Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả khởi phát chuyển dạ bằng Dinoprostone ở sản phụ có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2019
Mở đầu: Khởi phát chuyển dạ ngày càng gia tăng trong những năm gần đây cho
các thai kỳ nguy cơ cao nhằm hạn chế tỉ lệ mổ lấy thai, giảm chi phí điều trị. Mục
tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả khởi phát chuyển dạ
bằng Dinoprostone. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca 29 trường
hợp khởi phát chuyển dạ tại khoa sản bệnh BVPSTPCT từ 4/2019-9/2019. Kết quả:
Tuổi trung bình 27,6 +3,3. Tuổi thai trung bình 39,5+1,3. Con so 62,1%. Chỉ định do
thai quá ngày 48,3%; thiểu ối 34,5%, tiền sản giật/ thai chậm tăng trưởng là 17,2%.
Chỉ số Bishop tăng 5,2+ 1,7 KTC95% [4,6; 5,9]. Khởi phát chuyển dạ thành công là
89,7%. Thời gian khởi phát chuyển dạ đến khởi phát chuyển thành công là 10,2+5,7
giờ. Thời gian khởi phát chuyển dạ đến khi sinh là 14,9+ 8,5 giờ. Tỉ lệ sinh thường là
37,9%. Trọng lượng sơ sinh trung bình là 2993±305,8gram. Mẹ và bé khỏe sau sinh.
Thời gian nằm viện 5+ 1 ngày. Kết luận: Khởi phát chuyển dạ bằng Dinoprostone là
phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả và an toàn cho sức khỏe mẹ và bé.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả khởi phát chuyển dạ bằng Dinoprostone ở sản phụ có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 48 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ BẰNG DINOPROSTONE Ở SẢN PHỤ CÓ CHỈ ĐỊNH CHẤM DỨT THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2019 Đỗ Thị Minh Nguyệt, Thạch Thảo Đan Thanh, Nguyễn Thanh Thủy, Nguyễn Thùy Duyên Bệnh viện phụ sản TP Cần Thơ - [email protected] TÓM TẮT Mở đầu: Khởi phát chuyển dạ ngày càng gia tăng trong những năm gần đây cho các thai kỳ nguy cơ cao nhằm hạn chế tỉ lệ mổ lấy thai, giảm chi phí điều trị. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả khởi phát chuyển dạ bằng Dinoprostone. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca 29 trường hợp khởi phát chuyển dạ tại khoa sản bệnh BVPSTPCT từ 4/2019-9/2019. Kết quả: Tuổi trung bình 27,6 +3,3. Tuổi thai trung bình 39,5+1,3. Con so 62,1%. Chỉ định do thai quá ngày 48,3%; thiểu ối 34,5%, tiền sản giật/ thai chậm tăng trưởng là 17,2%. Chỉ số Bishop tăng 5,2+ 1,7 KTC95% [4,6; 5,9]. Khởi phát chuyển dạ thành công là 89,7%. Thời gian khởi phát chuyển dạ đến khởi phát chuyển thành công là 10,2+5,7 giờ. Thời gian khởi phát chuyển dạ đến khi sinh là 14,9+ 8,5 giờ. Tỉ lệ sinh thường là 37,9%. Trọng lượng sơ sinh trung bình là 2993±305,8gram. Mẹ và bé khỏe sau sinh. Thời gian nằm viện 5+ 1 ngày. Kết luận: Khởi phát chuyển dạ bằng Dinoprostone là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả và an toàn cho sức khỏe mẹ và bé. Từ khóa: khởi phát chuyển dạ, Dinoprostone. ABSTRACT RESEARCH CLINIC, PARACLINIC AND EFFECT OF LABOR INDUCTION WITH DINOPROSTONE AT CANTHO GYNECOLOGY AND OBSTETRICS HOSPITAL 2019 Background: Labor Induction has been increased over recent years in high- risk pregnant women for reducing cesarean