Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường có cắt cụt chi dưới

Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng,

cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan

ởbệnh nhân đái tháo đường có cắt cụt chi

dưới. Đối tượng và phương pháp nghiên

cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các

bệnh nhân đái tháo đường bị loét bàn chân có

cắt cụt chi dưới điều trị tại Khoa Nội tiết

Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2018 đến

tháng 8/2020. Kết quả: Có tổng cộng 75 bệnh

nhân trong nghiên cứu: 65,3% bệnh nhân là

nam, tuổi trung bình 65,65±12,76, thời gian

mắc đái tháo đường trung bình là 8,6 ± 0,9

năm.

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường có cắt cụt chi dưới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường có cắt cụt chi dưới

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường có cắt cụt chi dưới
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
65 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU 
TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ CẮT CỤT CHI DƯỚI 
Nguyễn Thị Bích1, Nguyễn Quang Bảy2 
1Bệnh viện đa khoa Nông Nghiệp, 2Trường Đại học Y Hà Nội 
DOI: 10.47122/vjde.2020.41.10 
ABSTRACT 
Objective: The pressent study aims to 
review clinicals, subclinicals and related 
factors in diabetic patients withlower 
extremety amputation. Subjects and methods: 
This was a cross-sectional study of a sample 
of 75 diabetic patients with lower extremety 
amputation at the Department of 
Endocrinology, Bach Mai Hospital from 
January 2018 to August 2020. Results: Of the 
75 patients studied,65.3% was male, with 
mean age: 65,65±12,76 years, mean duration 
of diabetes: 8,6 ±0,9 years... Most of the 
wounds were located on the toes, Wagner 
grade 4 or 5 (97,3%), with severe infection; 
nevertheless, in about 54,7% of patients, 
osteomyelitis was suspected. Staphylococcus 
aureus was the most frequently isolated 
microorganisms. Those who required 
amputation presented high incidence of 
peripheral neuropathy (64%), and peripheral 
artery disease (68.8- 70.1% of patients).The 
factors were found to be associated with 
lower extremety amputation were male, foot 
ulcer at Wagner grade 4 or 5,low 
albuminlevels, and high white blood cell 
counts. Conclusions: Diabetic patients with 
foot amputation usually are old, long duration 
of duabetes, and have PAD,peripheral 
neuropathy, severe infections with Wagner 
grade 4 or 5. Other factors found in these 
patients are leukocytosis, low albumin levels, 
and poor glycemic control. 
Keywords: lower extremity amputation, 
diabetes,peripheral artery disease. 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, 
cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan 
ởbệnh nhân đái tháo đường có cắt cụt chi 
dưới. Đối tượng và phương pháp nghiên 
cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các 
bệnh nhân đái tháo đường bị loét bàn chân có 
cắt cụt chi dưới điều trị tại Khoa Nội tiết 
Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2018 đến 
tháng 8/2020. Kết quả: Có tổng cộng 75 bệnh 
nhân trong nghiên cứu: 65,3% bệnh nhân là 
nam, tuổi trung bình 65,65±12,76, thời gian 
mắc đái tháo đường trung bình là 8,6 ± 0,9 
năm. Hầu hết các tổn thương bắt đầu từ ngón 
