Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng động kinh do chấn thương, vết thương sọ não

Nghiên cứu 35 bệnh nhân (BN) động kinh (ĐK) do chấn thƣơng, vết thƣơng sọ não điều trị tại

Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện 103 từ tháng 9 - 2009 đến 9 - 2010 cho thấy: tuæi trung bình 49,34 ±

5,12, trong đó 20 - 60 tuổi chiếm 71,4%. Nam mắc nhiều hơn nữ (97,1% và 2,9%). Vị trí chấn

thƣơng chủ yếu gặp ở vùng đỉnh và thái dƣơng (62,9%), bên trái gặp nhiều hơn bên phải (68,6%).

Thời gian trung bình từ khi bị chấn thƣơng đến khi xuất hiện cơn 2,46 năm, 54,3% BN xuất hiện cơn

ngay trong năm đầu tiên. 68,6% BN xuất hiện cơn ĐK liên quan đến mùa, cơn thƣờng xuất hiện vào

mùa hè. Cơn toàn thể co cứng co giật chiếm chủ yếu (71,4%), cơn cục bộ toàn thể hóa 20%, cơn

vắng 8,6%. Triệu chứng trong cơn gặp nhiều nhất là trợn mắt (91,2%), sùi bọt mép (88,6%), hai triệu

chứng cắn lƣỡi, tiểu dầm gặp ít hơn. Sau cơn thƣờng gặp đau đầu, mệt mỏi (100%), chóng mặt

(97,1%), đau cơ (94,1%), các triệu chứng khác ít gặp hơn là tê chân tay (42,9%), lú lẫn (25,7%),

chƣa gặp trƣờng hợp nào có liệt Todd.

pdf 7 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng động kinh do chấn thương, vết thương sọ não", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng động kinh do chấn thương, vết thương sọ não

