát chủ yếu gặp kích thước hang lớn hơn 4cm (36,36% ) BÀN LUẬN * Kết quả tuổi, gới ở hai nhóm bệnh nhân Trong kết quả nghiên cứu ở bảng 1 cho thấy độ tuổi gặp nhiều nhất là từ 40 đến 80 (88% ), độ tuổi dưới 30 và trên 80 gặp ít hơn. Độ tuổi trung bình là 57,09 ± 15,59. Độ tuổi của hai giới nam và nữ cũng tương đương nhau (58,47 và 55,67). một số tác giả ở lao phổi mới AFB(+) có kết quả: Nguyễn Thị Hậu 2015 cho thấy độ tuổi trung bình của các bệnh nhân ng- hiên cứu của tác giả là 54,15 ± 18,21, đều gặp bệnh nhân từ 20 tuổi trở lên, tuổi thấp nhất là 20 và cao nhất là 84. Nhóm tuổi từ 20-59 chiếm tỷ lệ cao nhất là 57,37%, sau đó là nhóm tuổi > 60 tuổi chiếm 40,98%. Nhóm <20 tuổi chỉ có 01 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1,64% [3] Thân Minh Khương 2016 Trong kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 40 – 59 (55,4%), tiếp theo là nhóm tuổi 60- 79(25%) [5], nếu gộp cả hai nhóm từ 40 – 79 thì tác giả gặp nhóm tuổi này tới 80%, tương tự kết quả của chúng tôi. theo Ches- nutt.MS và cs (2016) Bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) có xu hướng gặp nhiều hơn ở độ tuổi dưới 55 tuổi, có thể là do ở lứa tuổi này thường tham gia các hoạt động xã hội, học tập lao động nhiều và có nhiều áp lực trong công việc nên ít quan tâm tới sức khỏe, có nhiều nguy cơ tiếp xúc với nguồn lây nên dễ bị mắc lao. Về tỷ lệ giới: kết quả nghiên cứu của chúng tôi gặp nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ là 4/1. Theo một số tác giả nguy cơ bị mắc bệnh lao ở nam giới và nữ giới là như nhau, tỷ lệ BN lao là nữ giới được phát hiện thấp là do còn những rào cản trong việc tiếp cận để phát hiện bệnh lao ở nữ giới * Lâm sàng ở lao phổi mới AFB(+) và lao tái phát: - Triệu chứng toàn thân: Kết quả nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy tỷ lệ các triệu chứng toàn thân hay gặp lần lượt là: Sốt (98,68%), gầy sút cân (82,89), mệt mỏi, ăn kém (97,37%) ra mồ hôi đêm CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 37 (80,26%). giữa hai nhóm bệnh nhân lao phổi mới và lao tái phát không thấy có sự khác biệt (p>0,05). Thân Minh Khương nghiên cứu lao phổi tái phát gặp triệu chứng sốt 53,2%, gầy sút cân gặp 63,53%, đây cũng là những triệu chứng gặp nhiều nhất [5].. Anton Ponzniak. MD và cs (2013) nghiên cứu ở lao phổi mới AFB(+) nhận thấy triệu chứng sốt (76,0 - 95,4%), gầy sút cân (69,3 - 86,0%), kém ăn (73,8 - 84,0%), ra mồ hôi đêm (18,0 - 54,5%). Tỷ lệ BN có triệu chứng ra mồ hôi đêm ở nhóm lao phổi người già (18,0%) thấp hơn rõ rệt so với nhóm lao phổi ở người trẻ (54,5%) [8]. -Triệu chứng cơ năng: Kết quả ng- hiên cứu của chúng tôi cho thấy: Triệu chứng ho gặp ở 81,58% số BN, đau ngực gặp với tỷ lệ 64,47%, ho ra máu gặp với tỷ lệ 17,11%, Nghiên cứu của Đinh Thị Hòa (2010) cho thấy kết quả: Ho kéo dài (97,91%), ho ra máu (20,83%) [4]. Nguyễn Thị Hậu (2015), gặp 100% các bệnh nhân có triệu chứng ho, trong đó triệu chứng ho khạc đờm 88,5% [3]. Fuge.TG và cs (2016) nghiên cứu thấy 90,6 % số bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) có triệu chứng ho. Khazaei.S và cs (2016) đã gặp Ho (100%), ho ra máu (28,0%) [11]. -Triệu chứng thực thể: Triệu chứng thực thể hay gặp nhất ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) là nghe phổi có ran nổ (hội chứng đông đặc), gặp 27,78%, ở lao phổi tái phát gặp nhiều hơn, 40,91%; hội chứng