chân, loét độ Wagner 4 và Wagner 5(97,3%), 
nhiễm trùng nặng (52,3%). Ngoài ra, 64% 
bệnh nhân có biến chứng thần kinh ngoại vi 
và 68,8-70,1% có bệnh động mạch ngoại vi. 
Staphylococcus aureus là vi khuẩn gặp nhiều 
nhất ở vết loét. Các yếu tố liên quan đến cắt 
cụt chi dưới gồm: nam giới, độ Wagner cao, 
giảm albumin máu, tăng bạch cầu. Kết luận: 
Bệnh nhân đái tháo đường có cắt cụt chi dưới 
đa số là nam, có các biến chứng về thần kinh 
ngoại vi và bệnh động mạch chi dưới kèm 
theo nhiễm trùng với độ Wagner cao(Wagner 
4 hoặc 5), giảm albumin máu, tăng bạch cầu. 
Từ khóa: cắt cụt chi dưới, đái tháo đường, 
bệnh động mạch chi dưới, loét. 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Bích 
Ngày nhận bài: 4/8/2020 
Ngày phản biện khoa học: 5/9/2020 
Ngày duyệt bài: 7/10/2020 
Email: [email protected] 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ 
chính của cắt cụt chi dưới. Loét bàn chân liên 
quan đến ĐTĐ được coi là nguyên nhân chính 
của cắt cụt chi dưới không do chấn thương. 
Phần lớn tổn thương loét (60 - 80%) sẽ lành, 
trong khi 10 -15% trong số đó sẽ tái phát và tối 
đa 24% trong số đó cuối cùng sẽ dẫn đến cắt 
cụt chi. Loét chân do đái tháo đường và cắt cụt 
chi là một gánh nặng lớn cho các hệ thống 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
66 
chăm sóc sức khỏe ở cả các nước phát triển và 
đang phát triển. Tại các nước có nền kinh tế 
kém phát triển như Việt Nam, loét bàn chân và 
cắt cụt chi do đái tháo đường là nguyên nhân 
rất thường gặp. 
Tuy nhiên, phần lớn các bệnh viện trên toàn 
quốc còn thiếu các trang thiết bị chẩn đoán, 
thiếu đội ngũ chuyên môn sâu điều trị tổn 
thương này. Xác định các yếu tố nguy cơ có 
liên quan tới tổn thương loét bàn chân và cắt 
cụt chi có vai trò quan trọng trong việc tiên 
lượng và dự phòng loét cho bệnh nhân có nguy 
cơ cao. 
Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài với 2 mục 
tiêu: (1) Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng ở bệnh nhân đái tháo đường có cắt cụt 
chi dưới, và (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên 
quan đến chỉ định cắt cụt chi. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1 . Đối tượng nghiên cứu 
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: 
- Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ theo 
ADA 2019[1] 
- Bệnh nhân có tổn thương loét bàn chân 
theo IWGDF 2019[2], phải cắt cụt chi dưới. 
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Bệnh nhân không có đủ các số liệu cần 
cho nghiên cứu. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu 
(1/2018 - 6/2019), và tiến cứu (7/2019-
8/2020). 
Đối tượng nghiên cứu được thăm khám và 
hỏi bệnh tiến hành theo mẫu bệnh án nghiên 
cứu thống nhất. 
2.2.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu: 
- Các biến số thông tin chung của bệnh về 
nhân như tuổi, giới , chiều cao , cân nặng, tiền 
sử mắc đái tháo đường, các biến chứng liên 
quan đến cắt cụt chi. 
- Sử dụng bảng điểm michigan đánh giá 
biến chứng thần kinh ngoại vi. Chỉ số ABI, 
siêu âm Doppler mạch chi dưới để đánh giá 
bệnh động mạch ngoại vi. 
- Đánh giá nhiễm trùng theo IDSA 2012. 
- Đánh giá độ sâu vết loét bằng phân độ 
Wagner. Xét nghiệm đường máu, HbA1c, mỡ 
máu, Creatin, Albumin, công thức máu. 
- Cấy mủ vết loét. 
- Các xét nghiệm được làm tại Bệnh viện 