rate and treatment expenses. Objective: Research clinical, paraclinical and effectiveness treatment of Labor Induction with Dinoprostone. Method: This is a report of 29 cases of Labor Induction with Dinoprostone in High- risk pregnancy department of Cantho Gynecology and Obstetrics hospital from 04/2019 to 09/2019. Result: Mean age is 27,6 + 3,3 year-old. Mean gestational ages are 39,5+1,3 weeks. Nulliparous group is 62,1%. Indication for Labor Induction are; post-term pregnancy in 48,3%, oligohydramniosis in 34,5%, preeclampsia or intrauterine fetal growth restriction in 17,2%. Bishop score increase 5,2+ 1,7 Cl95%[4,6; 5,9]. Labor Induction success rate 89,7%. Mean time to labor 10,2+ 5,7 hours. Mean time to delivery 14,9+ 8,5 hours. The rate of vaginal delivery 37,9%. Mean neonatal weight 2993±305,8g. The mother and newborn outcomes are good. Inside hospital are 5+ 1days. Conclusion: Labor Induction with Dinoprostone is easy to use, simple, effective and safe for the mother’s and fetus’health. Key words: Labor Induction, Dinoprostone. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 49 Khởi phát chuyển dạ là gây ra cơn co tử cung trước khi bắt đầu chuyển dạ tự nhiên nhằm mục đích cho sản phụ sinh. Ngày nay, với sự tiến bộ của các ngành gây mê, hồi sức, kháng sinh và áp lực thầy thuốc đã đẩy tỷ lệ mổ lấy thai của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung ngày càng cao. Tại Bệnh Viện Từ Dũ, tỉ lệ mổ lấy thai trong năm 2017 là 46,9%. Tại các bệnh viện tuyến tỉnh tỉ lệ mổ lấy thai cũng đã lên đến 20- 35%[13], trong khi đó theo khuyến cáo của Tổ Chức Y Tế Thế Giới, tỉ lệ này chỉ nên từ 10 – 15%. Mổ lấy thai tăng lên nhưng không làm giảm tỉ lệ tử vong trẻ em trong 20 năm vừa qua. Chính vì thực tế này, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các phương pháp khởi phát chuyển dạ nhằm giảm tỉ lệ mổ lấy thai là một vấn đề đáng được quan tâm[1]. Có nhiều phương pháp khởi phát chuyển dạ đã được đề cập như cơ học (tách ối, bấm ối, thông Foley) hoặc dược học (sử dụng Oxytocin, Prostaglandin E1, Prostaglandin E2). Trong đó, sử dụng Prostaglandin E1 trong khởi phát chuyển dạ ở thai sống đủ tháng không được Bộ Y tế cho phép từ năm 2012 vì nguy cơ vỡ tử cung nên Prostaglandin E2 là lựa chọn an toàn hơn, dễ thực hiện, ít tác dụng không mong muốn và biến chứng, là một phương pháp đã được chấp nhận và ứng dụng trong và ngoài nước[2]. Bệnh viện Phụ Sản thành phố Cần Thơ là bệnh viện chuyên Sản phụ khoa lớn nhất Đồng bằng sông Cửu Long, là nơi áp dụng những kỹ thuật chẩn đoán, phương pháp điều trị nhằm hỗ trợ tốt nhất, hiệu quả nhất cho vấn đề sinh của sản phụ. Phương pháp khởi phát chuyển dạ bằng Prostaglandin E2 được áp dụng cho các trường hợp có chỉ định tại khoa Sản bệnh của Bệnh viện trong cuối năm qua nhưng tại Cần Thơ chưa có công trình nghiên cứu nào. Nhằm đánh giá hiệu quả, tính an toàn cũng như khả năng làm gia tăng các trường hợp được sinh ngả âm đạo của phương pháp khởi phát chuyển dạ này, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả khởi phát chuyển dạ bằng Dinoprostone tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2019” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sản phụ có chỉ định khởi phát chuyển dạ bằng Dinoprostone tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2019. 