Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhiễm toan ống thận ở trẻ em

Tóm tắt: Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ mắc bệnh nhiễm

toan ống thận. Đối tượng nghiên cứu: gồm 36 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị bệnh nhiễm

toan ống thận tại khoa Thận – lọc máu bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 7

năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp mô tả tiến cứu. Kết quả: tuổi hay gặp là

2 nhóm tuổi: nhỏ hơn 5 tuổi chiếm 36,3% và nhóm 10 - 15 tuổi chiếm 36,1%. Đối tượng nghiên cứu

có tuổi trung bình là 7,7 ± 4,6 tuổi. Tỷ lệ trẻ trai là 64,0 %, trẻ gái chiếm 36,0%. Tỷ lệ trẻ trai/trẻ

gái: 1,8/1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: 80,6% số trẻ có nhiễm toan ống thận typ I và 19,4%

typ II. tăng cân chậm (100%); đái nhiều, nôn nhiều (25,7%); uống nhiều (16,7%); ỉa lỏng kéo dài

(13,9%); yếu chi dưới (11,1%); thở nhanh (8,3%). Khí máu: pH (7.23 ± 0,11); HCO3- (12.5 ± 5.0);

điện giải đồ: Na (136 ± 7mmol/l); Kali máu (2.9 ± 0.5 mmol/l); Clo máu (112 ± 9 mmol/l); 53,8%

hình ảnh siêu âm có vôi hóa tháp thận. Kết luận: Biểu hiện lâm sàng của nhiễm toan ống thận rất

phong phú và thường kín đáo, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của tre. Cần có chiến lược dài lâu để

phát hiện và điều trị sớm các bệnh nhiễm toan ống thận.

pdf 8 trang phuongnguyen 6160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhiễm toan ống thận ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhiễm toan ống thận ở trẻ em