Bạch Mai. 
2.2.2. Xử lý số liệu: Các số liệu được phân 
tích và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p<0,05. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu 
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm Số lượng(n=75) Tỉ lệ (%) 
Giới 
Nam 49 65,3 
Nữ 26 34,7 
Tuổi 
<40 2 2,7 
40 – 49 3 4,0 
50 – 59 21 28,0 
60 – 69 16 21,3 
≥70 33 44,0 
BMI(Trung bình ± SD) 20,2±2,96 
Thời gian phát hiện đái tháo đường 8,6 ±0,9 
- Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 65,7±12,8 tuổi, nhóm tuổi phổ biến là ≥ 70 tuổi. 
- Các bệnh nhân có thời gian mắc đái tháo đường trung bình là 8,6±0,8 năm. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
67 
3.2. Các bệnh đi kèm và biến chứng đái tháo đường 
Bảng 3.2. Các bệnh đi kèm và biến chứng đái tháo đường 
Đặc điểm Số lượng(n) Tỉ lệ(%) 
Tiền sử hút thuốc 
Chưa 35 46,7 
Đã dừng 35 46,7 
Còn 5 6,7 
Tiền sử cắt cụt 
Có 10 13,3 
Không 65 86,7 
Biến chứng thần kinh 
ngoại vi 
Có 48 64 
Không 27 36 
Bệnh động mạch chi 
dưới 
Có 21 61,8 
Không 13 38,2 
- Trên 50% bệnh nhân có hút thuốc lá, có biến chứng thần kinh ngoại vi, có bệnh động mạch 
chi dưới. 
- Có 13,3% có tiền sử bị cắt cụt chi trước đó. 
3.3. Tổn thương chân 
Bảng 3.3. Tổn thương loét chân 
Đặc điểm Số lượng (n=75) Tỉ lệ ( %) 
Mức độ nhiễm trùng 
Nhẹ 8 10,7 
Vừa 24 30,0 
Nặng 43 52,3 
Phân độ Wagner 
Độ 3 3 2,7 
Độ 4 39 52,0 
Độ 5 24 45,3 
Viêm xương 
Có 41 54,6 
Không 34 45,4 
- 100% bệnh nhân cắt cụt chi dưới có nhiễm trùng kèm theo trong đó nhiễm trùng nặng theo 
IDSA 2012 chiếm 52,3%. Có 54,6% bệnh nhân có viêm xương kèm theo. 
- Phân độ Wagner ở bệnh nhân cắt cụt chi dưới có 97,3% là Wagner 4 và Wagner 5. 
3.4. Mức độ cắt cụt chi: 
Có 41 bệnh nhân cắt cụt nhỏ (ngón chân, bàn chân) chiếm 54,7% và 34 bệnh nhân bị cắt cụt 
lớn (cắng chân,đùi), chiếm 45,3%. 
Bảng 3.4. So sánh đặc điểm chung ở 2 nhóm cắt cụt chi 
Nhóm 
Đặc điểm 
Cắt cụt nhỏ 
(n = 41) 
Cắt cụt lớn 
(n =34) p 
n % n % 
Giới 
Nam 24 49,1% 25 51,0% 
>0,05 
Nữ 17 65,4% 9 34,6% 
Hút 
thuốc lá 
Chưa 21 51,2% 14 41,2% 
>0,05 Đã dừng 18 43,9% 17 50,0% 
Còn 2 4,9% 3 8,8% 
Tuổi (Trung bình±SD) 66,3 ±14,3 64,8±10,8 >0,05 
BMI (Trung bình±SD) 20,3±2,6 20,1±3,4 >0,05 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
68 
Thời gian phát hiện 
ĐTĐ (Trung bình±SD) 
8,76±6,99 8,34±7,94 >0,05 
Sự khác biệt về tuổi, giới, BMI, tiền sử hút thuốc và thời gian phát hiện đái tháo đường của 2 
nhóm cắt cụt nhỏ và cắt cụt lớn không có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 3.5. Đặc điểm lâm sàng theomức độ cắt cụt chi 
Nhóm 
Đặc điểm 
Cắt cụt nhỏ 
(n = 41) 
Cắt cụt lớn 
(n =34) p 
n % n % 
Mức độ 
nhiễm 
trùng 
Nhẹ 7 17,1% 1 2,9% 
<0,05 Vừa 18 43,9% 5 14,7% 
Nặng 16 39,0% 28 82,4% 
Phân độ 
Wagner 
Độ 3 2 4,9% 0 0,0% 
<0,05 Độ 4 36 87,8% 3 8,8% 
Độ 5 3 7,3% 31 91,2% 
Biến chứng TKNV 30 73,2% 18 52,9% >0,05 
Bệnh động mạch chi 
dưới 
26 63,4% 23 67,6% >0,05 
Viêm xương 27 69,2% 14 53,8% >0,05 
- Sự khác biệt về tỉ lệ biến chứng thần kinh ngoại vi, bệnh động mạch chi dưới, viêm xương 
giữa 2 nhóm cắt cụt nhỏ và cắt cụt lớn không có ý nghĩa thống kê. 
- Sự khác biệt giữa nhóm cắt cụt lớn và cắt cụt nhỏ giữa về mức độ nhiễm trùng và phân độ 
Wagner khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Bảng 3.6. Đặc điểm cận lâm sàng và mức độ cắt cụt chi 