2. Đánh giá kết quả khởi phát chuyển dạ bằng Dinoprostone và kết cục thai kỳ của sản phụ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2019. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả báo cáo loạt ca. Đối tượng nghiên cứu: Những SP có chỉ định khởi phát chuyển dạ được nhập viện điều trị tại khoa Sản bệnh bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ trong thời gian nghiên cứu 04/2019- 09/2019. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 50 Tất cả các SP có chỉ định khởi phát chuyển dạ được nhập viện điều trị tại khoa Sản bệnh bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ trong thời gian nghiên cứu 04/2019- 09/2019 thỏa các tiêu chí sau: - Tuổi thai > 37 tuần theo siêu âm quí I, đơn thai, ngôi đầu. - Có CĐ CDTK: quá ngày dự sinh, thiểu ối, IUGR, TSG - Không có CCĐ sinh ngả âm đạo. - SP đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: - Vết mổ cũ... - Thai > 3500g - Ngôi bất thường. Phương pháp tiến hành: - Hỏi, khám bệnh toàn thân, khung chậu, CTC, Bishop, CĐKPCDCDTK - Làm các xét nghiệm cận lâm sàng, SA Doppler màu, CTG - Tư vấn, đặt Propess 10mg vào túi cùng sau. - Theo dõi CTG mỗi 6h hoặc đau bụng, ra dịch âm đạo. - Rút thuốc ra sau 24h hoặc khi vào chuyển dạ, suy thai, cơn co cường tính KẾT QUẢ Bảng 1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Tuổi mẹ 18- 25 tuổi 9 31 26-35 tuổi 20 69 Trung bình: 27,6+ 3,3 tuổi ( nhỏ nhất 24, lớn nhất 35) Nhận xét: Độ tuổi 26-35 nhiều nhất có 20 trường hợp chiếm tỉ lệ 69%. Trung bình là 27,6 ± 3,3 tuổi. Bảng 2 Phân bố số lần mang thai của đối tượng nghiên cứu Số lần mang thai Tần số Tỉ lệ(%) Con so 18 62,1 Con rạ 11 37,9 Tổng 29 100 Nhận xét: Đa số sản phụ mang thai con so chiếm tỉ lệ 62,1%. Bảng 3 Phân bố tuổi thai của đối tượng nghiên cứu Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 51 Tuổi thai (tuần) Tần số Tỉ lệ(%) 37-<40 12 41,4 ≥40 17 58,6 Tổng 29 100 Trung bình 39,5+ 1,3 tuần ( nhỏ nhất 37 tuần, lớn nhất 41 tuần) Nhận xét: Tuổi thai ≥40 tuần chiếm tỉ lệ cao nhất 58,6%. Tuổi thai trung bình trong nhóm nghiên cứu là 39,5±1,3 tuần, tuổi thai nhỏ nhất là 37 tuần, lớn nhất là 41 tuần. Bảng 4 Phân bố chỉ định khởi phát chuyển dạ Chỉ định KPCD Tần số Tỉ lệ (%) Thai quá ngày 14 48,3 Thiểu ối 10 34,5 Tiền sản giật/ IUGR 5 17,2 Tổng 29 100 Nhận xét: Chỉ định KPCD vì thai quá ngày chiếm tỉ lệ cao nhất 48,3%. Bảng 5 Kết quả khởi phát chuyển dạ KPCD Tần số Tỉ lệ (%) Thành công 26 89,7 Thất bại 3 10,3 Tổng 29 100 Nhận xét: Kết quả khởi phát chuyển dạ thành công là 26 trường hợp, chiếm 89,7%. Khởi phát chuyển dạ thất bại là 3 trường hợp chiếm 10,3%. Bảng 6 Thời gian KPCD đến khi KPCD thành công Từ KPCD KPCD thành công Tần số Tỉ lệ (%) ≤ 12 giờ 22 75,9 > 12 giờ 7 24,1 Tổng 29 100 Trung bình= 10,2 + 5,7 giờ ( nhỏ nhất 3,5 giờ, lớn nhất 24 giờ) Nhận xét: Thời