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhiễm toan ống thận ở trẻ em
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 120-127 
120 
Original Article 
Clinical, Paraclinical Characteristics in Children with Renal 
Tubular Acidosis 
Nguyen Thanh Tung1, Nguyen Thu Huong2, Pham Van Dem3,* 
Nguyen Thi Quynh Huong4 
1Vinh Phuc Pediatric Hospital, 395 Me Linh, Vinh Yen, Vinh Phuc, Vietnam 
2Vietnam National Children’s Hospital, 18/879 La Thanh, Dong Da, Hanoi, Vietnam 
3VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 
3Bach Mai Hospital, 78 Giai Phong, Dong Da, Hanoi, Vietnam 
4L’Hôpital Français de Hanoi, 1 Dong Da, Hanoi, Vietnam 
Received 29 April 2019 
Revised 06 May 2019; Accepted 21 June 2019 
Abstract: This descriptive study describes the clinical, paraclinical characteristics in children with 
renal tubular acidosis. In this study, 36 children with renal tubular acidosis were hospitalized in the 
National Hospital of Pediatrics from June, 2012 to July, 2017. Among the patients, 64.0% were 
male; the male/female ratio was 1.8/1. The average age of the patients was 7.7 ± 4.6 years. There 
were 29 type 1 renal tubular acidosis patients (80.6%) and 7 type 2 renal tubular acidosis (19.6%). 
The most common clinical signs were slow weight gain (100%), polyuria and vomiting were 25.7%, 
excessive water drinking (16.7%), diarrhea (13.9%), weak lower limb (11.1%), and apnea (8.3%). 
The laboratory values on admission were: blood pH 7.23 ± 0.11; HCO3- 12.5 ± 5.07; serum sodium 
136 ± 7mmol/l; potassium 2.9 ± 0.5 mmol/l; chloride 112 ± 9 mmol/l. The study concludes that 
53.8% of the clinical, paraclinical characteristics in children with Renal Tubular Acidosis were 
inconspicuousness, which effected the children’s growth. The study recommends a long-term 
strategy for diagnosis and follow–up treatment of renal tubular acidosis. 
Keywords: Renal tubular acidosis, Fanconi syndrome. 
_______ 
 Corresponding author. 
 Email address: phamdemhd@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4163 
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 120-127 
121 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhiễm toan 
ống thận ở trẻ em 
Nguyễn Thanh Tùng1, Nguyễn Thu Hương2, Phạm Văn Đếm3,*, 
Nguyễn Thị Quỳnh Hương4 
1Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc, 394 Mê Linh, Khai Quang, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc, Việt Nam 
 2Bệnh viện Nhi Trung ương, số 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 
3Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 
3Bệnh viện Bạch Mai, số 78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 
 4Bệnh viện Việt Pháp, số 1 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 29 tháng 4 năm 2019 
Chỉnh sửa ngày 06 tháng 5 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 21 tháng 6 năm 2019 
Tóm tắt: Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ mắc bệnh nhiễm 
toan ống thận. Đối tượng nghiên cứu: gồm 36 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị bệnh nhiễm 
toan ống thận tại khoa Thận – lọc máu bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 7 
năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp mô tả tiến cứu. Kết quả: tuổi hay gặp là 
2 nhóm tuổi: nhỏ hơn 5 tuổi chiếm 36,3% và nhóm 10 - 15 tuổi chiếm 36,1%. Đối tượng nghiên cứu 