Nhóm 
Đặc điểm 
Cắt cụt nhỏ 
(n = 41) 
Cắt cụt lớn 
(n =34) p 
n % n % 
HbA1c 
≤ 7% 8 9,5% 1 2.9% 
<0.05 
>7% 33 80,5% 33 97.1% 
Mức lọc cầu thận 74,8±32,7 92,3± 57,7 >0,05 
Cholesterol 3,44±1,08 3,17±1,15 >0,05 
Triglyceride 1,34±0,62 1,83±1,02 <0,05 
HDL- cho 0,88±0,35 0,62±0,3 <0,05 
LDL- cho 1,94±0,83 1,71±0,82 >0,05 
Albumin máu 
(Trung bình±SD) 
28,71±4,55 22,78±5,85 <0,05 
CRPhs(Trung bình±SD) 7,94± 7,66 16,80±11,64 <0,05 
Bạch cầu 
(Trung bình±SD) 
11,84±4,36 20,33±10,28 <0,05 
HbA1c, nồng độ Triglycerid trung bình, HDL-C trung bình, albumin máu, CRPhs và số 
lượng bạch cầu giữa 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa thông kê với p < 0,05. 
4. BÀN LUẬN 
Chúng tôi gặp bệnh nhân nam(65.3%) 
nhiều hơn bệnh nhân n ữ(34,7%). Kết quả này 
tương tự với kết quả nghiên cứu của Lê Tuyết 
Hoa ghi nhận tỉ lệ cắt cụt chi ở nam cao hơn ở 
nữ (61,5% so với 50%)[5]. Các nghiên cứu 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
69 
khác trên thế giới cũng cho thấy tỉ lệ nam giới 
bị cắt cụt chi cao hơn so với nữ giới. Nghiên 
cứu của Moss cho thấy bệnh nhân đái tháo 
đường nam khởi phát trên 30 tuổi có nguy cơ 
bị loét chân gấp 1,6 lần và nguy cơ cắt cụt chi 
gấp 2,8 lần so với nữ[6]. Nhiều yếu tố có thể 
ảnh hưởng trên giới tính gây ra nam bị bệnh lí 
bàn chân nhiều hơn nữ. Các yếu này có thể 
bao gồm: mức hoạt động thể lực, thói quen 
hút thuốc lá, khác biệt về hormone, mức độ 
tuân thủ điều trị, trình độ giáo dục cũng như tỉ 
lệ và độ nặng của bệnh thần kinh, mạch máu 
và đái tháo đường. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi 
trung bình của bệnh nhân là 65,6±12,8 tuổi 
cũng tương tự với kết quả nghiên cứu nhiều 
tác giả trong và ngoài nước như Huỳnh Tấn 
Đạt 64,2 tuổi[7], nghiên cứu của N.M Yusof 
(2015) trên 218 bệnh nhân ĐTĐ ở Malaysia 
có cắt cụt chi vì loét chân cho thấy độ tuổi 
trung bình là 60,97[8]. Bên cạnh đó thời gian 
mắc bệnh ĐTĐ lâu, trung bình là 8,6 ±0,9 
năm so với nghiên cứu của Huỳnh Tấn Đạt 
là8,3±6,7 năm[7]). 
Điều này cho thấy các bệnh nhân mắc đái 
tháo đường thường có tuổi đời khá cao và 
mắc bệnh trong thời gian dài nên thường có 
biến chứng mạn tính của tiểu đường như biến 
chứng thần kinh ngoại vi, bệnh động mạch 
ngoại biên... Cụ thể là 64% bệnh nhân có biến 
chứng thần kinh ngoại vi, 61,8% có bệnh 
động mạch chi dưới. Tương tự, trong nghiên 
cứu của Huỳnh Tấn Đạt, trên 60% bệnh nhân 
có biến chứng thần kinh ngoại vi[7], còn 
nghiên cứu của M.T Verrone Quilici thấy tỷ lệ 
bệnh nhân có biến chứng thần kinh ngoại vi là 
91%,bệnh động mạch chi dưới là 63%[9]. 
Bên cạnh đó nhiễm trùng làm tăng nguy 
cơ cắt cụt chi ở bệnh nhân đái tháo đường có 
loét bàn chân. 100% bệnh nhân trong nghiên 
cứu của chúng tôi có nhiễm trùng từ nhẹ đến 
nặng,trong đó mức độ 3 và mức độ 4 của 
nhiễm trùng theo IDSA 2012 chiếm 82,3% 
và theo phân độ Wagner 4 và Wagner 5 
chiếm 97,3%. 
Nghiên cứu của Lavery sử dụng bảng phân 
loại nhiễm trùng chân của IWGDF/IDSA cho 
thấy nhiễm trùng nặng chỉ chiếm 17,9% còn 
lại là nhiễm trùng nhẹ (47,0%) và trung bình 
(34%)[10]. Như vậy nhiễm trùng chân mức 
độ nặng trong nghiên cứu của chúng tôi cao 
hơn rất nhiều so với dân số ở châu Âu và Mỹ. 
Sự khác biệt này có thể do khi có loét, các 
bệnh nhân ở Việt Nam thường tự điều trị tại 
