Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn klebsiella ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (01-2015 đến 6-2016)

Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella và

tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt

ngang trên 98 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và

Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng (01 - 2015 đến 6 - 2016). Kết quả và kết luận: nam chiếm 69,4%;

nhóm tuổi hay gặp nhất > 60 tuổi (49%). Triệu chứng lâm sàng: sốt 98%, trong đó sốt cao 63,3%;

sốt dao động (87,5%) và sốt có rét run (57,3%). Bệnh lý nền gặp 77,6%; trong đó đái tháo đường

21,4%, lạm dụng/nghiện rượu 17,3% và sỏi mật 13,3%. Ổ nhiễm khuẩn tiên phát thường gặp là

hô hấp (28,6%), gan mật (26,5%) và tiết niệu (13,3%), có tới 67,3% không thấy ổ nhiễm khuẩn

tiên phát. Về xét nghiệm: 65% bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella có tăng bạch cầu.

Các chỉ số PCT, CRP và lactat tăng cao (PCT > 10 ng/ml chiếm 53,7%, CRP > 100 mg/l chiếm

66,6%, lactat > 4 mmol/l chiếm 56,4%). Tình trạng kháng kháng sinh: 13% số chủng sinh ESBL;

tỷ lệ vi khuẩn kháng cao nhất với ampicillin (88,3%), tiếp theo cephalosporin (27,9 - 32,1%) và các

kháng sinh nhóm quinolon (25,6 - 42,9%)