có tuổi trung bình là 7,7 ± 4,6 tuổi. Tỷ lệ trẻ trai là 64,0 %, trẻ gái chiếm 36,0%. Tỷ lệ trẻ trai/trẻ 
gái: 1,8/1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: 80,6% số trẻ có nhiễm toan ống thận typ I và 19,4% 
typ II. tăng cân chậm (100%); đái nhiều, nôn nhiều (25,7%); uống nhiều (16,7%); ỉa lỏng kéo dài 
(13,9%); yếu chi dưới (11,1%); thở nhanh (8,3%). Khí máu: pH (7.23 ± 0,11); HCO3- (12.5 ± 5.0); 
điện giải đồ: Na (136 ± 7mmol/l); Kali máu (2.9 ± 0.5 mmol/l); Clo máu (112 ± 9 mmol/l); 53,8% 
hình ảnh siêu âm có vôi hóa tháp thận. Kết luận: Biểu hiện lâm sàng của nhiễm toan ống thận rất 
phong phú và thường kín đáo, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của tre. Cần có chiến lược dài lâu để 
phát hiện và điều trị sớm các bệnh nhiễm toan ống thận. 
Từ khóa: Nhiễm toan ống thận, hội chứng Fanconi. 
_______ 
 Tác giả liên hệ. 
 Địa chỉ email: phamdemhd@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4163 
N.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 120-127 
122 
1. Đặt vấn đề 
Nhiễm toan ống thận là tình trạng toan 
chuyển hóa với khoảng trống anion bình thường 
và Clo tăng trong máu do các bất thường quá 
trình tái hấp thu bicacbonate và/ hoặc bài tiết ion 
H+ với mức lọc cầu thận bình thường. Hội chứng 
này được mô tả lần đầu tiên năm 1935 bởi 
Lightwood và đã được Albright xác định là một 
tình trạng rối loạn chức năng ống thận vào năm 
1946. Tuy nhiên phải đến năm 1951 mới chính 
thức được đặt tên là nhiễm toan ống thận bởi 
Pine và Mudge [1]. Bệnh nhiễm toan ống thận 
tuy tần xuất gặp không cao nhưng đây là nhóm 
bệnh có các triệu chứng lâm sàng đa dạng, không 
đặc thù nên dễ nhầm với các bệnh khác như: 
bệnh còi xương- suy dinh dưỡng, trào ngược dạ 
dày thực quản, bệnh chán ăn, đái tháo nhạt. và 
việc điều trị cũng rất phức tạp, nó phụ thuộc vào 
nguyên nhân gây bệnh (bẩm sinh hay mắc phải, 
nguyên phát hay thứ phát) và sự tuân thủ điều trị 
của người bệnh. Nhiễm toan ống thận nếu không 
được phát hiện sớm, chẩn đoán đúng và điều trị 
kịp thời thì sẽ để lại những hậu quả nghiêm trọng 
cho bệnh nhân thậm chí có thể dẫn đến tử vong 
do toan chuyển hóa, hạ Kali máu Nhưng nếu 
được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, kiểm soát 
chặt chẽ được tình trạng toan kiềm, điện giải thì 
hầu hết trẻ sẽ phát triển gần như bình thường theo 
lứa tuổi. 
Nhiễm toan ống thận, vấn đề này đã được 
nghiên cứu trên thế giới tuy nhiên ở trong nước 
thì còn ít được quan tâm, vì thế chúng tôi tiến 
hành “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng bệnh nhiễm toan ống thận ở trẻ em” nhằm 
giúp cho các bác sỹ nhi khoa trong thực hành lâm 
sàng có những định hướng sớm với bệnh này với 
mục tiêu nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, 
cận lâm sàng theo thể nhiễm toan ống thận. 
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 36 bệnh nhân được chẩn đoán và điều 
trị bệnh nhiễm toan ống thận tại khoa Thận – lọc 
máu bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 6 năm 
2012 đến tháng 7 năm 2017. Trong đó có 29 trường 
hợp được chẩn đoán nhiễm toan ống thận typ 1 và 
7 trường hợp chẩn đoán nhiễm toan typ 2. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. 
Các biến số và thiết kế nghiên cứu: 
Các bệnh nhân tiến cứu sẽ được hỏi bệnh, 
thăm khám lâm sàng và làm các XN giúp chẩn 
đoán bệnh. 
Thời gian bị bệnh (ngày): được tính từ lúc 