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng động kinh do chấn thương, vết thương sọ não
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
1 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 
ĐỘNG KINH DO CHẤN THƢƠNG, VẾT THƢƠNG SỌ NÃO 
 Nguyễn Hồng Thanh*; Nguyễn Văn Chương* 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu 35 bệnh nhân (BN) động kinh (ĐK) do chấn thƣơng, vết thƣơng sọ não điều trị tại 
Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện 103 từ tháng 9 - 2009 đến 9 - 2010 cho thấy: tuæi trung bình 49,34 ± 
5,12, trong đó 20 - 60 tuổi chiếm 71,4%. Nam mắc nhiều hơn nữ (97,1% và 2,9%). Vị trí chấn 
thƣơng chủ yếu gặp ở vùng đỉnh và thái dƣơng (62,9%), bên trái gặp nhiều hơn bên phải (68,6%). 
Thời gian trung bình từ khi bị chấn thƣơng đến khi xuất hiện cơn 2,46 năm, 54,3% BN xuất hiện cơn 
ngay trong năm đầu tiên. 68,6% BN xuất hiện cơn ĐK liên quan đến mùa, cơn thƣờng xuất hiện vào 
mùa hè. Cơn toàn thể co cứng co giật chiếm chủ yếu (71,4%), cơn cục bộ toàn thể hóa 20%, cơn 
vắng 8,6%. Triệu chứng trong cơn gặp nhiều nhất là trợn mắt (91,2%), sùi bọt mép (88,6%), hai triệu 
chứng cắn lƣỡi, tiểu dầm gặp ít hơn. Sau cơn thƣờng gặp đau đầu, mệt mỏi (100%), chóng mặt 
(97,1%), đau cơ (94,1%), các triệu chứng khác ít gặp hơn là tê chân tay (42,9%), lú lẫn (25,7%), 
chƣa gặp trƣờng hợp nào có liệt Todd. 
* Từ khóa: Động kinh; Chấn thƣơng; Vết thƣơng sọ não. 
THE CLINICAL CHARACTERISTICS OF 
POST-TRAUMATIC EPILEPSY 
Summary 
Clinical characteristics of epilepsy after traumatic brain injury in 35 patients treated at Department 
of Neurological disease, Hospital 103 from Sept 2009 to Sept 2010 were analyzed. Patients (males 
34, females 1) had the mean age of 49.34 ± 5.12, of which 20 - 60 years old accounted for 71.4%. 
The positions of injuries were mainly at top and temporal regions (62.9%), 68.6% of the left. The 
average time of epilepsy onset from injury was 2.46 years, 54.3% appeared in the first year. 68.6% of 
patients appeared seizures related to season and the attacks usually occurred in summer. Seizures 
were generalized tonic-clonic in 71.4% of patients, generalized focal in 20% and absence (8.6%). 
The most common symptoms were forced eye deviation (91.2%), salivation (88.6%), tongue biting 
and sub-beams were less. After the attack, patients usually suffered from headache, fatigue (100%), 
dizziness (97.1%), myalgia (94.1%) and less common symptoms such as limb numbness (42.9%), 
confusion (25.7%). There were no cases with Todd paralysis. 
* Key words: Epilepsy; Trauma; Traumatic brain injury. 
* Bệnh viện 103 
Phản biện khoa học: PGS. TS. Cao Tiến Đức 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
2 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Động kinh là một bệnh lý phổ biến trên 
thế giới và Việt Nam. Theo Tổ chức Y tế thế 
giới, tỷ lệ mắc ĐK khoảng 0,5 - 1% dân số, ở 
các nƣớc đang phát triÓn, tỷ lệ này gấp 2 - 
5 lần. ĐK có thể gặp ở mọi lứa tuổi và do 
nhiều nguyên nhân gây ra. Phần lớn bệnh 
khởi phát ở ngƣời lớn là ĐK triệu chứng, 
một trong những nguyên nhân hay gặp là 
tổn thƣơng thực thể sọ não do chấn thƣơng, 
vết thƣơng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
Xác định một số đặc điểm lâm sàng của BN 