pdf 8 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn klebsiella ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (01-2015 đến 6-2016)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn klebsiella ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (01-2015 đến 6-2016)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn klebsiella ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (01-2015 đến 6-2016)
T¹p chÝ Y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 
 52 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 
VÀ TÌNH TRẠNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN 
KLEBSIELLA Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT 
 (01 - 2015 ĐẾN 6 - 2016) 
 Trần Viết Tiến*; Nguyễn Thị Phương** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella và 
tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt 
ngang trên 98 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và 
Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng (01 - 2015 đến 6 - 2016). Kết quả và kết luận: nam chiếm 69,4%; 
nhóm tuổi hay gặp nhất > 60 tuổi (49%). Triệu chứng lâm sàng: sốt 98%, trong đó sốt cao 63,3%; 
sốt dao động (87,5%) và sốt có rét run (57,3%). Bệnh lý nền gặp 77,6%; trong đó đái tháo đường 
21,4%, lạm dụng/nghiện rượu 17,3% và sỏi mật 13,3%. Ổ nhiễm khuẩn tiên phát thường gặp là 
hô hấp (28,6%), gan mật (26,5%) và tiết niệu (13,3%), có tới 67,3% không thấy ổ nhiễm khuẩn 
tiên phát. Về xét nghiệm: 65% bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella có tăng bạch cầu. 
Các chỉ số PCT, CRP và lactat tăng cao (PCT > 10 ng/ml chiếm 53,7%, CRP > 100 mg/l chiếm 
66,6%, lactat > 4 mmol/l chiếm 56,4%). Tình trạng kháng kháng sinh: 13% số chủng sinh ESBL; 
tỷ lệ vi khuẩn kháng cao nhất với ampicillin (88,3%), tiếp theo cephalosporin (27,9 - 32,1%) và các 
kháng sinh nhóm quinolon (25,6 - 42,9%). 
* Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết; ESBL. 
Investigate Clinical, Paraclinical Manifestations and Antibiotic 
Resistance of Klebsiella on Septicemia (01 - 2015 to 6 - 2016) 
Summary 
Objectives: To describe clinical, subclinical manifestations and antibiotic resistance of Klebsiella on 
septicemia patients. Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted on 98 septicemia 
patients due to Klebsiella who were treated at 103 Military Hospital and Viettiep Hospital from January 2015 
to June 2016. Results and conclusions: Of 98 patients, 69.4% were males; the most common age group 
was over 60 (49%). Clinical symptoms: fever 98%, including high fever 63.3%; fever fluctuations 87.5% 
and fever with tremors 57.3%. Pathogenesis encountered 77.6%, including diabetes (21.4%), alcohol 
abuse (17.3%) and gallstone (13.3%). Primary infections were respiratory (28.6%), hepatitis (26.5%) and 
urinary retention (13.3%) and up to 67.3% did not have primary infection. Paraclinical symptoms: 65% of 
patients increased leukocytosis. The PCT, CRP and lactate levels were elevated (PCT > 10 ng/mL, 53.7%, 
CRP > 100 mg/L, 66.6%, lactate > 4 mmol/L, accounting for 56.4%). Antibiotic resistance: 13% ESBL; 
bacterial resistance was the highest with ampicillin (88.3%), followed by cephalosporins (27.9 - 32.1%); 
with quinolone antibiotics: 25.6 - 42.9%. 
* Keywords: Septicemia; ESBL. 
* Bệnh viện Quân y 103 
** Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng 
Người phản hồi (Corresponding): Trần Viết Tiến ([email protected]) 
Ngày nhận bài: 09/07/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/08/2018 
 Ngày bài báo được đăng: 20/08/2018 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 
 53 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mầm bệnh gây nhiễm khuẩn huyết (NKH) 
hàng đầu phải kể đến là nhóm vi khuẩn 
Gram âm, đặc biệt là Klebsiella. Klebsiella 
gây NKH ở cộng đồng, trong môi trường 