phát hiện triệu chứng lâm sàng đầu tiên đến lúc 
phát hiện ra bệnh. 
Tuổi: Cách tính tuổi: Tuổi của trẻ được tính 
bằng ngày tháng năm sinh điều tra trừ đi ngày 
tháng năm sinh của trẻ và phân loại theo WHO 
2011 [2]. 
Tuổi được chia theo các nhóm: < 1 tuổi; 1- 
5tuổi; 5- 10 tuổi. 
Giới: Nam và nữ 
Lý do vào viện: là triệu chứng khiến bệnh 
nhân phải đi khám. 
Các triệu chứng lâm sàng 
- Tiểu nhiều: xác định khi thể tích nước tiểu 
≥ 4ml/kg/ giờ. Thể tích nước tiểu trong 24 giờ. 
Kết quả đương với thời gian đo nước tiểu. Tính 
lượng nước uống, lượng dịch trong các bữa ăn 
(sữa, canh). Kết quả tính bằng lít/24h. Với trẻ 
nhỏ, xác định tiểu nhiều khi:150ml/kg/24h ở trẻ 
sơ sinh; 100-110ml/kg/24h ở trẻ dưới 2 tuổi [3]. 
Số lần đi tiểu trong đêm; Tiểu dầm: có/không 
Uống nhiều: lượng nước uống tương đương 
hoặc nhiều hơn lượng nước tiểu. Lượng nước 
uống gồm lượng nước lọc, sữa hay bất kỳ lượng 
dung dịch nào khác được dùng trong 24 giờ (cả 
bữa ăn); Uống nhiều xuất hiện cùng thời gian với 
tiểu nhiều; Số lần dậy uống nước trong đêm. 
+ Chậm tăng trưởng: Đo chiều cao, cân nặng 
và so sánh với hằng số quần thể tham khảo (theo 
WHO 2007). Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa 
trên phương pháp đánh giá, phân loại của viện 
dinh dưỡng quốc gia năm 2014 [4]. 
Chỉ số cân nặng theo tuổi với Z-Score 
N.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 120-127 123 
Chỉ số Z-Score Đánh giá 
< -3SD Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ 
cân, mức độ nặng 
< -2SD Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ 
cân, mức độ vừa 
-2SD ≤ Z ≤2SD Trẻ bình thường 
>2SD Trẻ thừa cân 
>3SD Trẻ béo phì 
Chỉ số chiều cao theo tuổi với Z-Score 
Chỉ số Z-Score Đánh giá 
< -3SD Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp 
còi, mức độ nặng 
< -2SD Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp 
còi, mức độ vừa 
-2SD ≤ Z ≤ 2SD Trẻ bình thường 
Thở nhanh: Theo tiêu chuẩn của WHO (5) 
Trẻ thở nhanh khi: Trẻ 6 tháng đến 12 tháng: 
nhịp thở ≥ 50 lần/ phút; Trẻ từ 12 tháng đến 5 
tuổi: Nhịp thở ≥ 40 lần/ phút; Trẻ trên 5 tuổi ≥ 
30 lần/ phút; Yếu chi: giảm hoặc hạn chế vận 
động; Ỉa lỏng; trên 3 lần/ ngày. 
Cận lâm sàng: 
Khí máu: Máu động mạch (động mạch quay, 
cánh tay) được lấy vào một xilanh có tráng 
Heparin và được gửi ngay đến khoa Sinh hóa của 
Viện Nhi trung ương, phân tích bằng máy GEM 
Premier 3000 trong vòng 15 phút. 
Điện giải đồ: tiến hành theo hướng dẫn của 
nhà sản xuất Beckman Coulter, được thực hiện 
tại khoa Sinh hóa bệnh viện Nhi Trung ương. 
PH niệu: được thực hiện tại khoa sinh hóa viện 
Nhi trung ương trên máy COMBI SCAN 100. 
Siêu âm hệ tiết niệu: được thực hiện tại khoa 
Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Nhi Trung ương. 
Kết quả được cung cấp bởi bác sỹ chuyên khoa 
chẩn đoán hình ảnh. 
 Xử lý số liệu: Nhập số liệu bằng phần mềm 
SPSS 22.0. Sử dụng test ᵡ2 để so sánh hai tỉ lệ, 
test t để so sánh hai giá trị trung bình. 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Một số yếu tố dịch tễ, lâm sàng của đối 
tượng nghiên cứu 
Bảng 1. Phân bố bệnh nhiễm toan ống thận theo 
nhóm tuổi 
Tuổi n Tỷ lệ (%) 
< 1 tuổi 13 36 
5 tuổi 19 52,8 
5-10 tuổi 4 11,2 
Tổng 36 100 
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
lứa tuổi hay gặp nhất là từ 1- 5 tuổi chiếm 52,8%. 
tiếp theo là độ tuổi < 1 tuổi chiếm 36%. Tuổi gặp 