ĐK do chấn thương, vết thương sọ não điều 
trị tại Bệnh viện 103. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
BN đƣợc chẩn đoán ĐK theo tiêu chuẩn 
chẩn đoán ĐK (lâm sàng + điện não đồ); 
điều trị nội trú tại Khoa Nội Thần kinh, Bệnh 
viện 103. 
Chẩn đoán nguyên nhân chấn thƣơng, 
vết thƣơng: chấn thƣơng sọ não đủ nặng 
(có mất ý thức > 3 giờ), BN xuất hiện cơn 
ĐK trong vòng 10 năm kể từ khi bị chấn 
thƣơng, vết thƣơng sọ não. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
 Tiến cứu, mô tả, cắt ngang. BN đƣợc 
hỏi, khám và làm các xét nghiệm chẩn đoán 
theo bệnh án nghiên cứu. Phân loại theo 
Liên hội Quốc tế chống Động kinh (1981). 
Thời gian nghiên cứu: 9 - 2009 đến 
9 - 2010. 
Xử lý số liệu: theo phƣơng pháp thống 
kê y sinh học bằng phần mềm SPSS 13.0, 
phần mềm Epi.info 6.0 tại Bộ môn Nội Thần 
kinh, Bệnh viện 103. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới của nhóm BN 
nghiên cứu. 
CHỈ TIÊU NHÓM TUỔI n 
Tuổi < 20 0 0 
20 - 29 6 15,2 
30 - 39 3 8,6 
40 - 49 5 14,3 
50 - 59 11 31,4 
60 - 69 8 22,9 
70 - 79 2 5,7 
> 80 0 0 
Trung bình 49,34 ± 5,121 
Giới Nam 34 97,1 
Nữ 1 2,9 
35 BN, tuổi trung bình 49,34, nhóm tuổi 
từ 20 - 60 có 25 trƣờng hợp (71,4%), đây là 
nhóm BN trong độ tuổi lao động, chiến đấu, 
có yếu tố nguy cơ bị chấn thƣơng, vết thƣơng 
sọ não dẫn đến ĐK, điều này phù hợp với 
đa số các thống kê trong nƣớc và trên thế 
giới [3, 4, 6, 10]. Chấn thƣơng, vết thƣơng 
sọ não gặp ở mọi nơi, trong thời chiến cũng 
nhƣ thời bình. Theo thống kê, 5% BN đến 
bệnh viện với chấn thƣơng vùng đầu sẽ 
tiến triển ĐK muộn do chấn thƣơng [9], 
khoảng 5% trƣờng hợp ĐK ở ngƣời lớn là 
ĐK sau chấn thƣơng [6]. Theo Amit Agrawal 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
3 
và CS (2006), tỷ lệ ĐK sau chấn thƣơng sọ 
não cao nhất ở ngƣời trẻ tuổi, vì nguy cơ 
chấn thƣơng đầu cao hơn [8]. 
Tỷ lệ bị chấn thƣơng, vết thƣơng sọ não 
ở nam cao hơn nữ (97,1%), vì đối tƣợng 
tham gia chiến đấu trong chiến tranh chủ 
yếu là nam, do đó hầu hết BN ĐK do vết 
thƣơng sọ não là nam giới. Trong thời bình, 
tỷ lệ gặp chấn thƣơng sọ não ở nam giới 
cũng thƣờng cao hơn, đặc biệt là chấn 
thƣơng nặng, có thể gây ra di chứng ĐK. 
Thống kê ở Bệnh viện Thanh Nhàn của 
Hoàng Minh Đỗ và CS (2006) thấy: nam 
giới chiếm chủ yếu (87%) [3]. Thống kê tại 
Bệnh viện Việt Đức của Đỗ Ngọc Hiếu trong 
số tai nạn gây thƣơng tích, nam chiếm 
76,3% [4]. Nghiên cứu của Yu Rui-tong, 
Zhang Sai (2007) ở Trung Quốc cho thấy 
83,85% trƣờng hợp chấn thƣơng sọ não 
nặng là nam [10]. 
Bảng 2: Vị trí và bên chạm thƣơng. 
 VỊ TRÍ 
 BÊN 
TRÁN 
ĐỈNH, 
THÁI 
DƢƠNG 
CHẨM 
TỔNG 
n Tỷ lệ (%) 
Trái 8 13 3 24 68,6 
Phải 1 9 1 11 31,4 
Tổng 
n 9 22 4 35 
% 25,7 62,9 11,4 100 
Vị trí chạm thƣơng chủ yếu gặp ở vùng 
đỉnh và thái dƣơng (62,9%), gặp nhiều bên 
trái (68,6%). Theo một số tác giả, tổn thƣơng 
thuỳ trán và vùng trung tâm do chấn thƣơng 
hay gây ĐK nhất [6, 8]. Ở Việt Nam, thống 
kê của Trần Văn Việt, Nguyễn Quang Hạnh, 
Phạm Minh Thông (2007) trên 133 BN chấn 
thƣơng sọ não thấy tỷ lệ máu tụ hay gặp 
nhất là vùng thái dƣơng (37,8%), sau đó là 
vùng trán (27,9%) và vùng chẩm (26,1%) [7]. 
Biểu đồ 1: Thời gian xuất hiện cơn ĐK đầu tiên sau chấn thƣơng (năm). 
Thời gian trung bình từ khi bị chấn thƣơng 