hang gặp ở lao phổi mơi chỉ có 3,7% trong khi gặp ở lao phổi tái phát là 18,18%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05)Đinh Thị Hòa (2010), gặp hội chứng đông đặc: 41,66%, hội chứng hang: 8,33%, [14], kết quả của tác giả cũng tương tự kết quả của chúng tôi. Thân Minh Khương (2016), gặp hội chứng đông đặc 48,1%, hội chứng hang 6,3%, biến dạng lồng ngực gặp 5,1%... [5] * Kết quả AFB đờm, Xquang phổi và CT lồng ngực: - Về Kết quả mức độ dương tính của AFB giữa 2 nhóm bệnh nhân, trong kết qủa bảng 3 của chúng tôi cho thấy: tỷ lệ AFB dương tính 1+ gặp nhiều nhất (nhóm lao phổi mới là 61,11%, nhóm lao phổi tái phát gặp 45,45%), mức độ AFB dương tính 2+, 3+ gặp ít hơn và tương đương nhau ở hai nhóm bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Thảo 2008: mức độ AFB dương tính 1+ gặp nhiều nhất ở nhóm bệnh nhân lao phổi mới: 23,7%, nhưng ở nhóm lao tái phát gặp mức độ AFB dương tính 2+, 3+ nhiều hơn (26,7%), tuy nhiên khác nhau không có ý nghĩa [6]. - Kết quả X quang phổi: Kết quả nghiên cứu ở bảng 4 cho thấy: Tổn thương thâm nhiễm gặp ở cả hai nhóm bệnh nhân rất cao, lao phổi mới gặp 88,89%, lao tái phát gặp 100%; tổn thương nốt nhỏ ở nhóm lao mới 55,56%, nhóm lao tái phát gặp 72,73%, tổn thương hang ở lao mới gặp 22,22%, lao tái phát gặp 31,82%.tổn thương xơ vôi ở nhóm lao mới gặp 14,81%, trong khi lao tái phát gặp tới 86,35%.Nguyễn Thị Phương Thảo (2008)[ 28 ], gặp tổn thương thâm nhiễm: 65,8% ở nhóm lao tái phát và 96,7% ở nhóm lao mới tỷ lệ có hang ở nhóm lao tái phát gặp 21,1%.Nguyễn Thị Hậu ( 2015 ), nghiên cứu đặc điểm X quang phổi ở lao phổi tái phát cho kết qảu: tổn thương thâm nhiễm gặp 86,9%, hang: 69,01%, xơ vôi là 96,72% [3].Thân Minh Khương (2016), nghiên cứu đặc điểm Xquang phổi ở bệnh TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 38 nhân lao phổi tái phát cũng gặp tổn thương dạng thâm nhiễm 94,9%, tổn thương nốt: 84,8%, hang: 35,4%, xơ vôi: 94,9%[ 5 ]. phù hợp với kết quả của chúng tôi [4] - Kết quả chụp cắt lớp vi tính: - Đặc điểm hình thái tổn thương trên phim chụp CT lồng ngực chúng tôi gặp: dạng kính mờ ở lao phổi mới là 48,15%, lao tái phát là 36,36%; chung cho cả hai nhóm là 44,74%. Tổn thương thâm nhiễm đông đặc nhu mô: ở cả hai nhóm lao mới và lao tái phát đều gặp 100%; Nốt trung tâm tiểu thùy gặp 57,41% 015 lao mới, 77,27% ở lao tái phát, hình ảnh giãn phế quản ở lao mới chỉ gặp 7,41%, ở lao tái phát gặp tới 60%, khác nhau giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê ( p< 0,05 ) (Bảng kết qủa bảng 5). Bomanji.JB và cs (2015) nghiên cứu ở BN lao phổi AFB (+): tổn thương nốt (71%), tổn thương đông đặc phổi (67%), tổn thương hang (41,6%) [10]. Buxi. và cs (2002) nhận xét giá trị chẩn đoán của CLVT lồng ngực ở BN lao phổi AFB(+) có độ nhạy 98,5 - 99,3%, độ đặc hiệu 99,7 - 99,9%, giá trị chẩn đoán dương tính 92,2 - 98,6% và giá trị chẩn đoán âm tính là 99,9% [12]. Về đặc điểm tổn thương hang trên phim chụp CT lồng ngực (Bảng 6) cho thấy: về số lượng hang chúng tôi gặp số lượng có một hang là nhiều nhất. Kích thước hang: nhóm lao phổi mới gặp hang kích thước nhỏ hơn 4cm nhiều hơn kích thước hang lớn. ở nhóm bệnh nhân lao phổi tái phát gặp chủ yếu là hang có kích thước lơn hơn 4cm [10]. Số lượng hang nhiều hay ít phụ thuộc vào sự hoạt động của vi khuẩn lao. Ở bệnh nhân lao tái phát do bệnh tiến triển lâu ngày, tái đi tái lại nên