thấp nhất là 2 tháng, cao nhất là 6 tuổi. 
Hình 1. Biểu đồ phân bố nhiễm toan ống thận theo giới. 
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi 
thấy tỷ lệ trẻ nam mắc bệnh là 64% tỷ lệ trẻ gái 
là 36%. 
3.2. Đặc điểm lâm sàng 
Bảng 2. Phân bố trẻ bị nhiễm toan ống thận theo lý 
do vào viện 
Lý do vào viện n Tỷ lệ % 
Nôn 9 25,7 
Uống nhiều 6 16,7 
Đái nhiều 5 13,9 
Chậm tăng cân 23 63,9 
Thở nhanh 3 8,3 
Yếu chi 4 11,1 
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi 
nhận thấy lý do vào viện gặp chủ yếu là chậm 
tăng cân, lý do này chiếm tới 63,9%. 
64%
36%
nam
nữ
N.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 120-127 
124 
Bảng 3. Phân bố trẻ bị nhiễm toan ống thận theo typ 
Typ n Tỷ lệ % 
I 29 80,6 
II 7 19,4 
IV 0 0 
Tổng 36 100 
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi 
thấy rằng đa số bệnh nhân được phát hiện nhiễm 
toan chủ yếu thuộc typ 1, không có trường hợp 
nào thuộc typ 4. 
Bảng 4. Phân bố Typ nhiễm toan theo giới 
Giới 
Typ 1 Typ 2 
p 
n % n % 
Nam 18 62,1 5 71,4 
>0,05 
Nữ 11 37,9 2 28,6 
Tổng 29 100 7 100 
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm toan Typ 1 nhiều hơn 
ở trẻ nữ (37,9% so với 28,6%) và nhiễm toan typ 
2 nhiều hơn ở trẻ nam (71,4% > 62,1%). Tuy 
nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 
p>0,05. 
Bảng 5. Phân bố trẻ bị nhiễm toan ống thận theo lý 
do vào viện theo typ 
Lý do vào viện 
Typ 1 Typ 2 
n % n % 
Nôn 6 20,7 3 42,9 
Uống nhiều 5 17,2 1 14,3 
Đái nhiều 4 13,8 1 14,3 
Chậm tăng cân 18 62,1 5 71,4 
Thở nhanh 3 10,3 0 0,0 
Yếu chi 2 6,9 2 28,6 
Nhận xét: Ở trẻ nhiễm toan ống thận, lý do 
vào viện chủ yếu là cậm tăng cân và nôn. Nhiễm 
toan ống thận Typ 2, yếu chi gặp khá cao 28,6%, 
trong khi lý do này ở typ 1 chỉ gặp 6,9%. Ngược 
lại, thở nhanh là triệu chứng gặp ở 10,3% trẻ 
nhiễm toan ống thận typ 1, tuy nhiên không có 
trẻ typ 2 nào có lý do vào viện này. 
Bảng 6. Các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân 
nhiễm toan ống thận 
Triệu chứng n Tỷ lệ % 
Đái nhiều 9 25,7 
Nôn 9 25,7 
Uống nhiều 6 16,7 
Ỉa lỏng kéo dài 5 13,9 
Tăng cân chậm 36 100 
Thở nhanh 3 8,3 
Yếu chi 4 11,1 
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi 
thấy rằng 100% trẻ bị nhiễm toan ống thận đều 
có dấu hiệu lâm sàng là chậm tăng cân. 
Bảng 7. Triệu chứng lâm sàng theo typ 
 Triệu chứng 
Typ 1 Typ 2 
n % n % 
Đái nhiều 7 24,1 2 28,6 
Nôn 6 20,7 3 42,9 
Uống nhiều 5 17,2 1 14,3 
Ỉa lỏng kéo dài 4 13,8 1 14,3 
Tăng cân chậm 29 100,0 7 100,0 
Thở nhanh 3 10,3 0 0,0 
Yếu chi 2 6,9 2 28,6 
Nhận xét: Tăng cân chậm là triệu chứng lâm 
sàng phổ biến nhất ở trẻ nhiễm toan ống thận 
không kể typ. Các triệu chứng nôn, đái nhiều, 
uống nhiều và ỉa lỏng cũng gặp nhiều ở cả hai 
Typ. Tuy nhiên, tỷ lệ có nôn và yếu chi cao hơn 
đáng kể ở bệnh nhi nhiễm toan ống thận Typ 2 
so với typ 1 (42,9%> 20,7% và 28,6%>6,9%). 
3.3. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân toan 
ống thận 
Bảng 8. Phân bố các chỉ số khí máu bệnh nhiễm toan 
ống thận theo typ 
Chỉ số 
sinh hóa 
TypI TypII p 
pH 7,22 ± 0,11 7,28 ± 0,15 > 0,05 
HCO3- 12,0 ± 4,5 15,0 ± 7,9 > 0,05 
Be - 15,5 ± 5,6 -12,5 ± 9,3 > 0,05 
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi 
thấy nồng độ HCO3- ở typ I giảm nhiều hơn ở 
typ II nhưng không có ý nghĩa thống kê. 
N.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 120-127 125 