gian từ khi khởi phát chuyển dạ đến khi thành công ≤ 12 giờ chiếm đa số 75,9%. Thời gian từ khi bắt đầu khởi phát chuyển dạ đến khi thành công trung bình là 10,2± 5,7 giờ trong đó thời gian ngắn nhất là 3,5 giờ và dài nhất là 24 giờ. Bảng 7 Thời gian từ KPCD đến sinh Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 52 Từ KPCD sinh Tần số Tỉ lệ (%) ≤ 12 giờ 18 62,1 > 12 giờ 11 37,9 Tổng 29 100 Trung bình= 14,9 + 8,5 giờ ( nhỏ nhất 4 giờ, lớn nhất 40 giờ) Nhận xét: Thời gian từ khi KPCD đến khi sinh ≤ 12 giờ chiếm đa số 62,1%. Thời gian từ lúc KPCD đến khi sinh trung bình là 14,9 giờ, ngắn nhất là 4 giờ, dài nhất là 40 giờ. Bảng 8 Thay đổi Bishop và yếu tố Bishop trước và sau KPCD Đặc điểm Trước KPCD Sau KPCD P* Độ mở CTC 0,2 + 0,4 1,3 + 0,5 <0,001 Độ xóa CTC 0,2 + 0,5 1,3 + 0,7 <0,001 Mật độ CTC 1,0 + 0,6 1,9 + 0,9 <0,001 Hướng CTC 0,8 + 0,4 1,2 + 0,4 0,001 Độ lọt ngôi thai 0,1 + 0,3 1,9 + 0,4 <0,001 Điểm Bishop 2,2 + 1,0 7,5 + 1,5 <0,001 Thay đổi điểm Bishop 5,2 + 1,7, KTC 95% [4,6- 5,9] <0,001 *: Paired- Samples T test Nhận xét: Các yếu tố của điểm số Bishop đều có sự thay đổi trước và sau KPCD. Điểm số Bishop trước KPCD trung bình là 2,2± 1 điểm, sau KPCD trung bình là 7,5± 1,5 điểm. Chênh lệch Bishop trước – sau KPCD là 5,2± 1,7 điểm. Thay đổi có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Bảng 9 Phân bố tình trạng cơn co tử cung sau KPCD Đặc điểm Thành công Thất bại Tổng n(%) p n(%) n(%) Tần số (cơn/10 phút) < 3 2 (66,7) 1 (33,3) 3 (10,3) 0,048 3 - 5 23 (95,8) 1 (4,2) 24 (82,8) > 5 1 (50) 1 (50) 2 (6,9) Tổng 26 (89,7) 3 (10,3) 29 (100) Cường độ (mmHg) < 40 1 (50) 1 (50) 2 (6,9) 0,127 40 – 50 6 (85,7) 1 (14,3) 7 (24,1) > 50 19 (95) 1 (5) 20 (69,0) Tổng 26 (89,7) 3 (10,3) 29 (100) Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 53 Nhận xét: Có 3-5 cơn/10 phút chiếm tỉ lệ cao nhất 82,8%, trong đó KPCD thành công chiếm 95,8% và 4,2% KPCD thất bại. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,048<0,05 1 Bảng 10 Phân bố phương pháp sinh của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Thành công n(%) Thất bại n(%) Tổng n(%) Sinh thường 11 (100) 0 (0) 11 (37,9) Sinh mổ 15 (83,3) 3 (16,7) 18 (62,1) Tổng 26 (89,7) 3 (10,3) 29 (100) Fisher, P= 0,223, OR= 1,2, KTC 95% [0,975-1,475] Nhận xét: Sinh thường chiếm 37,9% trong đó KPCD thành công chiếm 100%, KPCD thất bại 0%. Sinh mổ chiếm 62,1% trong đó có KPCD thành công chiếm 83,3% và KPCD thất bại chiếm 16,7%. Tỉ lệ sinh thường của nhóm KPCD thành công cao hơn nhóm KPCD thất bại nhưng không có ý nghĩa thống kê. 2 Bảng 11 Phân bố trẻ theo cân nặng lúc sinh Cân nặng sơ sinh (Gram) Thành công n(%) Thất bại n(%) Tổng n (%) P(Anova) < 2500 2 (100) 0 (0) 2 (6,9) 0,722 2500–3500 23 (88,5) 3 (11,5) 26 (89,7) > 3500 1 (100) 0 (0) 1 (3,4) Tổng 26 (89,7) 3 (10,3) 29 (100) Trung bình 2993 + 305,8 gram ( nhỏ nhất 2300, lớn nhất 3700) Nhận xét: Đa số cân nặng sơ sinh nằm trong khoảng 2500-3500 gram chiếm 89,7%, trong đó nhóm KPCD thành công chiếm 88,5%, nhóm KPCD thất bại chiếm 11,5%. Cân nặng sơ sinh trung bình: 2993±305,8 