kích thước hang thường to hơn lao phổi mới [33] KẾT LUẬN 1. Các triệu chứng lâm sàng: Nhóm tuối gặp nhiều nhất: 50 – 60 tuổi, tuổi trung bình gặp ở quanh tuổi 57. Tỷ lệ nam/ nữ: 4/1 - Các triệu chứng lâm sàng hay gặp ở bệnh nhân lao phổi là sốt:98,68%, mệt mỏi ăn kém 97,37%, ở nhóm lao phổi tái phát gặp các triệu chứng sốt 100%, mệt mỏi chán ăn 100%. Triệu chứng cơ năng thường gặp là ho 85,53%. Triệu chứng thực thể gặp nhiều nhất là hội chứng đông đặc (33,33% ở lao phổi mới, 54,55% ở lao phổi tái phát). * Đặc điểm hình ảnh X quang phổi và CT ngực: - Hình thái tổn thương của lao phổi gặp nhiều nhất là thâm nhiễm 100% ở cả hai nhóm lao mới vào lao tái phát, Tổn thương xơ, vôi gặp chủ yếu ở nhóm lao phổi tái phát (86,36%). Mức độ tổn thương vừa gặp nhiều nhất ở cả hai nhóm lao mới và lao tái phát (85,19% và 90,91% ), chung cho hai nhóm là 86,84%. Trên phim chụp cắt lớp gặp nhiều nhất là đông đặc nhu mô( 100%), tiếp đến là tổn thương xơ 82,89%. - Tổn thương hang: số bệnh nhân có số lượng 1 hang gặp nhiều nhất: 31,48% ở lao mới, 22,73% ở lao tái phát, kích thước hang nhỏ dưới 4cm gặp nhiều nhất ở cả hai nhóm bệnh nhân ( lao mới 25,93%, lao tái phát: 18,18% ). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chương trình chống lao quốc gia (2016), “ hướng dẫn quản lý bệnh lao” NXBYH, 325 tr 2. Chương trình chống lao quốc gia (2014). Báo cáo tổng kết Hoạt động trình chống lao năm 2013 và phương hướng hoạt động năm 2014, tr 13. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 39 3. Nguyễn Thị Hậu( 2015 ), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ kháng thuốc và kết quả điều trị tấn công ở bệnh nhân lao phổi tái phát” Luận văn Thạc sĩ y học, Học viện Quân Y, Hà Nội, 75tr 4. Đinh Thị Hòa (2010), “ Nghiên cứu tiến triển của lao phổi mới AFB dương tính điều tgrị phác đồ 2HRZS(E)/4RH”. Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân Y, 76tr. 5. Thân Minh Khương( 2016 ), nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kháng Rifampicin ở Bệnh nhân lao phổi tái phát”. Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân Y,72tr 6. Nguyễn Thị Phương Thảo (2008). Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tính kháng thuốc của vi khuẩn lao phổi tái phát, Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân Y 7. Tạ Bá Thắng (2012), “Phương pháp chẩn đoán lao phổi”, Bệnh hô hấp, HVQY-NXQĐND, pp. 329-339. 8. Anton Pozniak. MD, Reyn. MD; Elinor L Baron. M ( 2013 ), “Clinical manifestations and evaluation of pulmonary tuberculosis”, www.uptodate. com ©2013 UpToDate ® 9. Arai, Toru; Inoue, Yoshikazu et al( 2005 ), “ Incipient stage of pulmonary Langerhans-cell histiocytosis complicated with pulmonary tuberculosis was examined by high-resolution computed tomography”. Respiratory Medicine99.9 (Sep 2005): 1188-90. 10. Bomanji. JB, Gupta. N, Gulati. P, ( 2015 ), “ Imaging in tuberculosis”. Cold Spring Harb Perspect Med. 5(6). pii: a017814. 11. Khazaei. S, Soheilyzad. M, Molaeipoor. L( 2016 ), “Trend of Smear- positive Pulmonary Tuberculosis in Iran during 1995-2012: A Segmented Regression Model”. Int J Prev Med. 20;7:86. 12. T.B.S. Buxi, Seema Sud and Rakesh Vohra( 2002 ), “ CT and MRI in the Diagnosis of Tuberculosis”. Indian J Pediatr 2002; 69 (11) : 965-972
File đính kèm:
nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_hinh_anh_xquang_phoi_chuan_chup.pdf