Bảng 9. Điện giải đồ máu bệnh nhiễm toan ống thận 
 Chỉ số điện giải đồ n Giá trị trung bình 
Na 36 136 ± 7 
Kali máu 36 2,9 ± 0,5 
Clo máu 36 112 ± 9 
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi 
thấy tất cả các trường hợp mắc bệnh nhiễm toan 
ống thận dù typ I hay typ II thì đều có K+ giảm 
nhiều 2,9 ± 0,5 mmol/l. 
Hình 2. Biểu đồ phân bố kết quả siêu âm thận. 
Nhận xét: Tỷ lệ gặp vôi hóa các tháp thận 
trên siêu âm tương đối cao (>50%). 
Bàn luận 
Kết quả nghiên cứu trong bảng 1 cho thấy 
bệnh nhi mắc nhiễm toan ống thận trong nghiên 
cứu này chủ yếu là nhóm trẻ 1-5 tuổi với 52,8%. 
Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi trong nghiên cứu chiếm hơn 
1/3 số đối tượng với 36,0%. Chỉ 4/36 trẻ chiếm 
11,2% số đối tượng nghiên cứu nằm trong nhóm 
5-10 tuổi. Trong số những trẻ em tham gia điều 
tra, trẻ nhỏ nhất mới 2 tháng tuổi và lớn nhất đạt 
6 tuổi. Những biểu hiện lâm sàng ban đầu đã xuất 
hiện trước vài tháng tới vài năm khi trẻ được 
chẩn đoán xác định là nhiễm toan ống thận. Kết 
quả này cũng tương tự với một nghiên cứu của 
Santos và Chan được báo cáo từ năm 1986 trên 
24 trẻ trong 7 năm, kết quả cho thấy tuổi trung 
bình của trẻ khi chẩn đoán là 8 tháng [6]. Một 
nghiên cứu khác thực hiện tại Ấn độ cho thấy độ 
tuổi trung vị của đối tượng nghiên cứu là 6 tuổi 
với trẻ nhỏ nhất là 1,5 tuổi [5]. Những số liệu này 
cho thấy, nhiễm toan ống thận ở trẻ em có thể 
xuất hiện từ rất sớm, và được chẩn đoán từ khi 
trẻ còn khá nhỏ. 
Về giới kết quả ở hình 1 cho thấy phân bố có 
sự khác nhau. Cụ thể trẻ trai với 23/36 trẻ, chiếm 
63,9% còn lại trẻ gái là 13/36 trẻ, chiếm 36,1% 
là nữ giới. Kết quả này tương tự với một nghiên 
cứu của Bajpai và cộng sự trong nghiên cứu tìm 
hiểu biến chứng ở nhiễm toan ống thận trẻ em, 
kết quả nghiên cứu trên 18 bệnh nhi có 11 là trẻ 
nam và chỉ 7/18 bệnh nhân là nữ [5]. Ngược lại, 
một nghiên cứu phân tích biểu hiện lâm sàng của 
bệnh lý nhiễm toan ống thận ở trẻ em thực hiện 
trong 7 năm tìm thấy 24 hồ sơ bệnh án thỏa mãn 
với 14/24 trẻ là bé gái và 10/24 trẻ trai, rõ ràng, 
tỷ lệ mắc bệnh trong nghiên cứu này ở trẻ gái cao 
hơn [6]. Ngoài ra, chúng tôi chưa tìm thấy báo 
cáo nào ghi nhận về đặc điểm giới tính trong 
nhiễm toan ống thận. Những kết quả này có thể 
giải thích do ngẫu nhiên và có thể không thực sự 
có sự khác biệt về nguy cơ mắc bệnh ở nam và nữ. 
 Lý do vào viện của trẻ mắc nhiễm toan ống 
thận trong bảng 2 cho thấy chủ yếu chậm tăng 
cân, nôn, uống nhiều, đái nhiều, thở nhanh và 
yếu chi. Lý do phổ biến nhất khiến trẻ được đưa 
đi khám là chậm tăng cân với 23/36 trẻ (63,9%). 
Nôn là nguyên nhân phổ biến thứ 2 với khoảng 
1/4 số trẻ em vào viện vì lý do này (25,8%). Các 
lý do vào viện khác như uống nhiều, đái nhiều, 
yếu chi và thở nhanh lần lượt chiếm các tỷ lệ 
16,7%; 13,9%; 11,1% và 8,3%. Ngày nay, khi 
chất lượng cuộc sống tăng lên thì việc chăm sóc 
sức khỏe cũng được quan tâm, chú ý nhiều hơn, 
đặc biệt là với đối tượng trẻ em. Có thể thấy, 
những lý do vào viện kể trên đều là những 
nguyên nhân khiến các bậc phụ huynh lo ngại 
khi gặp ở trẻ - đối tượng dễ bị tổn thương; do 
những dấu hiệu này không đặc hiệu cho bệnh 
cụ thể và có thể là triệu chứng của nhiều bệnh 
nguy hiểm khác. 
Phân bố typ nhiễm toan ống thận trong bảng 
3 không gặp trẻ nhiễm toan ống thận Typ III và 
Typ IV. Tỷ lệ nhiễm toan ống thận Typ I là phổ 