gram, trong đó trẻ có cân nặng thấp nhất là 2300 gram, cao nhất là 3700 gram. Khác biệt không có ý nghĩa với p= 0,722. Bảng 12 Phân bố thời gian nằm viện Thời gian nằm viện (ngày) Thành công n(%) Thất bại n(%) Tổng n(%) <5 11 (100) 0 (0) 11 (37,9) 5-7 15 (83,3) 3 (16,7) 18 (62,1) Tổng 26 (89,7) 3 (10,3) 29 (100) Trung bình 4,96+ 1,08 5,33+ 0,58 5,0+ 1,0 Independent Samples Test, P= 0,57 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 54 Nhận xét: Thời gian nằm viện trung bình là 5,0 ± 1,0 ngày. Thời gian nằm viện ngắn nhất 3 ngày, dài nhất 6 ngày. Thời gian nằm viện trung bình của nhóm KPCD thành công là 4,96±1,08, ngắn hơn của nhóm KPCD thất bại là 5,33 ± 0,58. Tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,57. BÀN LUẬN Tuổi trung bình của sản phụ trong nghiên cứu của chúng tôi là 27,6±3,3. Tuổi nhỏ nhất là 24 và tuổi lớn nhất là 35, nhóm tuổi 26-35 chiếm tỉ lệ cao nhất là 69%. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Bá Mỹ Ngọc là 26,7±1,3 tuổi[3] và tác giả Sujata tuổi thai trung bình là 25,5 tuổi [4] nhưng thấp hơn tác giả Samina Kausar tuổi trung bình là 27,8±4,03 [5]. Độ tuổi 26-35 chiếm đa số trong nhóm nghiên cứu, thuộc vào lứa tuổi trưởng thành và sinh sản. Số trường hợp con so chiếm đa số 62,1%, thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Bá Mỹ Ngọc (80%) và Vũ Văn Tâm 97% [6]. Tuổi thai trung bình là 39,5± 1,3 tuần, thấp hơn nghiên cứu của Vũ Văn Tâm là 40,0±1,1 tuần[6]. Trong đó, tuổi thai ≥ 40 tuần chiếm tỉ lệ 58,6%. Tuổi thai là một yếu tố ảnh hưởng tới thành công của KPCD. Tuổi thai càng lớn, khả năng đáp ứng với yếu tố gây chuyển dạ và chín muồi của cổ tử cung càng cao và do đó thành công của KPCD sẽ càng cao[1],[7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số chỉ định khởi phát chuyển dạ là thai quá ngày (48,8%), thiểu ối chiếm có 34,5%, tiền sản giật / IUGR chỉ có 17,2%. Kandemir Omer và cs (2015) đánh giá hiệu quả của KPCD bằng PGE2 tại Thổ Nhĩ Kỳ trong 4 năm trên 2090 sản phụ đơn thai, > 37 tuần, Bishop < 4. Kết quả có 1172 trường hợp con so, 918 trường hợp con rạ. Tỉ lệ thai quá ngày 67,2%; thiểu ối 11,8%; IUGR 9,7%; tiền sản giật 6,8% và ối vỡ non 4,4%[8]. Tỉ lệ KPCD thành công trong nghiên cứu của chúng tôi là 89,7% cao hơn nghiên cứu của Vũ Văn Vinh (2012) nghiên cứu KPCD bằng PGE2 trên 70 thai phụ thiểu ối tại BV Phụ sản Hà Nội thì tỉ lệ thành công 87,1%[2] và của Nguyễn Bá Mỹ Ngọc có tỉ lệ thành công là 80% [3]. Nhưng thấp hơn nghiên cứu của Najam Rehana và cs (2014) so sánh KPCD bằng PGE2 và Oxytocin tại Ấn Độ trên 120 sản phụ tuổi thai > 36 tuần chia làm 2 nhóm, thời gian từ lúc KPCD đến lúc sinh nhóm PGE2 là 11,2+ 5,2 h ngắn hơn nhóm Oxytocin là 12,6+ 4,6h. Tỉ lệ KPCD thành công ở nhóm PGE2 là 93,3%[9] và của Vũ Văn Tâm (2019) là 100% [6]. Tỉ lệ thất bại của chúng tôi là 10,3% gồm có 3 trường hợp: 1 trường hợp rớt thuốc nên không vào chuyển dạ sau 24h; 1 trường hợp suy thai 180l/p phẳng khi chưa rút thuốc đã được rút thuốc, hồi sức truyền dịch và thở oxy sau 30 phút nhưng không hiệu quả; 1 trường hợp có 8 cơn co tử cung