đến khi xuất hiện cơn là 2,46 năm, muộn nhất 
sau 10 năm, 54,3% xuất hiện cơn ngay trong 
năm đầu tiên 77,1% xuất hiện trong 2 năm đầu. 
Theo một số tác giả, ĐK sau chấn thƣơng sọ 
não thƣờng xuất hiện sớm. Appleton R (1995) 
 Thêi gian xuÊt hiÖn c¬n ®Çu tiªn sau chÊn th-¬ng (n¨m) 
 Tû lÖ (%) 
N¨m 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
4 
gặp 50% trƣờng hợp ĐK xuất hiện trong năm 
đầu, 70% sau chấn thƣơng 2 năm, còn lại 
có thể từ 5 -10 năm [9]. Theo Amit Agrawal 
và CS (2006), 80% ĐK sau chấn thƣơng xuất 
hiện co giật trong vòng 12 tháng, > 90% trong 
2 năm đầu [8]. 
Biểu đồ 2: Tần suất gặp cơn theo mùa (%). 
11 BN (31,4%) xuất hiện cơn ĐK không liên quan đến thời tiết, cơn thƣờng xuất hiện 
vào mùa hè 20 BN (57,1%). Trong ĐK có hơn 40 yếu tố kích thích gây cơn đã đƣợc mô tả 
và trên một BN có thể có nhiều yếu tố cùng tác động, đôi khi không thể xác định đƣợc yếu 
tố nào là quyết định. Theo Hoàng Đinh Đán (1997), thay đổi thời tiết là yếu tố gợi cơn hay 
gặp [2] với 24/35 BN (68,6%) cơn xuất hiện thay đổi theo mùa, chủ yếu là vào mùa hè, 
mùa đông không thấy xuất hiện cơn. 
Bảng 3: Thể bệnh và lý do vào viện. 
LÝ DO VÀO VIỆN 
THỂ BỆNH 
CO GIẬT ĐAU ĐẦU 
MẤT Ý 
THỨC 
TỔNG 
n % 
Cơn lớn 17 8 0 25 71,4 
Cơn cục bộ toàn thể hóa 6 1 0 7 20 
Cơn vắng 0 0 3 3 8,6 
Tổng 
n 23 9 3 35 
% 65,7 25,7 8,6 100 
Thể ĐK cơn lớn chiếm đa số (71,4%), 
còn lại là cơn cục bộ toàn thể hóa và cơn 
vắng. Theo Amit Agrawal và CS (2006), 2/3 
số BN co giật sau chấn thƣơng là toàn thể 
 Tû lÖ bÞ ¶nh h-ëng cña yÕu tè mïa (%) 
Tû lÖ (%) 
 Mïa xu©n Mïa hÌ Mïa thu Mïa ®«ng 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
5 
hay cục bộ, sau đó toàn thể hóa, thông 
thƣờng cả hai loại cùng tồn tại [8]. Vũ 
Quang Bích, Nguyễn Xuân Thản (1994) cho 
rằng khu trú của ổ ĐK nguyên phát và mức 
độ lây truyền thứ phát sẽ dẫn đến các dạng 
khác nhau trên lâm sàng [1]. BN vào viện 
chủ yếu do co giật (25 BN = 65,7%) và đau 
đầu (9 BN, 25,7%). 
* Tần suất các triệu chứng kèm theo 
trong cơn. 
Trợn mắt: 32 BN (91,4%); sùi bọt mép: 
31BN (88,6%); cắn lƣỡi: 21 BN (60,0%); 
tiểu dầm:19 BN (54,3%). Triệu chứng gặp 
nhiều nhất là trợn mắt (91,2%). Trong ĐK, 
ngoài rối loạn vận động, còn gặp các rối 
loạn khác nhƣ rối loạn tâm thần, thần kinh 
thực vật. Nghiên cứu trên BN trẻ em bị ĐK 
của Nguyễn Ngọc Sáng, Nguyễn Thị Hảo 
(2008) cho thấy triệu chứng vận động (co 
giật, tăng trƣơng lực cơ) chiếm tỷ lệ rất cao 
(85,6%), ngoài ra còn gặp rối loạn thần kinh 
thực vật (63,3%), động tác tự động (30,6%), 
rối loạn tâm thần (24,5%), rối loạn cảm giác 
(18,4%), rối loạn thị giác (6,1%), các cơn 
ĐK chủ yếu xảy ra trong thời gian ngắn 
(71,4% kéo dài 1 - 5 phút) [5]. 
* Tần suất xuất hiện các triệu chứng sau 
cơn: 
Có hai triệu chứng sau cơn thƣờng xuyên 
gặp là đau đầu, mệt mỏi (đều 100%), các triệu 
chứng khác là chóng mặt (34 BN = 97,1%), 
đau cơ (32 BN = 94,1%), các triệu chứng khác 
ít gặp hơn là tê chân tay (15 BN = 42,9%), 
lú lẫn (9 BN = 25,7%), các triệu chứng này 
làm BN lo lắng, sợ hãi, mất khả năng lao 
động, do đó cần phải chú ý. Mặt khác, các 
triệu chứng này đƣợc chứng kiến sau khi 
khai thác ít đƣợc kể lại, vì khi thức tỉnh, BN 
thƣờng không nhớ sự việc xảy ra. Không 
gặp trƣờng hợp nào liệt Todd. Tỷ lệ gặp 
triệu chứng sau cơn của chúng tôi cao hơn 