biến nhất với 29/36 trẻ, chiếm tới 80,6%. Chỉ 
19,4% còn lại là bệnh nhi nhiễm toan ống thận 
Typ II. Tỷ lệ nhiễm toan Typ 1 nhiều hơn ở trẻ 
nữ (37,9% so với 28,6%) và nhiễm toan typ 2 
52.8
47.2 Có vôi hóa 
tháp thận
Không vôi 
hóa tháp thận
N.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 120-127 
126 
nhiều hơn ở trẻ nam (71,4% > 62,1%). Tuy nhiên 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 
(bảng 4). Kết quả trong bảng 5 thấy trẻ nhiễm 
toan ống thận, lý do vào viện chủ yếu là cậm tăng 
cân và nôn. Tuy nhiên, ở nhiễm toan ống thận 
Typ 2, yếu chi là một triệu chứng cũng khá phổ 
biến với 28,6% số trẻ mắc phải, trong khi lý do 
này ở typ 1 lại không chiếm tỷ lệ cao (6,9%). 
Ngược lại, thở nhanh là triệu chứng gặp ở 10,3% 
trẻ nhiễm toan ống thận typ 1, tuy nhiên không 
có trẻ typ 2 nào có lý do vào viện này. Trên thực 
tế, có thể nói là nhiễm toan ống thận là bệnh hầu 
như không có triệu chứng lâm sàng, nhưng có thể 
có những rối loạn chức năng dẫn tới: đau xương 
ở người lớn, còi xương ở trẻ em, rối loạn tiêu hóa 
hay yếu chi, đặc biệt thường gặp ở nhiễm toan 
ống thận Typ I và Typ II [7]. 
Các triệu chứng lâm sàng của trẻ bị nhiễm 
toan ống thận trong bảng 6 bao gồm: đái nhiều, 
uống nhiều, nôn, tăng cân chậm, ỉa lỏng kéo dài, 
thở nhanh và yếu chi. Trong các triệu chứng lâm 
sàng thường gặp, tăng cân chậm là phổ biến nhất 
với 100% số bệnh nhi nhiễm toan ống thận có 
dấu hiệu này. Các triệu chứng như đái nhiều hay 
nôn cũng phổ biến ở hơn 1/4 số đối tượng nghiên 
cứu (25,7%). Có 6/36 bệnh nhi chiếm 16,7% số 
đối tượng nghiên cứu có uống nhiều. Ỉa lỏng kéo 
dài cũng là một triệu chứng có thể gặp ở bệnh 
nhi nhiễm toan ống thận với tỷ lệ 13,9%. Các 
triệu chứng khác như yếu chi và thở nhanh cũng 
có thể gặp trong bệnh này, mặc dù tỷ lệ không 
cao, lần lượt là 11,1% và 8,3%. Tăng cân chậm 
là triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất ở trẻ nhiễm 
toan ống thận không kể typ. Các triệu chứng nôn, 
đái nhiều, uống nhiều và ỉa lỏng cũng gặp nhiều 
ở cả hay typ. Tuy nhiên, tỷ lệ có nôn và yếu chi 
cao hơn đáng kể ở bệnh nhi nhiễm toan ống thận 
typ 2 so với typ 1 (42,9%> 20,7% và 
28,6%>6,9%) (bảng 7). Nhiễm toan ống thận là 
một nhóm các bệnh lý gây ra do rối loạn chức 
năng bài tiết acid của ống thận, gây ra tích lại Cl- 
trong cơ thể với khoảng trống anion bình thường. 
Việc rối loạn cân bằng axit – base trong cơ thể 
có thể là nguyên nhân dẫn tới trẻ buồn nôn, nôn, 
chán ăn, điều này gián tiếp dẫn tới trẻ chậm phát 
triển và còi xương. Mặt khác, trẻ có tăng kali 
niệu, hậu quả là tần suất đái nhiều lên, dẫn tới 
tình trạng mất nước khiến trẻ sẽ khát và uống 
nhiều hơn so với trẻ bình thường. Bên cạnh đó, 
kali huyết giảm là nguyên nhân khiến trẻ có triệu 
chứng yếu hai chân. Theo Julian Yaxley và 
cộng sự, đối với nhiễm toan ống thận typ I, tùy 
theo thể bệnh nặng hoặc nhẹ mà các hình thái 
biểu hiện bệnh là nôn mửa, mất nước, chậm phát 
triển và còi xương. Nhiễm toan ống thận typ II 
thể nhẹ có dấu hiệu tầm vóc thấp bé, tâm trí lơ 
mơ; trong một vài trường hợp nặng có thể thấy 
trẻ có rối loạn hô hấp, nôn và khó ăn [8]. Nghiên 
cứu của các tác giả Santos và Chan tìm hiểu các 
biểu hiện lâm sàng của nhiễm toan ống thận trên 
trẻ em cũng đã báo cáo những triệu chứng với tỷ 
lệ gặp tương tự. Chậm phát triển thể chất là phổ 