trong 10 phút khi chưa rút thuốc đã được rút thuốc và giảm gò nhưng không hiệu quả; cả 3 trường hợp này đều được mổ cấp cứu, mẹ và bé đều khỏe. Thời gian từ lúc KPCD đến khi có chuyển dạ trong nghiên cứu của chúng tôi là 10,2±5,7 h dài hơn của tác giả Kandemir Omer 7,5 + 6,3 h. Thời gian từ khi KPCD đến khi sinh của chúng tôi 14,9 + 8,5 h ngắn hơn của Kandemir Omer 15,6+ 7,7h và Jozwiak Marta 27h [10] nhưng dài hơn của Najam Rehana 11,2±5,2h. Điểm trung bình Bishop trước KPCD của các trường hợp là 2,2±1,0, sau KPCD là 7,5±1,5, thay đổi điểm Bishop trước và sau KPCD là 5,2±1,7. Kết quả của chúng tôi cao hơn của Nguyễn Bá Mỹ Ngọc (4,9±2). Các yếu tố của Bishop đều có sự thay đổi trước và sau KPCD, đều có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 55 Tỉ lệ sinh thường trong nghiên cứu của chúng tôi là 37,9%, tỉ lệ này thấp hơn của tác giả Vũ Văn Tâm là 77,78%[6] và Vũ Văn Vinh là 82,9%[2]. Không có trường hợp nào sinh giúp. Tỉ lệ này do nhiều yếu tố tác động như quen lớn nhiều, không chịu theo dõi, chiều bệnh nhân và người nhà quá mức, áp lực bỏ viện... Khi so sánh tỉ lệ sinh thường và sinh mổ trong 2 nhóm KPCD thành công và thất bại chúng tôi thấy khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,223). Trọng lượng sơ sinh trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 2993±305,8 gram. Trong đó trọng lượng nhẹ nhất là 2300 và nặng nhất là 3700 gram. Phần lớn trẻ sơ sinh có trọng lượng <3500gram, có 1 trường hợp 3700g, có 2 trường hợp nhẹ cân chuyển Nhi sơ sinh ấp Kangaroo. Đa số các trường hợp CNSS nằm trong khoảng 2500-3000 gram chiếm 89,7%. Trọng lượng thai không to làm cho quá trình chuyển dạ thuận lợi hơn và khả năng sinh ngả âm đạo của những trường hợp được KPCD càng cao. Tuy nhiên chúng tôi thấy cân nặng không làm ảnh hưởng đến kết quả KPCD. 100% các bé đều có Apgar> 7, không cần hồi sức. 100% các sản phụ sau sinh khỏe, không băng huyết, không nhiễm trùng. Thời gian nằm viện trung bình là 5,0±1,0 ngày, ít nhất 3 ngày, nhiều nhất 6 ngày. Thời gian nằm viện trung bình của nhóm KPCD thành công là 4,96±1,08, ngắn hơn của nhóm KPCD thất bại là 5,33 ± 0,58. Tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,57. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trong thời gian từ tháng 4/2019 đến tháng 9/2019, chúng tôi đã thu thập được 29 các trường hợp có chỉ định khởi phát chuyển dạ bằng Dinoprostone. Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra được những kết luận sau: - Tuổi mẹ trung bình 27,6 + 3,3 tuổi - Con so chiếm tỉ lệ 62,1%. - Tuổi thai trung bình trong nghiên cứu là 39,5± 1,3 tuần. - Nhóm khởi phát chuyển dạ vì thai quá ngày chiếm 48,3%, thiểu ối chiếm 34,5%, tiền sản giật / thai chậm tăng trưởng là 17,2%. - Tỉ lệ khởi phát chuyển dạ thành công là 89,7%. - Thời gian từ lúc khởi phát chuyển dạ đến khi chuyển dạ là 10,2±5,7 giờ, thời gian từ lúc khởi phát chuyển dạ đến khi sinh là 14,9±8,5 giờ. Thay đổi điểm Bishop trước – sau khởi phát chuyển dạ là 5,2 ± 1,7. - Đa số các trường hợp có 3-5 cơn co/ 10 phút và cường độ > 50mmHg: Tỉ lệ thành