bệnh viện với tỷ lệ dao động 8 - 35% [2]. 
Đặc trưng vốn có của nhóm vi khuẩn Gram 
âm, các biểu hiện lâm sàng ở BN NKH do 
Klebsiella rất đa dạng, phức tạp, nặng nề, 
tỷ lệ sốc nhiễm khuẩn và tử vong cao [5]. 
Một trong những vấn đề mang tính 
thời sự và cấp bách hiện nay là sự gia 
tăng của những chủng vi khuẩn kháng 
kháng sinh, Klebsiella là một trong các 
chủng vi khuẩn có tỷ lệ kháng cao với 
nhiều loại kháng sinh. Với kháng sinh 
thông thường như ampicillin, cephalothin, 
Klebsiella đã kháng cao (> 90%) và hay 
gặp ở những chủng Klebsiella sinh beta-
lactamase phổ rộng [4]. 
 Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
này nhằm: 
- Mô tả một số biểu hiện lâm sàng, cận 
lâm sàng NKH do Klebsiella. 
- Khảo sát tình trạng kháng kháng sinh 
của các chủng Klebsiella phân lập được. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu. 
98 BN NKH do Klebsiella, nằm điều trị 
tại các khoa lâm sàng thuộc Bệnh viện 
Quân y 103 và Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng 
từ 01 - 2015 đến 6 - 2016. 
* Tiêu chuẩn chẩn đoán: theo hướng 
dẫn của “Chương trình toàn cầu về kiểm 
soát nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn 
(SSC) năm 2012” [9]. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN <16 tuổi. 
2. Phương pháp nghiên cứu. 
- BN được khám lâm sàng, làm các xét 
nghiệm thông thường. 
- Xác định mức độ kháng thuốc kháng 
sinh bằng phương pháp khoanh giấy kháng 
sinh khuếch tán trên thạch theo nguyên lý 
Kirby - Bauer và hướng dẫn của CLSI (2013) 
[8]. 
- Xác định chủng Klebsiella sinh ESBL 
bằng kỹ thuật 2 khoanh giấy (double - 
disk test) [10]. 
* Xử lý số liệu: phần mềm Stata 10.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Một số đặc điểm chung của nhóm BN nghiên cứu. 
Bảng 1: Tuổi, giới của BN nghiên cứu. 
 Số BN (n = 98) Tỷ lệ % 
Nam 68 69,4 Giới 
Nữ 30 30,6 
17 - 40 10 10,2 
41 - 60 40 40,8 
> 60 48 49,0 
Nhóm tuổi 
Tổng 98 100 
Tuổi trung bình 
± SD (min - max) 60,9 ± 17,4 (17 - 92) 
Tuổi trung bình của BN 60,9 ± 17,4. BN trẻ nhất 17 tuổi, nhiều nhất 92 tuổi. 
Nhóm > 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (49%) và nam chiếm 69,4%. 
T¹p chÝ Y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 
 54 
Chetcuti Z.S, Azzopardi N và Sant J (2014) thấy tuổi trung bình của BN NKH do 
K. pneumoniae là 62,0 ± 21,3 [7]. 
* Bệnh lý nền: đái tháo đường: 21 BN (21,4%); lạm dụng/nghiện rượu: 17 BN (17,3%); 
sỏi mật: 13 BN (13,3%); ung thư: 9 BN (9,2%); xơ gan: 8 BN (8,2%); bệnh phổi mạn 
tính: 4 BN (4,1%); sỏi tiết niệu: 2 BN (2,0%); áp-xe gan: 1 BN (1,0%); sử dụng corticoid 
kéo dài: 1 BN (1,0%). 
Đái tháo đường, lạm dụng rượu/nghiện rượu, sỏi mật, ung thư và xơ gan là những 
bệnh lý nền hay gặp. 
Trần Văn Giang (2007) gặp 72,5% BN có bệnh lý nền, đái tháo đường, nghiện rượu 
và sỏi mật là những bệnh lý nền thường gặp [3]. 
Bảng 2: Ổ nhiễm khuẩn tiên phát. 
Ổ nhiễm khuẩn tiên phát Số BN (n = 98) Tỷ lệ % Tổng 
Hô hấp 28 28,6 
Gan mật 26 26,5 
Tiết niệu 13 13,3 
Tiêu hóa 9 9,2 
Da, niêm mạc 5 5,1 
Thần kinh 1 1,0 
Sinh dục 1 1,0 
Có 
Can thiệp thủ thuật y tế 2 2,0 
85 (86,7%) 
Không rõ 13 13,3 13 (13,3%) 
Tổng số 98 100 98 (100%) 
85 BN (86,7%) tìm thấy ổ nhiễm khuẩn tiên phát, trong đó hô hấp 28,6%; gan mật 26,5% 
và tiết niệu 13,3%. 
Nghiên cứu của Thanomsak A và CS (2001): 2/3 tổng số các trường hợp (66,7%) 
không tìm thấy ổ nhiễm khuẩn tiên phát [11]. 
Bảng 3: Ổ nhiễm khuẩn thứ phát. 
Ổ nhiễm khuẩn thứ phát Số BN (n = 98) Tỷ lệ % 
Hô hấp 16 
Gan mật 6 
Da, niêm mạc 2 
Thần kinh 1 
Có 1 ổ nhiễm khuẩn thứ phát 
Tiêu hóa 1 
26 
26,5 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 
 55 
Hô hấp + tiết niệu 2 
Hô hấp + gan mật 1 
Hô hấp + tiêu hóa 1 
Hô hấp + thần kinh 1 
Có 2 ổ nhiễm khuẩn thứ phát 
Gan mật + thần kinh 1 
6 6,1 
Không thấy ổ nhiễm khuẩn thứ phát 66 67,4 