so với nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Sáng, 
Nguyễn Thị Hảo (2008), mệt mỏi 38,8%, rối 
loạn trí nhớ 8,2%, ngủ 8,2%, liệt khu trú 
6,1%, có lẽ do BN của chúng tôi là ngƣời 
lớn, các triệu chứng thể hiện rõ và đƣợc kể 
lại chính xác hơn so với trẻ em [5]. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 35 BN ĐK do chấn 
thƣơng, vết thƣơng sọ não điều trị tại Khoa 
Nội Thần kinh, Bệnh viện 103, chúng tôi rút 
ra một số kết luận sau: 
- Tuổi của BN từ 20 - 76, trung bình 
49,34 ± 5,12, 71,4% từ 20 - 60 tuổi. Nam 
mắc nhiều hơn nữ (97,1% và 2,9%). 
- Vị trí chạm thƣơng chủ yếu gặp ở vùng 
đỉnh và thái dƣơng (62,9%), bên trái gặp 
nhiều hơn bên phải (68,6%). 
- Thời gian trung bình từ khi bị chấn 
thƣơng đến khi xuất hiện cơn 2,46 năm, 
muộn nhất sau 10 năm, 54,3% xuất hiện 
cơn ngay trong năm đầu tiên, 77,1% xuất 
hiện trong 2 năm đầu. 
- 68,6% BN xuất hiện cơn ĐK liên quan 
đến mùa, cơn thƣờng xuất hiện vào mùa hè. 
- Thể bệnh: cơn toàn thể co cứng, co giật 
chiếm tỷ lệ chủ yếu (71,4%), cơn cục bộ toàn 
thể hóa 20%, cơn vắng 8,6%. 
- Triệu chứng trong cơn gặp nhiều nhất 
là trợn mắt (91,2%), sùi bọt mép (88,6%), 
hai triệu chứng cắn lƣỡi, tiểu dầm gặp ít hơn. 
- Sau cơn thƣờng gặp đau đầu, mệt mỏi 
(100%), chóng mặt (97,1%), đau cơ (94,1%), 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
6 
các triệu chứng khác ít gặp hơn là tê chân 
tay (42,9%), lú lẫn (25,7%), chƣa gặp trƣờng 
hợp nào có liệt Todd. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Vũ Quang Bích, Lê Đức Hinh, Nguyễn 
Mạnh Hùng, Lương Văn Chất, Nguyễn Văn Ngân. 
Chẩn đoán và điều trị các loại ĐK và co giật. 
Nhà xuất bản Y học. 1994. 
2. Hoàng Đinh Đán. Vấn đề lâm sàng, điện 
não đồ, X quang trên BN ĐK do vết thƣơng sọ não. 
Luận án Tiến sü Y dƣợc. Học viện Quân y. 1997. 
3. Hoàng Minh Đỗ, Đặng Văn Chính, Đặng 
Hữu Anh, Phan Minh Trung, Phạm Quang Phúc. 
Đánh giá kết quả điều trị chấn thƣơng sọ não tại 
Bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội. Ngoại khoa. 
2006, 6, tr.18-20 
4. Đỗ Ngọc Hiếu, Nguyễn Hữu Tú. Nghiên 
cứu đặc điểm dịch tễ thƣơng tích do tai nạn của 
BN khi vào viện, liên quan độ nặng chấn 
thƣơng. Nghiên cứu Y học. 2005, Phụ trƣơng, 
39 (6), tr.71-77. 
5. Nguyễn Ngọc Sáng, Nguyễn Thị Hảo. 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 49 
trƣờng hợp ĐK cục bộ phức hợp ở trẻ em tại 
Bệnh viện trẻ em Hải Phòng. Nghiên cứu Y học. 
2008, phụ trƣơng 57 (4), tr.254-258. 
6. Thomas P, Genton P. Bệnh động kinh. 
(bản dịch: Nguyễn Vi Hƣơng). Nhà xuất bản 
Y học. 1998. 
7. Trần Văn Việt, Nguyễn Quang Hạnh, 
Phạm Minh Thông . Nhận xét 133 trƣờng hợp 
chấn thƣơng sọ não có chụp cắt lớp vi tính. 
Y học Việt Nam. 2007. 3, tr.18-24 
8. Amit Agrawal, Jake Timothy, Lekha Pandit, 
Murali Manju. Post-traumatic epilepsy: An 
overview. Clinical Neurology and Neurosurgery. 
2006, 108, pp.433-439. 
9. Appleton R., Baker G.,Chatwick D. Epilepsy. 
Thirt edition - Martin Dunitz. 1995. 
10. Yu Rui-tong, Zhang Sai. Violent head 
trauma next term in China: report of 2254 cases. 
Surgical Neurology, 2007, Vol 68, Supplement 2, 
pp.S2-S5. 
 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
7 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_dong_kinh_do_chan_thuong_vet_th.pdf