công cao. - Tỉ lệ sinh thường là 37,9%. - Trọng lượng sơ sinh trung bình là 2993±305,8 gram. Không có trường hợp nào phải hồi sức. - Tình trạng mẹ tốt sau sinh, không nhiễm trùng, không băng huyết. - Thời gian nằm viện là 5,0±1,0 ngày. Khởi phát chuyển dạ bằng Dinoprostone là một phương pháp khởi phát chuyển dạ hóa học an toàn và hiệu quả cao, ít tai biến. Do đó, chúng tôi muốn khuyến cáo áp dụng phương pháp này cho các sản phụ có chỉ định chấm dứt thai kỳ có thêm sự lựa chọn để hạn chế tỉ lệ mổ lấy thai, giảm chi phí điều trị. Tỉ lệ thành công tương đối cao tuy nhiên tỉ lệ sinh ngả âm đạo còn thấp. Do đó, chúng tôi đề nghị nên có những nghiên cứu phối hợp việc khởi phát chuyển dạ bằng Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 56 Dinoprostone với một hoặc nhiều phương pháp khác nhằm giảm thiểu tỉ lệ mổ lấy thai trên sản phụ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. F. Gary Cunningham (2014), “Induction and Augmentation of labor”Williams Obstetrics 24th edition 2014, The McGraw-Hill, pp 523-531. 2. Vũ Văn Vinh (2012), Đánh giá hiệu quả khởi phát chuyển dạ của PGE2 trên những thai phụ thiểu ối tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ y học, đại học Y Hà Nội. 3. Nguyễn Bá Mỹ Ngọc (2014), So sánh hiệu quả khởi phát chuyển dạ của prostaglandin E2 và ống thông Foley ở thai ≥37 tuần thiểu ối, Luận án Chuyên Khoa cấp II, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 4. Sujata, Iqbal B, Das V, Agarwal A, Singh R(2012), “Evaluation of non- pharmacological method-transcervical foley catheterto intravaginal misoprostol and Prostaglandin E2 gel for preinductioncervical ripening”, Biomedical Research, 23 (2), pp 247-252. 5. Samina Kausar, Robina Ali (2012), “A Comparison of Effectiveness of Hydrostatic Membrane Sweeping with Intracervical Foley’s Catheter Ballooning Alone in Pre Induction Cervical Ripening”, A.P.M.C , 6 (1), pp.51-55. 6. Vũ Văn Tâm (2009), “ Khởi phát chuyển dạ: Cập nhật phương pháp sử dụng Prostaglandin E2 tại Bệnh viện Hải Phòng”, hội nghị Sản phụ khoa toàn quốc mở rộng 2019. 7. F. Gary Cunningham (2014), “Postterm Pregnancy”, Williams Obstetrics 24th edition 2014, The McGraw-Hill, pp. Chapter 22. 8. Kandemir* Omer, Dede Hulya, Yalvac Serdar, Aldemir Oya, Yirci Bulent, Yerebasmaz Neslihan and Esin Sertac (2015), “The Effect of Parity on Labor Induction with Prostaglandin E2 Analogue (Dinoprostone): An Evaluation of 2090 Cases”, Journal of Pregnancy and Child Health. 9. Najam Rehana, Gupta Sarika (2014), “ Comparing the effect of local Prostaglandin E2 gel and intravenous oxytocin in induction of labor: A randonised study international journal of scientific study”/ June 2014/vol2/Issu3. 10. Jozwiak Marta (2013), “Foley catheter or Prostaglandin E2 inserts for induction of labor at term: an open-label randomized controlled trial (PROBAAT-P trial systematic review of literature”, European Journal of Obsteric & Gynecology and Reductive Biology 170(2013) 137-145.
File đính kèm:
nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_khoi_ph.pdf