Tổng số 98 100 
26,5% BN tìm thấy 1 ổ nhiễm khuẩn thứ phát; 6,1% thấy 2 ổ. Phần lớn không thấy 
ổ nhiễm khuẩn thứ phát (67,4%). 
Bảng 4: Đặc điểm của sốt. 
Đặc điểm sốt Số BN (n = 96) Tỷ lệ % 
Đột ngột 59 61,5 
Từ từ 36 37,5 Khởi phát 
Không rõ 1 1,0 
Dao động 84 87,5 
Liên tục 11 11,5 Kiểu sốt 
Thành cơn 1 1,0 
Có rét run 55 57,3 
Nóng 10 10,4 
Có gai rét 4 4,2 
Tính chất sốt 
Không rõ 27 28,1 
Sốt cao 62 63,3 
Sốt vừa 29 29,6 
Sốt nhẹ 5 5,1 
Mức độ sốt 
Không sốt 2 2,0 
Theo Trần Văn Giang (2007), 100% BN có sốt; sốt cao chiếm 32,5%; sốt có gai rét 
hoặc rét run 75% [3]. 
2. Đặc điểm cận lâm sàng. 
Bảng 5: Các biến đổi trong công thức máu. 
Chỉ số Số BN Tỷ lệ % 
≥ 120 g/l 47/80 58,7 
90 - < 120 g/l 25/80 31,3 
60 - < 90 g/l 7/80 8,8 
Hemoglobin 
< 60 g/l 1/80 1,2 
T¹p chÝ Y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 
 56 
4 - 10 G/l 24/97 24,7 
> 10 G/l 63/97 65,0 
< 4 G/l 10/97 10,3 
Bạch cầu trung tính > 75% 67/97 69,1 
Bạch cầu 
Số lượng bạch cầu trung bình ± SD (min - max)] 12,6 ± 7,4 (0,6 - 41,9) 
≥ 150 G/l 54/89 60,7 
50 - < 150 G/l 33/89 37,1 Tiểu cầu 
< 50 G/l 2/89 2,2 
Hemoglobin giảm nhẹ 31,3%, giảm vừa 8,8%, giảm nặng 1,2%. Bạch cầu tăng 65%, 
bạch cầu giảm 10,3%. 
Theo Thanomsak A và CS (2001), số lượng bạch cầu tăng > 10 G/l gặp 59% tổng số 
các trường hợp [11]. 
Bảng 6: Biến đổi của PCT, CRP và lactat huyết thanh. 
Chỉ số Số BN Tỷ lệ % 
< 0,05 0/82 0,0 
0,05 - 2 20/82 24,4 
> 2 - 10 18/82 21,9 
> 10 44/82 53,7 
PCT (ng/ml) 
Trung bình (n = 82) 
± SD (min - max) 38,4 ± 53,9 (0,05 - 200,00) 
< 10 1/42 2,4 
10 - 50 6/42 14,3 
> 50 - 100 7/42 16,7 
> 100 28/42 66,6 
CRP (mg/l) 
Trung bình (n = 42) 
± SD (min - max) 159,0 ± 104,7 (1,6 - 462,7) 
< 2 6/39 15,4 
 2 - 4 11/39 28,2 
> 4 22/39 56,4 Lactat (mmol/l) 
Trung bình (n = 39) 
± SD (min - max) 6,6 ± 5,3 (0,9 - 21,3) 
Nghiên cứu của Lê Xuân Trường (2009): nồng độ PCT trung bình 32,12 ± 74,03; 
CRP trung bình 97,95 ± 49,91 [6]. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 
 57 
3. Tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn. 
* Tỷ lệ các chủng Klebsiella sinh ESBL (n = 92): 
Dương tính: 12 BN (13,0%); âm tính: 80 BN (87,0%). 
Có 6 kết quả kháng sinh đồ không được tìm thấy. 92 trường hợp còn lại (13%) ghi nhận 
các chủng Klebsiella sinh ESBL. 
Theo Phạm Thị Hoài An và CS (2014), với K. pneumoniae 65,7% chủng sinh ESBL [1]. 
Bảng 7: Đề kháng của Klebsiella với kháng sinh. 
Kháng sinh Số chủng kháng (nR) Số chủng được làm kháng sinh đồ (n) Tỷ lệ % 
Ampicillin 20 24 88,3 
Doxycyclcine 7 14 50,0 
Levofloxacine 3 7 42,9 
Nofloxacine 5 13 38,5 
Fosfomycine 6 16 37,5 
Amocyllin + axít clavulanic 24 66 36,4 
Tetracycline 18 55 32,7 
Cefotaxime 27 84 32,1 
Ceftriaxone 19 60 31,7 
Cefuroxime 23 73 31,5 
Cefepime 5 16 31,3 
Chloramphenicol 21 70 30,0 
Piperacilline 19 64 29,7 
Ceftazidime 24 86 27,9 
Ciprofloxacine 22 86 25,6 
Trimethoprim + sulfamethoxazole 21 83 25,3 
Gentamycine 18 87 20,7 
Ertapenem 8 49 16,3 
Imipenem 7 50 14,0 
Amikacine 10 84 11,9 
Meropenem 1 26 3,9 
Colistine 0 40 0,0 
- Vi khuẩn kháng với ampicillin gặp 88,3% số chủng; doxycycline 50%; amoxicillin + 
axít clavulanic 36,4%, với các kháng sinh nhóm cephalosporin dao động từ 27,9 - 32,1%, 
với các kháng sinh nhóm quinolone dao động từ 25,6 - 42,9%. 
T¹p chÝ Y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 
 58 
- Xuất hiện sự đề kháng với các kháng 
sinh nhóm carbapenem: với ertapenem ở 
mức 16,3%; imipenem 14%; meropenem 
3,9%. 
- Với colistine, ghi nhận vi khuẩn còn 
rất nhạy cảm (tỷ lệ kháng 0%). 
Theo Phạm Thị Hoài An và CS (2014), 
K. pneumoniae kháng với ampicilline (94,3%), 
trimethoprim/sulfamethoxazole (79,3%), 
cephalexine, piperacilline (62,9%), ceftazidime 
(51,4%), chỉ một tỷ lệ nhỏ kháng lại colistine, 
imipenem, meronem (2,9%) [1]. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 98 BN NKH do Klebsiella 
tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện 
Việt Tiệp Hải Phòng, chúng tôi rút ra một 
số kết luận: 
* Đặc điểm lâm sàng: 
- Tuổi mắc bệnh của BN từ 17 - 92. 
Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhóm > 60 tuổi 
(49%). Nam mắc nhiều hơn nữ (69,4% so 
với 30,6%). 
- 77,6% có bệnh lý nền, trong đó đái 
tháo đường 21,4%, lạm dụng/nghiện rượu 
17,3% và sỏi mật 13,3%. 
- Ổ nhiễm khuẩn tiên phát thường gặp 
là hô hấp (28,6%), gan mật (26,5%) và 
tiết niệu (13,3%). Phần lớn không thấy ổ 
nhiễm khuẩn thứ phát (67,3%). 
- Biểu hiện lâm sàng chính là sốt (98%) 
với đặc điểm sốt cao (63,3%); sốt dao 
động (87,5%) và sốt có rét run (57,3%). 
* Cận lâm sàng: 
- 65% BN có tăng bạch cầu. 
- Các chỉ số PCT, CRP và lactat 
tăng cao (PCT > 10 ng/ml chiếm 53,7%, 
CRP > 100 mg/l chiếm 66,6%, lactat > 4 mmol/l 
chiếm 56,4%). 
* Tính kháng kháng sinh của chủng 
Klebsiella: 
- Vi khuẩn kháng cao với ampicillin 
(88,3%), tiếp đến nhóm cephalosporin: 
27,9 - 32,1%; nhóm quinolone: 25,6 - 42,9%; 
nhóm carbapenem chỉ từ 3,9 - 16,3%. 
- Tỷ lệ sinh ESBL của các chủng vi 
khuẩn 13%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Thị Hoài An, Vũ Lê Ngọc Lan, 
Uông Nguyễn Đức Ninh và CS. Khảo sát sự 
kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae 
trên bệnh phẩm phân lập được tại Viện 
Pasteur TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học 
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 2014, 61, 
tr.146-155. 
2. Trần Xuân Chương, Nguyễn Thị 
Phương Thảo, Lê Vũ Phong và CS. Đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị 
NKH tại Bệnh viện Trung ương Huế 4 năm 
2009 - 2012. Tạp chí của Hội Truyền nhiễm 
Việt Nam. 2013, 1, tr.6-8. 
3. Trần Văn Giang. Nghiên cứu đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng, tính nhạy cảm kháng 
sinh và kết quả điều trị các trường hợp NKH 
do Klebsiella pneumoniae. Luận văn Bác sỹ 
Nội trú Truyền nhiễm - Trường Đại học Y Hà Nội. 
2007. 
4. Bùi Thị Mùi. Tỷ lệ nhiễm và mang gen 
kháng cephalosporin thế hệ 3 và quinolon của 
các chủng Klebsiella gây nhiễm khuẩn hô hấp 
phân lập tại Bệnh viện Nhi TW, 2009 - 2010. 
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. 2014. 
5. Nguyễn Như Tân, Bùi Quốc Thắng. 
Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng 
và kết quả điều trị NKH sơ sinh do Klebsiella 
spp. tại khối sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 1 từ 
1 - 1 - 2008 đến 31 - 12 - 2009. Tạp chí Y học 
TP. Hồ Chí Minh. 2011, 15 (1), tr.52-58. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 
 59 
6. Lê Xuân Trường. Giá trị chẩn đoán và 
tiên lượng của procalcitonin huyết thanh 
trong nhiễm trùng huyết. Tạp chí Y học 
TP. Hồ Chí Minh. 2009, 1 (13). 
7. Chetcuti Zammit S., Azzopardi N, Sant J. 
Mortality risk score for Klebsiella pneumoniae 
bacteraemia. Eur J Intern Med. 2014, 25 (6), 
pp.571-576,  
24814431. 
8. Cockerill F.R, Patel J.B, Alder J et al. 
Performance standards for antimicrobial 
susceptibility testing: Twenty-third informational 
supplement. M100-S23", Wayne, PA: CLSI. 2013. 
9. Dellinger R et al. Surviving sepsis 
campaign: International guidelines for 
management of severe sepsis and septic 
shock: 2012. Crit Care Med. 2013, 41 (2), 
pp.580-637. 
10. Jarlier V, Nicolas M, Fournier G et al. 
Extended broad-spectrum β-lactamases 
conferring transferable resistance to newer 
β-lactam agents in Enterobacteriaceae: 
hospital prevalence and susceptibility patterns. 
Review of Infectious Diseases. 1988, 10 (4), 
pp.867-878. 
11. Thanomsak Anekthananon, Winai 
Ratanasuwan, Wichai Techasathit et al. 
Community-acquired Klebsiella bacteraemia. 
J Infect Dis Antimicrob Agents. 2001, 18 (1), 
pp.15-18. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_tinh_trang_khan.pdf