nhà hoặc được điều trị bởi các bác sĩ không 
chuyên khoa cho đến khi nặng, đe dọa tính 
mạng mới đến được Bệnh viện Bạch Mai. 
Đa số bệnh nhân có kiểm soát đường 
huyết kém đường huyết trung bình của bệnh 
nhân khi nhập viện là 14,31±6,97mmol/l và 
HbA1C trung bình là 10,4±3,03% trong đó 
88% số bệnh nhân có HbA1c ≥7%. Tương tự 
nghiên cứu của Huỳnh Tấn Đạt đường huyết 
trung bình lúc nhập viện là 245 mg/dl và 
HbA1c trung bình 10,4%; chỉ có 5,9% bệnh 
nhân đạt mục tiêu điều trị theo khuyến cáo 
8%.[7]. Kiểm soát đường huyết tồi sẽ làm khó 
kiểm soát nhiễm trùng, chậm liền vết loét 
nên sẽ làm tăng nguy cơ bị cắt cụt chi. 
5. KẾT LUẬN: Qua nghiên cứu 75 bệnh 
nhân đái tháo đường có cắt cụt chi dưới chúng 
tôi rút ra 2 kết luận sau: 
1. Các bệnh nhân đái tháo đường bị cắt 
cụt chi dưới thường là nam giới, hút thuốc lá, 
mắc đái tháo đường lâu năm, kiểm soát đường 
huyết kém, có biến chứng về thần kinh ngoại 
vi, bệnh động mạch chi dưới và nhiễm trùng. 
2. Các yếu tố liên quan đến cắt cụt chi là 
bạch cầu cao, albumin máu thấp, kiểm soát 
đường máu kém, rối loạn lipid máu, nhiễm 
trùng nặng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American Diabetes Association (2019). 
Standards of Medical Care inDiabetes – 
2019. Diabetes Care 2019 Jan; 
42(Supplement 1): S13-S28. 
2. Apelqvist J, Bakker K, Van Houtum 
WH, et al (1999). International 
Consensus on the Diabetic Foot. The 
International Working Group on the 
Diabetic Foot. Amsterdam, The 
Netherlands, John Wiley & Sons, 67. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
70 
3. Fryberg RG (1998). Diabetic foot 
ulcers: current concepts. J Foot Ankle 
Surg 37, 440 – 446. 
4. Nguyễn Văn Chi, Trần Hậu Khang 
(2011). Bệnh lý bàn chân do ĐTĐ, Các 
thang điểm thiết yếu sử dụng trong thực 
hành lâm sàng, Nxb Y học, 378- 379 
5. Lê Tuyết Hoa, Nguyễn Thy Khuê 
(2005), "Yếu tố nguy cơ đoạn chi trên 
bệnh nhân đái tháo đường loét bàn chân". 
Y học Thực hành, 507-508, tr. 742-750. 
6. Moss S. E., Klein R., Klein B. E. 
(1992), "The prevalence and incidence 
oflower extremity amputation in a 
diabetic population". Arch Intern 
Med,152(3), pp. 610-6. 
7. Huỳnh Tấn Đạt (2019) ”Tỉ lệ đoạn chi 
và các yếu tố liên quan đoạn chi dưới ở 
bệnh nhân đái tháo đường có loét chân”. 
Luận án Tiến sỹ y học– Trường ĐH Y 
Dược Tp Hồ Chí Minh 
8. Nazri Mohd Yusof, Ahmad Hafiz 
Zulkifly, Aminudin Che-
Ahmad(2015)” Predictors of major 
lower extremety amputation among type 
II diabetic patients admitted for diabetic 
foot problems” Singapore Med J 2015; 
56(11): 626-631 
9. Maria Teresa Verrone Quilici, 
Fernando de Sá Del Fiol,Alexandre 
Eduardo Franzin Vieira, and Maria 
Inês Toledo(2016)” Risk Factors for 
Foot Amputation in Patients Hospitalized 
for Diabetic Foot Infection”J Diabetes 
Res. 2016;2016:8931508 
10. Lavery L. A., Armstrong D. G., Peters 
E. J., Lipsky B. A. (2007), "Probe-
tobone test for diagnosing diabetic foot 
osteomyelitis: reliable or relic?".Diabetes 
Care, 30 (2), pp. 270-4. 
11. Ali F. AbuRahma et al. Noninvasive 
Vascular Diagnosis(2013)”University of 
South Florida duplex criteria for lower 
extremety arterial occlusive disease”-A 
Practical Guide to Therapy.3rd edition. 
Springer-Verlag London 2013. p.317. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_mot_so_yeu_to_l.pdf