biến nhất với 50% số trẻ trong nghiên cứu mắc 
phải. Nôn mửa và tiêu chảy là những triệu chứng 
thường gặp với 37,5%. 
Kết quả xét nghiệm khí máu theo typ trong 
bảng 8 cho thấy nồng độ HCO3- ở typ I giảm 
nhiều hơn ở typ II nhưng không có ý nghĩa thống 
kê. Những kết quả này là phù hợp với đặc điểm 
của bệnh nhân mắc nhiễm toan ống thận. Bình 
thường pH máu được duy trì ổn định trong 
khoảng 7,35-7,45 ([H+] : 45-35 nmol/L). Khi pH 
< 7,35 gọi là máu bị axít (toan). Khi HCO3- < 22 
được gọi là toan chuyển hoá [9]. 
Nồng độ các chất điện giải đồ của trẻ bị 
nhiễm toan ống thận trong bảng 9 thấy: Na+ là 
136±7 mmol/l; Cl- là 112±9 mmol/l; K+ là 
2,9±0,5 mmol/l. Kết quả này phù hợp với cận 
lâm sàng ở bệnh nhân có nhiễm toan ống thận 
với đặc điểm Clo máu tăng trên 110 mol/l, hạ kali 
máu (ở cả typ I và II). Kết quả này cũng phù hợp 
với tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu là 
bênh nhi có nhiễm toan ống thận có chỉ số clo 
máu tăng, khoảng trống anion máu bình thường. 
Kết quả siêu âm thận trong hình 2 thấy tỷ lệ 
gặp vôi hóa các tháp thận khá phổ biến với 
52,8% bệnh nhân. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi thấy rằng tỷ lệ gặp vôi hóa các tháp thận trên 
siêu âm gặp hoàn toàn ở bệnh nhân nhiễm toan 
ống thận typ I, trong typ 2 không có trường hợp 
nào có vôi hóa tháp thận. Khác biệt về tình trạng 
vôi hóa giữa 2 Typ là có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05). Kết quả này có thể là do bệnh nhi được 
N.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 120-127 127 
phát hiện và chẩn đoán bệnh chưa được kịp thời. 
Bệnh lý nhiễm toan ống thận, là bệnh thận mạn 
tính, do tổn thương ống thận gây nên tình trạng 
nhiễm acid máu làm ảnh hưởng tới chuyển hóa 
tế bào, đồng thời tình trạng giảm kali máu, tăng 
bài tiết canxi niệu gây vôi hóa tháp thận [10]. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Edyta Golembiewska and Kazimierz 
Ciechanowski, Renal tubular acidosis—underrated 
problem?, Acta biochimica polonica. 59(2) (2012) 
213-215. 
[2] WHO (2011), Haemoglobin concentrations for the 
diagnosis of annaemia and assessment of severity, 
VMNIS, 1. 
[3] A.P. Sharma, R.K. Sharma, R. Kapoor, et al, 
Incomplete distal renal tubular acidosis affects 
growth in children, Nephrol Dial Transplant. 22 
(10) (2007) 2879-2783. 
[4] WHO Child Growth Standards: Methods and 
development, tại trang web 
al_report/en/, truy cập ngày 30/10/2018. 
[5] A. Bagga Bajpai, P. Hari, A. Bardia, et al, Long-
term outcome in children with primary distal renal 
tubular acidosis, Indian Pediatr. 42(4) 321 -328. 
[6] J.C. Chan, F. Santos, Renal tubular acidosis in 
children, Diagnosiseatment and prognosis., Am J 
Nephrol. 6(4) (2005) 289-294. 
[7] Symptoma Renal Tubular Acidosisuy, tại trang 
web https://www.symptoma.com/en/info/renal-
tubular-acidosis, truy cập ngày 30/10/2018. 
[8] Julian Yaxley, Christine Pirrone, Review of the 
Diagnostic Evaluation of Renal Tubular Acidosis, 
Ochsner J. 16(4) (2016) 525-232. 
[9] Pramod Sood, Gunchan Paul, and Sandeep Puril, 
Interpretation of arterial blood gas, Indian J Crit 
Care Med. 14(2) (2010) 57-63. 
[10] J.L. Wilson, A.M. Butler, S. Farber, Dehydration 
and acidosis with calcification at renal tubules, The 
Journal of Pediatrics. 8 (2006) 489-494. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_benh_nhiem_toan_on.pdf